Joaquin Phoenix
Joaquin Phoenix | |
---|---|
![]() Phoenix tại Liên hoan phim Quốc tế Berlin năm 2018 | |
Sinh | Joaquín Rafael Bottom 28 tháng 10, 1974 Río Piedras, Puerto Rico |
Nghề nghiệp |
|
Năm hoạt động | 1982 đến nay |
Cha mẹ |
|
Người thân |
|
Joaquin Rafael Phoenix[a] (/hwɑːˈkiːn/; họ cũ Bottom; sinh ngày 28 tháng 10 năm 1974) là một diễn viên, nhà sản xuất, đạo diễn video ca nhạc và nhà hoạt động người Mỹ. Với những đóng góp nghệ thuật của mình, ông đã được trao nhiều giải thưởng, trong đó có một giải Grammy, hai giải Quả cầu vàng và một giải Oscar. vào ngày 08 tháng 02 năm 2020, Joaquín Phoenix thắng Giải Oscar cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất cho vai diễn Joker.
Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]
Phoenix sinh ra với tên gọi là Joaquin Rafael Bottom ở Rio Piedras, Puerto Rico, cha mẹ từ Hoa Kỳ lục địa. Ông là con thứ ba trong 5 người con, bao gồm cả River (1970–1993), Rain (sinh 1972), Liberty (sinh 1976) và Summer (sinh năm 1978), tất cả họ đều là nghệ sĩ. Ông cũng có một chị gái cùng cha khác mẹ Jodean (sinh 1964) là con riêng của cha mình với bà vợ trước.[3]
Cha của Phoenix, John Lee Bottom, có quê gốc ở Fontana, California, là một lapsed Catholic,[4] có tổ tiên gốc Anh, một ít Đức và Pháp.[5][6] Mẹ của Phoenix, Arlyn (nhũ danh Dunetz), sinh ở the Bronx, New York, trong gia đình cha mẹ là người Do Thái có gia đình nhập cư từ Nga và Hungary.[4] Arlyn đã rời gia đình mình vào năm 1968 và chuyển đến California, sau đó bà đã gặp cha của Phoenix khi đi nhờ xe. Họ cưới nhau năm 1969, sau đó gia nhập một nhóm tôn giáo, Những đứa trẻ của Thượng đế, và bắt đầu ngao du khắp Nam Mỹ.[5] Sau này cha mẹ ông đã tỉnh ngộ ra và rời nhóm này và trở về Mỹ năm 1978. Họ đổi tên thành Phoenix, theo loài chim Phượng hoàng thần thoại vươn lên từ tro tàn chính nó, biểu tượng một sự khởi đầu mới.[7] Vào khoảng thời gian này, Joaquin bắt đầu gọi mình là "Leaf" (Lá) với mong muốn có một tên có liên hệ với thiên nhiên như những anh chị em của mình, lấy cảm hứng từ những lần cào lá ngoài trời với cha mình. "Leaf" đã trở thành tên gọi ông sử dụng lúc còn là diễn viên nhí, cho đến tuổi 15, khi ông đổi tên mình lại thành Joaquin.[8] Lần đầu ông sử dụng tên này trong phim "To Die For".
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ In his childhood he went by the name Leaf Rafael Phoenix from 1979 to 1989. At age 15, he changed his given name back to "Joaquin Rafael Phoenix".[1][2]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “PREMIERE April 1988”. Aleka.org. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2010.
- ^ “Joaquin Phoenix”. Hello!. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2017.
- ^ “The Phoenix Family”. Sacred Loving Stream. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2007.
- ^ a ă Naomi Pfefferman (ngày 12 tháng 4 năm 2002). “The Days of Summer”. Jewish Journal. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2007.
- ^ a ă Roberta and David Ritz (tháng 10 năm 1995). “Strange Days”. Us Magazine. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2007.
- ^ “Joaquin Phoenix”. Truy cập 22 tháng 4 năm 2016.
- ^ “PREMIERE April 1988”. Aleka.org. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2010.
- ^ Paul Fischer (2000). “Gladiator”. Dark Horizons. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2000. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2007.
- Sinh 1974
- Nhân vật còn sống
- Nam diễn viên Mỹ thế kỷ 20
- Nam diễn viên Mỹ thế kỷ 21
- Nhà hoạt động xã hội Hoa Kỳ
- Nhà sản xuất phim Mỹ
- Nhà nhân đạo Mỹ
- Nam diễn viên thiếu nhi Mỹ
- Nam diễn viên điện ảnh Mỹ
- Nam diễn viên truyền hình Mỹ
- Đạo diễn video âm nhạc Mỹ
- Người Mỹ gốc Anh
- Người Mỹ gốc Pháp
- Người Mỹ gốc Đức
- Người hoạt động xã hội vì quyền động vật
- Phim và người giành giải Quả cầu vàng cho Nam diễn viên phim ca nhạc hoặc phim hài xuất sắc nhất
- Người đoạt giải Grammy
- Nhà hoạt động quyền LGBT Mỹ
- Người Mỹ gốc Do Thái
- Phim và người giành giải Oscar cho nam diễn viên xuất sắc nhất
- Người giành giải BAFTA cho Nam diễn viên xuất sắc nhất
- Người ăn chay
- Nam diễn viên lồng tiếng Mỹ
- Phim và người giành giải Quả cầu vàng cho Nam diễn viên phim chính kịch xuất sắc nhất