Bước tới nội dung

Danh sách ngày quốc khánh

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
  Quốc khánh liên quan đến việc giành độc lập
  Ngày quốc khánh liên quan đến sự kiện khác
  Không có ngày quốc khánh chính thức

Ngày quốc khánhngày lễ kỷ niệm của quốc gia nhân sự kiện giành được độc lập, thành lập chính thể nhà nước, kết thúc thời kỳ chiếm đóng quân sự, hoặc cá biệt như là Singapore, là ngày bị trục xuất khỏi liên bang Malaysia.

Danh sách

[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là danh sách ngày quốc khánh các nước trên thế giới

Nước Tên ngày lễ Ngày tháng Năm diễn ra sự kiện Sự kiện được tưởng nhớ
 Afghanistan Ngày độc lập 19 tháng 8 1919 Giành độc lập khỏi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1919.
 Albania Ngày độc lập
(Dita e Pavarësisë)
28 tháng 11 1912 Được tuyên bố bởi Ismail Qemal Vlora năm 1912 chấm dứt 5 thế kỷ dưới ách Ottoman.
 Algeria Ngày độc lập 5 tháng 7 1962 Giành độc lập khỏi Pháp năm 1962.
 Angola 11 tháng 11 1975 Giành độc lập khỏi Bồ Đào Nha năm 1975.
 Anguilla Ngày Anguilla 30 tháng 5 1967 Giành độc lập khỏi Staint Christopher-Nevis-Anguilla năm 1967.
 Antigua và Barbuda Ngày độc lập [1] 1 tháng 11 1981 Giành độc lập khỏi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1981.
 Argentina Ngày độc lập 9 tháng 7 1816 Tuyên bố giành độc lập khỏi đế quốc Tây Ban Nha năm 1816.
 Armenia 28 tháng 5 1918 Tuyên bố giành độc lập khỏi Đế quốc Nga năm 1918.
Ngày độc lập 21 tháng 9 1991 Giành độc lập khỏi Liên Xô năm 1991.
 Áo Ngày quốc khánh 26 tháng 10 1955 Khôi phục chủ quyền và kí nhận tuyên bố trung lập vào năm 1955.
 Azerbaijan Ngày cộng hòa 28 tháng 5 1918 Giành độc lập khỏi Đế quốc Nga năm 1918 và sự tuyên bố về nền cộng hòa.
Ngày độc lập 18 tháng 10 1991 Tái tuyên bố giành độc lập khỏi Liên Xô năm 1991.
 Bahamas Ngày độc lập của người Bahamian 10 tháng 7 1973 Giành độc lập khỏi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1973.
 Bahrain Ngày độc lập 16 tháng 12 1971 Giành độc lập khỏi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1971.
 Bangladesh Ngày độc lập của Bangladesh 26 tháng 3 1971 Đã tuyên bố giành độc lập khỏi Pakistan và điều này dẫn đến một cuộc chiến tranh kéo dài 9 tháng, cuộc chiến kết thúc vào ngày 16 tháng 12 năm 1971.
 Barbados Ngày độc lập 30 tháng 11 1966 Giành độc lập khỏi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1966.
 Belarus Ngày độc lập 3 tháng 7 1944 Sự giải phóng Minsk năm 1944 - sau nhiều năm chiếm đóng của Đức quốc Xã.
 Bỉ Ngày quốc khánh Bỉ 21 tháng 7 1831 Giành độc lập khỏi Vương quốc Liên hiệp Hà Lan (Cách mạng Bỉ) vào ngày 4 tháng 10 năm 1830. Leopold of Saxe-Coburg-Saalfeld đã lấy lời tuyên thệ như là vị vua đầu tiên của người Bỉ vào ngày 21 tháng 7 năm 1831.
 Belize Những lễ kỉ niệm tháng 9 21 tháng 9 1981 Giành độc lập khỏi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1981.
 Benin 1 tháng 8 1960 Giành độc lập khỏi Pháp năm 1960.
 Bolivia 6 tháng 8 1825 Giành độc lập khỏi Tây Ban Nha năm 1825.
 Bosnia và Herzegovina Ngày độc lập 1 tháng 3 1992 Giành độc lập khỏi Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư năm 1992.
 Botswana Ngày độc lập 30 tháng 9 1966 Giành độc lập khỏi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1966.
 Brazil Ngày độc lập (Sete de Setembro) 7 tháng 9 1822 Giành độc lập khỏi Vương quốc Liên hiệp Bồ Đào Nha, Brasil và Algarve vào ngày 7 tháng 9 năm 1822. Được công nhận vào ngày 29 tháng 8 năm 1825.
 Brunei Ngày quốc khánh 1 tháng 1 1984 Giành độc lập khỏi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1984. Những lễ kỉ niệm ngày quốc khánh được tổ chức vào ngày 23 tháng 2.
 Bulgaria 3 tháng 3 1878 Giành độc lập khỏi Đế quốc Ottoman năm 1878.
 Burkina Faso 5 tháng 8 1960 Giành độc lập khỏi Pháp năm 1960.
 Burundi Ngày độc lập 1 tháng 7 1962 Giành độc lập khỏi Bỉ năm 1962.
 Campuchia 9 tháng 11 1953 Giành độc lập khỏi Pháp năm 1953.
 Cameroon 1 tháng 1 1960 Giành độc lập khỏi PhápVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1960.
 Canada Ngày quốc gia Canada

