Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cao Ly Trung Huệ Vương”
Trung Huệ Vương |
n r2.7.2+) (Bot: Thêm no:Chunghye av Goryeo |
||
Dòng 39: | Dòng 39: | ||
{{thời gian sống|sinh=1315|mất=1344}} |
{{thời gian sống|sinh=1315|mất=1344}} |
||
⚫ | |||
[[en:Chunghye of Goryeo]] |
[[en:Chunghye of Goryeo]] |
||
[[ko:고려 충혜왕]] |
[[ko:고려 충혜왕]] |
||
⚫ | |||
[[ja:忠恵王]] |
[[ja:忠恵王]] |
||
[[no:Chunghye av Goryeo]] |
|||
[[zh:高丽忠惠王]] |
[[zh:高丽忠惠王]] |
Phiên bản lúc 16:33, ngày 28 tháng 5 năm 2012
Bài này không có nguồn tham khảo nào. (tháng 12 năm 2009) |
Cao Ly Trung Huệ Vương | |
Hangul | 충혜왕 |
---|---|
Hanja | 忠惠王 |
Romaja quốc ngữ | Chunghye wang |
McCune–Reischauer | Ch'unghye wang |
Hán-Việt | Trung Huệ Vương |
Trung Huệ Vương (1315–1344, trị vì 1330–1331, 1340–1344) là vua thứ 28 của Cao Ly. Ông được ghi lại trong Cao Ly sử (Goryeosa) là có lối sống hoang dâm, đặc biệt là thói bắt cóc, hãm hiếp và giết chết phụ nữ. Trung Huệ Vương là con trai của Cao Ly Trung Túc Vương. Ông có tên Mông Cổ là Phổ Tháp Thất Lý (普塔失里, Botapsilli) và có tên chữ là Vương Trinh (王禎, 왕정, Wang Jeong).
Trung Huệ Vương đã đến triều đình nhà Nguyên vào năm 1328. Năm 1330, phụ vương của ông thoái vị, và đại hãn nhà Nguyên đã gửi ông trở về Cao Ly để lên ngôi. Nhưng năm sau, Trung Túc lại lên ngôi và Trung Huệ lại trở về Trung Quốc. Năm 1339, Trung Túc Vương qua đới. Một phe phái quý tộc ủng hộ yêu cầu bước lên ngai vàng của Vương Cảo (Wang Go ), song nỗ lực chính biến của họ đã thất bại và Trung Huệ Vương đã bước lên ngôi.
Gia đình
- Trinh Thuận Thục Nghi công chúa (Jeongsunsukui Gongju)
- Trung Mục Vương
- Trường Ninh Công chúa (Jangnyeong Gongju)
- Hi phi họ Doãn
- Hòa phi họ Hồng
- Ngân Xuyên ông chúa họ Lâm