Đường sắt đô thị Thành phố Hồ Chí Minh
Đường sắt đô thị Thành phố Hồ Chí Minh (Ho Chi Minh City Metro) | |||
---|---|---|---|
![]() | |||
Tổng quát | |||
Chủ | Ban Quản lý Đường sắt đô thị Thành phố Hồ Chí Minh (MAUR) | ||
Địa điểm | Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam | ||
Loại tuyến | Tàu điện ngầm | ||
Số tuyến | 2 (đang thi công) 10 (kế hoạch) | ||
Số nhà ga | 25 (đang thi công) 171 (kế hoạch) | ||
Website | http://maur.hochiminhcity.gov.vn/ | ||
Hoạt động | |||
Sẽ bắt đầu vận hành | 2022 | ||
Đơn vị vận hành | Ban Quản lý Đường sắt đô thị Thành phố Hồ Chí Minh (MAUR) | ||
Headway | 4 phút | ||
Kỹ thuật | |||
Chiều dài hệ thống | 225,5 km (140,1 mi) | ||
Khổ đường sắt | 1.435 mm (4 ft 8 1⁄2 in) | ||
Điện khí hóa | Đường dây trên cao[cần dẫn nguồn] | ||
Tốc độ cao nhất | 110 km/h (68 mph) | ||
|
Đường sắt đô thị Thành phố Hồ Chí Minh (tiếng Anh: Ho Chi Minh City Metro) là một trong những hệ thống vận tải đô thị nhanh đầu tiên tại Việt Nam, được xây dựng tại Thành phố Hồ Chí Minh. Dự án là sự kết hợp giữa tàu điện ngầm (metro), xe điện mặt đất (tramway) và tàu một ray (monorail). Hệ thống khởi công vào tháng 3 năm 2007[1] và dự kiến vận hành vào năm 2024 sau hơn 17 năm xây dựng[1]. Đây sẽ là tuyến đường sắt đô thị thứ ba của Việt Nam sau hai tuyến đường sắt của (Hà Nội) là tuyến số 2A: Cát Linh - Hà Đông khởi công vào tháng 10 năm 2011 đã vận hành vào ngày 6 tháng 11 năm 2021[2] và tuyến số 3: đoạn Nhổn - Ga Hà Nội khởi công vào tháng 9 năm 2010, dự kiến vận hành thương mại đoạn trên cao vào ngày 15 tháng 10 năm 2022[3], còn đoạn ngầm sẽ khai thác thương mại trong năm 2025. Và là tuyến đường sắt đô thị có đoạn chạy ngầm đầu tiên tại Việt Nam đi vào hoạt động, đi trước tuyến số 3 của Hà Nội.
Hệ thống bao gồm 8 tuyến đường sắt đô thị với tổng chiều dài là 169 km, 1 tuyến xe điện 12,8 km và 2 tuyến đường ray đơn dài 43,7 km. Có 175 nhà ga tổng chiều dài hệ thống là 225,5 km.
Tuyến đầu tiên của hệ thống là tuyến số 1 được khởi công vào tháng 3 năm 2007[4] và hiện tại đã gần hoàn thành phần đi trên cao dự kiến toàn tuyến sẽ vận hành vào năm 2022[1]. Tuyến tiếp theo là tuyến số 2 cũng được khởi công vào năm 2013 nhưng do gặp nhiều khó khăn nên dự án đã bị trì hoãn đến năm 2022, dự kiến khởi công lại vào năm 2023 tuyến số 2 sẽ đưa vào vận hành sau năm 2026[5].