(Trước năm 1982 được biết đến như là Ngày quốc gia tự trị)

1 tháng 7 1867 Được chấp thuận giành độc lập trên danh nghĩa khỏi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1867. Tuy nhiên, điển hình hiện tại là tỉnh Newfoundland và Labrador đã là một lãnh địa của Anh Quốc, nơi đây tổ chức Ngày Khám phá vào 24 tháng 6 và thương tiếc vào ngày 1 tháng 7 cho sự mất mát của họ trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Xem

Ngày Tưởng Nhớ (Newfoundland và Labrador).

 Cape Verde 5 tháng 7 1975 Giành độc lập khỏi Bồ Đào Nha năm 1975.
 Catalonia 11 tháng 9 Ngày lễ quốc khánh của người Catalunya.
 Cộng hòa Trung Phi 13 tháng 8 1960 Giành độc lập khỏi Pháp năm 1960.
 Chad 11 tháng 8 1960 Giành độc lập khỏi Pháp năm 1960.
 Chile Fiestas Patrias 18 tháng 9 1810 Người dân Chile kỉ niệm Chiến tranh giành độc lập Chile, ngày 18 tháng 9 năm 1810. Ngày này đã không được công nhận cho đến tận ngày 25 tháng 4 năm 1844.[cần giải thích]
Không phải là ngày lễ 12 tháng 2 1818 Giành độc lập khỏi Tây Ban Nha năm 1818.
 Colombia 20 tháng 7 và 7 tháng 8 1810 và 1819 Giành độc lập khỏi Tây Ban Nha năm 1810.
 Comoros 6 tháng 7 1975 Giành độc lập khỏi Pháp năm 1975.
 Cộng hòa Dân chủ Congo 30 tháng 6 1960 Giành độc lập khỏi Bỉ năm 1960.
 Cộng hòa Congo 15 tháng 8 1960 Giành độc lập khỏi Pháp năm 1960.
 Costa Rica 15 tháng 9 1821 Giành độc lập khỏi Tây Ban Nha năm 1821.
 Bờ Biển Ngà 7 tháng 8 1960 Giành độc lập khỏi Pháp năm 1960.
 Croatia Ngày độc lập 8 tháng 10 1991 Giành độc lập khỏi Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư năm 1991.
 Cuba 10 tháng 10 1868 Bắt đầu cuộc chiến 10 năm giành độc lập khỏi Tây Ban Nha.
 Síp Ngày độc lập 1 tháng 10 1960 Giành độc lập khỏi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland vào ngày 16 tháng 8 năm 1960, nhưng ngày độc lập thường được tổ chức vào ngày 1 tháng 10.
 Cộng hòa Séc 28 tháng 10 1918 Được biết đến như Tiệp Khắc, đánh dấu sự thành lập và tuyên bố giành độc lập khỏi Đế quốc Áo-Hung vào ngày 28 tháng 10 năm 1918.
1 tháng 1 1993 Được biết đến như Cộng hòa Séc sau việc tan rã của Tiệp Khắc năm 1993.
 Djibouti 27 tháng 6 1977 Giành độc lập khỏi Pháp năm 1977.
 Dominica 3 tháng 11 1978 Giành độc lập khỏi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1978.
 Cộng hòa Dominican 27 tháng 2 1821 và 1844 Giành độc lập khỏi Tây Ban Nha vào tháng 12 năm 1821.[2] Tái tuyên bố giành độc lập khỏi Haiti năm 1844, sau 22 năm chiếm đóng.
 Đông Timor 20 tháng 5 2002 Giành độc lập khỏi Bồ Đào Nha năm 2002. (sự công nhận, Đông Timor đã bị xâm chiếm bởi Indonesia từ năm 1975 đến 1999, một cách chính thức nó đã chưa bao giờ kết thúc về việc xem như bị thống trị bởi Bồ Đào Nha).
 Ecuador 10 tháng 8 1809 Tuyên bố giành độc lập khỏi Tây Ban Nha vào ngày 10 tháng 8 năm 1809, nhưng đã thất bại trong việc tử hình những người âm mưu của phong trào vào ngày 2 tháng 8 năm 1810.
24 tháng 5 1822 Giành độc lập vào ngày 24 tháng 5 năm 1822 tại Trận chiến Pichincha.
 El Salvador 15 tháng 9 1821 Giành độc lập khỏi Tây Ban Nha năm 1821.
 Guinea Xích đạo 12 tháng 10 1968 Giành độc lập khỏi Tây Ban Nha năm 1968.
 Eritrea Ngày độc lập 24 tháng 5 1993 Giành độc lập khỏi Ethiopia năm 1993.
 Estonia Ngày độc lập 24 tháng 2 1918 Giành độc lập khỏi Đế quốc Nga năm 1918.
Ngày Phục hồi nền độc lập[3] 20 tháng 8 1991 Tái tuyên bố giành độc lập khỏi Liên Xô năm 1991.[3]
 Eswatini Ngày Somhlolo 6 tháng 9 1968 Giành độc lập khỏi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1968.
 Fiji Ngày Fiji 10 tháng 10 1970 Giành độc lập khỏi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1970.
 Phần Lan Ngày độc lập 6 tháng 12 1917 Giành độc lập khỏi Nga năm 1917. Được công nhận vào ngày 4 tháng 1 năm 1918.
 Flanders Ngày của cộng đồng Flemish 11 tháng 7 Ngày quốc khánh của người Flemish.
 Pháp Ngày Bastille 14 tháng 7 1789 Đột kích và phá hủy Bastille bởi quân lính Pháp.
 Gabon 17 tháng 8 1960 Giành độc lập khỏi Pháp năm 1960.
 Gambia 18 tháng 2 1965 Giành độc lập khỏi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1965.
 Georgia Ngày độc lập 26 tháng 5 1918 Ngày tuyên bố thành lập Cộng hòa Dân chủ Gruzia năm 1918.
Ngày Thống Nhất Quốc gia 9 tháng 4 1991 Giành độc lập khỏi Liên Xô năm 1991.
 Ghana 6 tháng 3 1957 Giành độc lập khỏi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1957.
 Hy Lạp 25 tháng 3 1821 Tuyên bố giành độc lập khỏi Đế quốc Ottoman năm 1821. Bắt đầu Chiến tranh giành độc lập Hy Lạp.
 Grenada Ngày độc lập 7 tháng 2 1974 Giành độc lập khỏi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1974.
 Guatemala 15 tháng 9 1821 Giành độc lập khỏi Tây Ban Nha năm 1821.
 Guinea 2 tháng 10 1958 Giành độc lập khỏi Pháp năm 1958.
 Guinea-Bissau 24 tháng 9 1973 Tuyên bố giành độc lập khỏi Bồ Đào Nha năm 1973.
 Guyana 26 tháng 5 1966 Giành độc lập khỏi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1966.
 Haiti 1 tháng 1 1804 Tuyên bố giành độc lập khỏi Pháp năm 1804.
 Honduras 15 tháng 9 1821 Giành độc lập khỏi Tây Ban Nha năm 1821.
 Hồng Kông Ngày Thành Lập (của đặc khu hành chính Hồng Kông) 1 tháng 7 1997 Chuyển giao chủ quyền từ Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland cho Trung Quốc năm 1997.
 Hungary 23 tháng 10 1989 Mở cửa biên giới đã cấm từ trước với Áo năm 1989, và thành lập Cộng hòa nghị viện dân chủ.
 Iceland 17 tháng 6 1944 Thành lập nền cộng hòa năm 1944.
 Ấn Độ Ngày độc lập 15 tháng 8 1947 Giành độc lập khỏi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1947.
 Indonesia Ngày Kỉ Niệm Sự Độc Lập của Indonesia