Mạng lưới[sửa | sửa mã nguồn]
Theo quyết định số 568/QĐ-TTg được phê duyệt ngày 8 tháng 4 năm 2013, hệ thống đường sắt đô thị Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm:[6]
Tên tuyến | Tên nhà ga hai đầu (vị trí) |
Thời gian vận hành (dự kiến) |
Số lượng nhà ga | Chiều dài (km) |
Depot | |
---|---|---|---|---|---|---|
Tàu điện ngầm - Metro | ||||||
Tuyến số 1 | Bến Thành (Quận 1) |
Bến xe Miền Đông (Thành phố Dĩ An) |
2024 | 14 | 19,7 | Long Bình |
Tuyến số 2 | Thủ Thiêm (Thành phố Thủ Đức) |
Tỉnh lộ 7 (Huyện Củ Chi) |
2026 | 42 | 48 | Tham Lương, Phước Hiệp |
Tuyến số 3A | Bến Thành (Quận 1) |
Tân Kiên (Huyện Bình Chánh) |
2026 | 17 | 19,8 | Long Bình, Tân Kiên |
Tuyến số 3B | Cộng Hòa (Quận 3) |
Hiệp Bình Phước (Thành phố Thủ Đức) |
Không có | 11 | 12,2 | Hiệp Bình Phước |
Tuyến số 4 | Thạnh Xuân (Quận 12) |
Hiệp Phước (Huyện Nhà Bè) |
Không có | 32 | 35,7 | Thạnh Xuân, Hiệp Phước |
Tuyến số 4B | Gia Định (Quận Gò Vấp) |
Lăng Cha Cả (Quận Tân Bình) |
Không có | 3 | 3,4 | Gia Định |
Tuyến số 4B-1 | Hoàng văn Thụ (Quận Tân Bình) |
Sân bay Tân Sơn Nhất (Quận Tân Bình) |
2024 | 2 | 1,5 | Gia Định |
Tuyến số 5 | Tân Cảng (Quận Bình Thạnh) |
Bến xe Cần Giuộc mới (Huyện Bình Chánh) |
2025 | 22 | 23,4 | Đa Phước |
Tuyến số 6 | Phú Lâm (Quận 6) |
Bà Quẹo (Quận Tân Bình) |
Không có | 7 | 6,8 | Tham Lương |
Xe điện mặt đất - Tramway | ||||||
Tramway 1 | Ba Son (Quận 1) |
Bến xe Miền Tây (Quận Bình Tân) |
Không có | 23 | 12,8 | Bến xe Miền Tây |
Tàu một ray - Monorail | ||||||
Monorail 2 | Thanh Đa (Quận Bình Thạnh) |
Nguyễn Văn Linh (Huyện Bình Chánh) |
Không có | 17[7] | 27,2 | Phong Phú |
Monorail 3 | Gò Vấp (Quận Gò Vấp) |
Tân Chánh Hiệp (Quận 12) |
Không có | 8[7] | 16,5 | Tân Chánh Hiệp |
Tổng | 175 | 225,5 |
Ga Bến Thành của tuyến số 1
Khu vực sẽ xây dựng Ga Hàm Nghi của tuyến số 2
Khu vực Ga Cộng Hòa của tuyến số 3A
Khu vực Ga Hàng Xanh của tuyến số 3B
Khu vực Ga Phú Nhuận của tuyến số 4
Khu vực Ga Sân bay Tân Sơn Nhất của tuyến số 4B
Khu vực Ga Chợ Bà Chiểu của tuyến số 5
Khu vực Ga Hòa Bình của tuyến số 6
Khu vực Ga Công trường Mê Linh của tuyến tramway 1
Khu vực Ga Thanh Đa của tuyến monorail 2
Khu vực Ga Gò Vấp của tuyến monorail 3
Nhà ga[sửa | sửa mã nguồn]
Nhà ga trung chuyển[sửa | sửa mã nguồn]
Hệ thống gồm 21 nhà ga trung chuyển
Tuyến | Nhà ga |
---|---|
2 6 | Bà Quẹo |
2 5 | Bảy Hiền |
1 2 3A 4 | Bến Thành |
3A T1 | Bến xe Miền Tây |
3A 3B | Cộng Hòa |
4 4B | Công viên Gia Định |
2 M2 | Cung Thiếu nhi |
3A 5 | Đại học Y Dược |
4 M3 | Gò Vấp |
3B 5 | Hàng Xanh |
4B1 5 | Hoàng Văn Thụ |
3B 4 | Hồ Con Rùa |
4B 5 | Lăng Cha Cả |
4 M2 | Nguyễn Văn Linh |
5 M2 | Nguyễn Văn Linh |
3A 6 | Phú Lâm |
4 5 | Phú Nhuận |
4B 4B1 | Sân bay Tân Sơn Nhất |
2 3B | Tao Đàn |
1 5 | Tân Cảng |
1 M2 | Thảo Điền |
2
Đường sắt cao tốc Bắc Nam |
Thủ Thiêm |
Các nhà ga chính[sửa | sửa mã nguồn]
Ga trung tâm Bến Thành[sửa | sửa mã nguồn]
Ga Bến Thành là nhà ga chung cho tuyến số 1 2 3A 4 được xây dựng trên khu đất rộng 45.000 m² tại công trường Quách Thị Trang, phường Bến Thành, quận 1
Nhà ga có 4 tầng và phần trên mặt đất gồm:
- Phần mặt đất: bao gồm 4 cổng vào và khu quảng trường.