(Hari Kemerdekaan Republik Indonesia, hoặc Hari Ulang Tahun Kemerdekaan Indonesia)

17 tháng 8 1945 Tuyên bố về Ngày Độc Lập của Indonesia (Hari Proklamasi Kemerdekaan R.I.) khỏi Hà Lan vào ngày 17 tháng 8 năm 1945. Hà Lan đã công nhận sự độc lập của Indonesia và chủ quyền của nó năm 1949. Chính quyền Hà Lan đã chính thức công nhận vào ngày 17 tháng 8 năm 1945 chính là ngày duy nhất về sự độc lập của Indonesia vào 2008.[4][không khớp với nguồn]
 Iran 1 tháng 4 1979 Sau khi tổ chức một cuộc trưng cầu dân ý, Iran đã chính thức trở thành một nước Cộng hòa Hồi giáo vào tháng 4 năm 1979.
 Iraq 3 tháng 10 1932 Giành độc lập khỏi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1932.
 Ireland 24 tháng 4 1916 Tuyên ngôn của Cộng hòa Ireland khởi đầu Cuộc nổi dậy Phục Sinh vào ngày 24 tháng 4 năm 1916. Giành độc lập khỏi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland. Thường được tổ chức vào ngày thứ Hai trong tuần lễ Phục Sinh.
 Israel Ngày độc lập

(Yom Ha'atzmaut)

Ngày 5 Iyar (Vào hoặc giữa 15 tháng 4 đến 15 tháng 5, phụ thuộc vào Lịch Do Thái). 1948 Giành độc lập khỏi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc IrelandSự ủy trị của Anh Quốc cho Palestine đã diễn ra vào ngày 14 tháng 5 năm 1948 (ngày 5 Iyar 5708 trong Lịch Do Thái). Ngày độc lập được tổ chức vào thứ Ba, thứ Tư hoặc thứ Năm gần nhất với ngày 5 Iyar, vậy nên nó xảy ra vào khoảng ngày 3 và ngày 6 Iyar mỗi năm; điều này có nghĩa là ngày lễ có thể rơi vào bất kể thời gian nào giữa và bao gồm 15 tháng 4 và 15 tháng 5, tính theo lịch Tây.
 Jamaica 6 tháng 8 1962 Giành độc lập khỏi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1962.
 Jordan 25 tháng 5 1946 Giành độc lập khỏi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1946.
 Kazakhstan Ngày Độc Lập của Kazakhstan 16 tháng 12 1991 Giành độc lập khỏi Liên Xô năm 1991.
 Kenya Ngày Jamhuri 12 tháng 12 1963 Giành độc lập khỏi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1963.
 Kiribati 12 tháng 7 1979 Giành độc lập khỏi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1979.
 Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên Ngày Giải phóng Quốc gia Triều Tiên (Chogukhaebangŭi nal) 15 tháng 8 1945 Thành lập Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên năm 1948.

Chiến tranh Triều Tiên 1950-1953.

 Hàn Quốc Phong trào 1 tháng 3 (Samiljeol) 1 tháng 3 1919 Tuyên bố giành độc lập của Triều Tiên năm 1919. Ngày này được tổ chức như là Samiljeol, hoặc là Ngày Tuyên Ngôn Độc Lập.
Ngày Giải phóng Quốc gia Triều Tiên

(Gwangbokjeol)

15 tháng 8 1945 Giải phóng khỏi Đế quốc Nhật Bản năm 1945. (Xem: Triều Tiên thuộc Nhật).

Chính phủ Lâm thời Đại Hàn Dân Quốc đã được thành lập vào năm 1919.

Chiến tranh Triều Tiên 1950-1953.

 Kosovo 17 thàng 2 2008 Giành độc lập khỏi Serbia năm 2008. (Chỉ được công nhận 1 phần. Xem: Công nhận quốc tế đối với Kosovo)
 Kuwait 25 tháng 2 1961 Giành độc lập khỏi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1961.
 Kyrgyzstan Ngày độc lập 31 tháng 8 1991 Giành độc lập khỏi Liên Xô năm 1991.
 Lào 22 tháng 10 1953 Giành độc lập khỏi Pháp vào ngày 22 tháng 10 năm 1953.
 Latvia Ngày tuyên bố nền Cộng hòa Lavita
18 tháng 11 1918 Tuyên bố giành độc lập vào ngày 18 tháng 11 năm 1918. Latvia đã là một phần của Đế quốc Nga trước Chiến tranh thế giới thứ nhất, nhưng lãnh thỗ của nó đã phải nhường lại một cách miễn cưỡng cho Đế quốc Đức vào tháng 3 năm 1918.
4 tháng 5 1990 Khôi phục nền độc lập khỏi Liên Xô vào ngày 4 tháng 5 năm 1990.
 Liban Ngày quốc khánh Liban 22 tháng 11 1943 Giành độc lập khỏi Pháp năm 1943.
 Lesotho 4 tháng 10 1966 Giành độc lập khỏi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1966.
 Liberia 26 tháng 7 1847 Giành độc lập khỏi Hiệp hội thực dân hóa của Mỹ năm 1847.
 Libya 24 tháng 12 1951 Giành độc lập khỏi Ý vào ngày 10 tháng 2 năm 1947, giải phóng khỏi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc IrelandPháp vào ngày 24 tháng 12 năm 1951.
 Litva 16 tháng 2 1918 Đạo luật về nền độc lập của Litva: Giành độc lập khỏi Đế quốc NgaĐế quốc Đức vào tháng 2 năm 1918.
11 tháng 3 1990 Đạo luật Tái thiết lập Nhà nước Litva: Giành độc lập khỏi Liên Xô vào tháng 3 năm 1990.
 Macao Ngày Thành Lập (của đặc khu hành chính Macao) 20 tháng 12 1999 Chuyển giao chủ quyền từ Bồ Đào Nha choTrung Quốc năm 1999.
 Madagascar 26 tháng 6 1960 Giành độc lập khỏi Pháp năm 1960.
 Malawi 6 tháng 7 1964 Giành độc lập khỏi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1964.
 Malaysia Ngày độc lập của Malaysia (Hari Merdeka) 31 tháng 8 1957 Giành độc lập của Liên bang Mã Lai khỏi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1957.
 Maldives 26 tháng 7 1965 Giành độc lập khỏi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1965.
 Mali 22 tháng 9 1960 Giành độc lập khỏi Pháp năm 1960.
 Malta Ngày độc lập 21 tháng 9 1964 Giành độc lập khỏi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1964.
 Mauritania 28 tháng 11 1960 Giành độc lập khỏi Pháp năm 1960.
 Mauritius 12 tháng 3 1968 Giành độc lập khỏi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1968.
 México Grito de Dolores 16 tháng 9 1810 Giành độc lập khỏi Tây Ban Nha, được tuyên bố vào năm 1810. (Buổi lễ "grito" vào đêm của ngày 15 tháng 9; diễu binh vào giữa trưa ngày 16 tháng 9). Được công nhận vào ngày 27 tháng 9 năm 1821.
 Moldova Ngày độc lập 27 tháng 8 1991 Tuyên bố giành độc lập khỏi Liên Xô năm 1991.
 Mông Cổ Ngày độc lập 29 tháng 12[5] 1911 Giành độc lập khỏi Nhà Thanh năm 1911.[6][7] Tuy nhiên, chính quyền Mông Cổ mới thiết lập đã quá yếu để chống cự lại Trung Hoa Dân quốc năm 1919 và sau đó là Bạch Vệ vào đầu năm 1921. Sau khi hất văng lực lượng của Roman von Ungern-Sternberg, chính quyền cộng sản mới đã chính thức thiết lập vào ngày 11 tháng 6 năm 1921.[8]
 Montenegro 21 tháng 5 2006 Trưng cầu dân ý về nền độc lập khỏi Serbia và Montenegro năm 2006.
 Maroc Ngày độc lập 18 tháng 11 1956 Giành độc lập khỏi PhápTây Ban Nha năm 1956.
 Mozambique 25 tháng 6 1975 Giành độc lập khỏi Bồ Đào Nha năm 1975.
 Myanmar Ngày độc lập 4 tháng 1 1948 Giành độc lập khỏi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1948.
 Namibia 21 tháng 3 1990 Giành độc lập khỏi Nam Phi được ủy thác năm 1990.
 Nauru 31 tháng 1 1968 Giành độc lập khỏi Úc, New ZealandVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1968.
 Hà Lan 26 tháng 7
1581 Tuyên bố độc lập khỏi Đế quốc Tây Ban Nha năm 1581, trở thành Cộng hòa Hà Lan.
 Nicaragua 15 tháng 9 1821 Giành độc lập khỏi Tây Ban Nha năm 1821.
 Niger Ngày độc lập 3 tháng 8 1960 Giành độc lập khỏi Pháp năm 1960.
 Nigeria Ngày độc lập 1 tháng 10 1960 Giành độc lập khỏi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1960.
 Bắc Macedonia Ngày độc lập