- Tầng 1: là khu phố ngầm dẫn đến ga Nhà hát Thành phố và được chia làm 4 khu vực: khu thương mại, khu bán hàng, khu bộ phận kỹ thuật, khu cổng ra vào và cổng kiểm soát.
- Tầng 2: khu đón tàu tuyến số 1 và tuyến số 3A, được chia ra 2 khu vực: khu đón tàu và khu bộ phận kỹ thuật.
- Tầng 3: khu vực chuyển tàu gồm: khu đón tàu tuyến số 4 với khu bộ phận kỹ thuật.
- Tầng 4: khu đón tàu tuyến số 2.
Ga Thủ Thiêm[sửa | sửa mã nguồn]
Thủ Thiêm là nhà ga chung cho tuyến số 2, tuyến đường sắt nhẹ nối với sân bay Long Thành và tuyến đường sắt cao tốc Bắc Nam (đoạn Thành phố Hồ Chí Minh - Nha Trang)
Thông tin chi tiết[sửa | sửa mã nguồn]
Tuyến số 1[sửa | sửa mã nguồn]

Tuyến số 1 có tổng chiều dài là 19,7 km được khởi công vào 2013 và dự kiến hoàn thành và đưa vào vận hành năm 2021.[8][9]
Điểm đầu của tuyến tại chợ Bến Thành, đi ngầm từ ga Bến thành đi qua các điểm ga Nhà hát Thành phố, ga Ba Son, đi ngang qua sông Sài Gòn sau đó chạy dọc theo xa lộ Hà Nội và kết thúc tại Depot Long Bình.[10]
Toàn tuyến bao gồm 14 nhà ga và 1 nhà Depot, trong đó có 3 ga ngầm là Bến Thành, Nhà hát Thành phố và Ba Son. Còn 11 ga còn lại là ga trên cao (từ ga Văn Thánh đến ga bến xe Miền Đông mới). Dự kiến tuyến số 1 sẽ được kéo dài từ ga Suối Tiên đến Bình Dương và đến thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai trong tương lai.[10]
Depot của tuyến số 1 Bến Thành – Suối Tiên được đặt tại phường Long Bình, thành phố Thủ Đức, đây là khu trung tâm điều khiển và bảo dưỡng tàu tuyến số 1 đến năm 2040.
Tuyến số 2[sửa | sửa mã nguồn]

Tuyến tàu điện ngầm số 2 giai đoạn 1 là Bến Thành - Tham Lương và giai đoạn 2 là Khu đô thị Tây Bắc Củ Chi - Thủ Thiêm có tổng chiều dài khoảng 48 km, được phê duyệt vào năm 2010. Nhưng do ảnh hưởng các yếu tố như trượt giá, chi phí tài chính, xây dựng,... mà dự án đã tăng mức vốn đầu tư giai đoạn 1 lên 48.000 tỉ đồng. Dự kiến, tuyến số 2 (giai đoạn 1) sẽ hoàn thành vào năm 2026.
Tuyến số 2 sẽ được chia làm 3 giai đoạn:[11]
- Giai đoạn 1 (Bến Thành – Tham Lương) có điểm đầu là ga Bến Thành đi ngầm theo đường Phạm Hồng Thái đến Ngã sáu Phù Đổng thì đi theo đường Cách Mạng Tháng Tám, tiếp đó là đường Trường Chinh và kết thúc tại ga Depot Tham Lương.
- Giai đoạn 2 (Bến Thành – Thủ Thiêm và Tham Lương – Bến xe Tây Ninh) có điểm bắt đầu ở phía Nam giai đoạn 2 là ga Bến Thành, đi theo đường Hàm Nghi chạy ngang qua sông Sài Gòn rồi đi tiếp theo đường Mai Chí Thọ và kết thúc tại ga Thủ Thiêm. Còn ở phía Bắc là ga Tân Bình, đi dọc theo đường Trường Chinh và ga cuối là Bến xe Tây Ninh.
- Giai đoạn 3 (Bến xe Tây Ninh – Khu Tây Bắc Củ Chi).
Tuyến sẽ có 42 nhà ga, trong đó có khoảng 16 nhà ga ngầm và hơn 10 nhà ga trên cao. Tuy nhiên, trong 42 nhà ga, hiện chỉ mới có 26 nhà ga được quy hoạch còn 16 nhà ga còn lại vẫn chưa được đưa vào bản vẽ.
Depot của tuyến số 2 được đặt tại phường Tân Thới Nhất, quận 12 có diện tích khoảng 25,47 ha; cao 8 tầng và có 1 hầm.
Thông số kỹ thuật[sửa | sửa mã nguồn]
- Chiều dài sân ga: 125 m
- Khoảng cách trung bình giữa các ga 700 - 1.300 m
- Tốc độ vận hành: 80 km/h
- Thời gian giữa hai chuyến: 4 phút (2 phút vào giờ cao điểm)
- Khổ đường ray: 1.435 mm
- Độ rộng tàu: 3 m
Đề xuất ban đầu[sửa | sửa mã nguồn]
Đề xuất ban đầu năm 2001[sửa | sửa mã nguồn]
Tuyến đường | Chiều dài (km) | Số nhà ga |
---|---|---|
Tây Bắc - Đông Nam | 46,86 | 44 |
Vành đai trong | 43,14 | 45 |
Sân bay Quốc tế Tân Sơn Nhất | 9,3 | 9 |
Hòa Hưng - Xa lộ Hà Nội - Khu đô thị mới Thủ Thiêm | 21 | 18 |
Chợ Bến Thành - Quận 2 - Quận 9 - Thủ Đức | 27,5 | 18 |
Biên Hòa - Bình Chánh - Hòa Hưng | 46 | 42 |
Đề xuất năm 2007[sửa | sửa mã nguồn]
Tuyến đường | Chiều dài (km) | Số nhà ga | Đặc điểm | Lộ trình |
---|---|---|---|---|
1 | 19,7 | 14 | ngầm và trên cao | Bến Thành - Suối Tiên |
2 | 11,3 | 11 | ngầm và trên cao | Bến Thành - Tham Lương |
3 | 10,4 | Không có | ngầm | Bến Thành - Bình Tân |
4 | 16 | Không có | ngầm | Lăng Cha Cả - Công viên Văn Thánh |
5 | 17 | Không có | ngầm và trên cao | Thủ Thiêm - Cần Giuộc |
6 | 6 | Không có | ngầm | Bà Quẹo - Phú Lâm |
Đề xuất năm 2009[sửa | sửa mã nguồn]
Tuyến đường | Chiều dài (km) | Số nhà ga | Đặc điểm | Lộ trình |
---|---|---|---|---|
1 | 19,7 (2,6 ngầm và 17,1 trên cao) | 14 (3 ngầm, 11 trên cao) | ngầm và trên cao | Bến Thành - Suối Tiên |
2 | Gđ1: 11,3 (9,5 ngầm và 1,8 trên cao)
Gđ2: 7.7 |
Gđ1: 11 (10 ngầm, 1 trên cao)
Gđ2: |
ngầm và trên cao | Gđ1: Bến Thành - Tham Lương |
3A | Gđ1: 9.7 (ngầm)
Gđ2: 6.5 |
Gđ1: 10 ngầm
Gđ2: |
ngầm và trên cao | Gđ1: Bến Thành - Bến xe Miền Tây
Gđ2: Bến xe Miền Tây - Tân Kiên |
3B | 12,1 (9,1 ngầm và 3 trên cao). | 10 (8 ngầm, 2 trên cao) | ngầm và trên cao | Ngã 6 Cộng Hòa - Hiệp Bình Phước |
4A | 24 (19 ngầm và 5 trên cao) | 20 (15 ngầm, 5 trên cao) | ngầm và trên cao | Thạnh Xuân (Quận 12) - Nguyễn Văn Linh (Quận 7) |
4B | 5.2 | Không có | ngầm | Công Viên Gia Định - Sân bay Tân Sơn Nhất - Lăng Cha Cả |
5 | Gđ1: 8.9 (ngầm)
Gđ2: 14,8 (7,4 ngầm và 7,4 trên cao) |
Gđ1: 9 (8 ngầm, 1 trên cao)
Gđ2: 13 (7ngầm, 6 trên cao) |