(Den na nezavisnosta/

Ден на независноста)

8 tháng 9 1991 Giành độc lập khỏi Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư năm 1991.
 Na Uy Ngày Hiến pháp của Na Uy 17 tháng 5 1814 Giành độc lập khỏi Đan Mạch (1814) và hình thành Hiến pháp nước Na Uy (ngày 17 tháng 5 năm 1814).
Ngày độc lập/ Ngày Chấm dứt Liên Minh 7 tháng 6 1905 Giành độc lập khỏi Thụy Điển năm 1905. Gia đình Hoàng Gia Na Uy đã trở về khỏi sự lưu đày trong thế chiến 2 năm 1945.
 Oman Ngày quốc khánh 18 tháng 11 1650 Giành độc lập khỏi Bồ Đào Nha năm 1650.
 Pakistan Ngày độc lập

(Youm-e-Azadi)

14 tháng 8 1947 Giành độc lập khỏi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1947.
 Palestine 15 tháng 11 1988 Tuyên bố giành độc lập khỏi sự chiếm đóng của người Israel.
 Panama 28 tháng 11 1821 Giành độc lập khỏi Tây Ban Nha năm 1821.
3 tháng 11 1903 Panama đã từ là thành viên của "Gran Colombia" cho đến 1903. Sự tách rời khỏi Colombia năm 1903 đã được tổ chức là ngày lễ chính thức vào ngày 3 tháng 11.
 Papua New Guinea 16 tháng 9 1975 Giành độc lập khỏi Úc với tên trước đây là Lãnh thổ Papua và New Guinea năm 1975.
 Paraguay Ngày độc lập

(Día de Independencia)

15 tháng 5 1811 Giành độc lập khỏi Tây Ban Nha năm 1811.[9]
 Peru Những ngày lễ quốc gia của người Peru (Fiestas Patrias) 28 tháng 7 1821 Giành độc lập khỏi Tây Ban Nha năm 1821.
 Philippines Ngày độc lập

(Araw ng Kalayaan/ Araw ng Kasarinlan)