ngầm và trên cao | Ngã 4 Bảy Hiền – Cầu Sài Gòn
Ngã 4 Bảy Hiền – Bx Cần Giuộc mới |
6 | 6.7 (ngầm) | 7 ngầm | ngầm | Trường Chinh - Vòng xoay Phú Lâm |
Sự cố xây dựng[sửa | sửa mã nguồn]
Từ tháng 9 năm 2014 đến tháng 1 năm 2015, tại hạng mục thi công cọc khoan nhồi của gói thầu số 2, đã có 4 cọc để xảy ra sự cố như để rơi lồng thép, trồi lòng thép, sai lệch vị trí tim cọc 0,5m trong khi thi công cọc khoan.
Vào khoảng 14h15 ngày 30 tháng 1 năm 2016, chiếc xe cần cẩu nặng hàng chục tấn mang biển số 50LA-2135 đang đưa các khối đá bê tông lớn để thử tải tuyến đường sắt đô thị Bến Thành – Suối Tiên đã bất ngờ mất thăng bằng rồi đổ sập xuống. Sự cố khiến người điều khiển cần cẩu bị thương phải nhập viện cấp cứu.[12]
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ a b c đô, Báo Lao động thủ. “Vì sao dự án tuyến Metro số 1 Bến Thành - Suối Tiên 14 năm vẫn chưa xong?”. Báo Lao động thủ đô. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2022.
- ^ NLD.COM.VN (5 tháng 11 năm 2021). “Khai thác thương mại đường sắt Cát Linh - Hà Đông”. https://nld.com.vn. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2022. Liên kết ngoài trong
|website=
(trợ giúp) - ^ “Bảo đảm vận hành phần nổi đường sắt Nhổn - Ga Hà Nội vào cuối 2022”. thanglong.chinhphu.vn. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2022.
- ^ 338806193198259 (24 tháng 12 năm 2018). “Cận cảnh tiến độ thi công tuyến Metro Bến Thành - Suối Tiên tại TP.HCM”. nhadautu.vn. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2022.Quản lý CS1: tên số: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ ONLINE, TUOI TRE (8 tháng 9 năm 2021). “Tuyến metro Bến Thành - Tham Lương sớm nhất phải tới năm 2023 mới khởi công”. TUOI TRE ONLINE. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2022.
- ^ “Phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020”. Cổng thông tin điện tử Chính phủ. ngày 8 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2020.
- ^ a b “Bản đồ Ho Chi Minh City Metro”.
- ^ Nam Định (15 tháng 1 năm 2018). “Tuyến metro số 1 Bến Thành - Suối Tiên bây giờ ra sao?”. Việt Nam Mới. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2020.
- ^ H.Mai (27 tháng 4 năm 2020). “Metro TP.HCM có tuyến đầu tiên vào cuối 2021”. Báo Thanh Niên. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2020.
- ^ a b “Tuyến Metro số 1”. Ban Quản lý Đường sắt đô thị Thành phố Hồ Chí Minh. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2020.
- ^ “Tuyến Metro số 2”. Ban Quản lý Đường sắt đô thị Thành phố Hồ Chí Minh. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2020.
- ^ “Sập cần cẩu thi công tuyến metro TPHCM”. ZingNews.vn. ngày 30 tháng 1 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2020.
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Đường sắt đô thị Thành phố Hồ Chí Minh. |