12 tháng 6 1898 Kỉ niệm bản tuyên ngôn năm 1898 bởi Emilio Aguinaldo trong giai đoạn Cách mạng Philippines chống lại Tây Ban Nha. Người Philippines đã đạt quyền tự trị khỏi Hoa Kỳ vào ngày 4 tháng 7 năm 1946, và đã tổ chức ngày 4 tháng 7 như là Ngày Độc Lập cho đến năm 1964.[12]
 Ba Lan Ngày độc lập (Święto Niepodległości) 11 tháng 11 1918 Khôi phục nền độc lập của Ba Lan năm 1918 sau 123 năm chia cắt đất nước bởi Nga, Phổ, vào Áo.
 Bồ Đào Nha Ngày khôi phục nền độc lập 1 tháng 12 1640 Bồ Đào Nha đã chính thức trở thành một đất nước tự trị, nhưng nó đã liên minh một cách cá nhân với chính quyền quân chủ Tây Ban Nha từ 1580 đến 1640 - ngày khôi phục hoàn toàn sự tự trị của Bồ Đào Nha khỏi Liên minh Iberian với Tây Ban Nha.[13]
 Qatar Ngày quốc khánh nước Qatar 18 tháng 12 1971 Ban đầu, giành độc lập khỏi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland vào ngày 7 tháng 9.
 România 9 tháng 5 1877 Tuyên ngôn của Româniavề sự độc lập, trong khi chiến thắng cuối cùng trong Chiến tranh giành độc lập România chống lại Đế quốc Ottoman năm 1877–1878 và Chiến tranh Nga-Thổ Nhĩ Kỳ, chỉ vừa mới bắt đầu.[14]
 Nga Ngày nước Nga 12 tháng 6 1992 Tưởng niệm việc chọn Tuyên bố chủ quyền nhà nước của Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga vào ngày 12 tháng 6 năm 1990. Đoạn văn của bản tuyên ngôn bởi Quốc hội đầu tiên của những đại biểu đã đánh dấu sự bắt đầu của sự cải cách hiến pháp trong Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga.
 Rwanda 1 tháng 7 1962 Giành độc lập khỏi Bỉ năm 1962.
 Saint Kitts và Nevis 19 tháng 12 1983 Giành độc lập khỏi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1983.
 Saint Lucia Independence Day 22 tháng 2 1979 Giành độc lập khỏi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1979.
 Saint Vincent và Grenadines 27 tháng 10 1979 Giành độc lập khỏi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1979.
 Samoa 1 tháng 1 1962 Giành độc lập khỏi New Zealand năm 1962.
 São Tomé và Príncipe 12 tháng 7 1975 Giành độc lập khỏi Bồ Đào Nha năm 1975.
 Sénégal 4 tháng 4 1960 Giành độc lập khỏi Pháp năm 1960.
 Serbia Ngày tình đất nước (Statehood Day) 15 tháng 2 1804 Sự bắt đầu cuộc nổi dậy đầu tiên của người Serbian năm 1804, nó đã tiến triển thành cuộc Cách mạng người Serbian, cuộc chiến giành độc lập khỏi Đế quốc Ottoman; và việc chọn Hiến pháp đầu tiên vào năm 1835.
 Seychelles 29 tháng 6 1976 Giành độc lập khỏi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1976.
 Sierra Leone 27 tháng 4 1961 Giành độc lập khỏi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1961.
 Singapore Ngày quốc khánh Singapore 9 tháng 8 1965 Đánh dấu sự rời khỏi Liên bang Malaysia năm 1965. Là nước độc lập duy nhất có Ngày Độc Lập vì sự rời khỏi của nó.
 Slovakia 17 tháng 7 1992 Tuyên bố giành độc lập năm 1992 (chỉ là một ngày tưởng nhớ), luật định độc lập(de jure) đã đến vào ngày 1 tháng 1 năm 1993 sau khi sự tan ra của Tiệp Khắc.
 Slovenia Ngày độc lập và thống nhất 26 tháng 12 và 25 tháng 6 1991 Ngày đưa ra những kết quả chính thức của cuộc trưng cầu dân ý giành quyền độc lập năm 1990, xác nhận sự rút khỏi Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư.

Tuyên bố giành độc lập khỏi Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư năm 1991.

 Quần đảo Solomon 7 tháng 7 1978 Giành độc lập khỏi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1978.
 Somalia Ngày độc lập 1 tháng 7 1960 Sự hợp nhất của Vùng đất ủy thác Somalia (tiền thân là Somaliland thuộc Ý) và Somaliland thuộc Anh để hình thành Cộng hòa Somali. Sự kiện đã được tổ chức thường niên.
 Somaliland 26 tháng 6 1960 Không được công nhận bởi bất kì quốc gia chủ quyền nào trong Liên Hợp Quốc.
 Cộng hòa Nam Phi 11 tháng 12 1931 Giành độc lập khỏi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1931 theo những điều khoản của Tuyên bố Balfour năm 1926, cái không được xem như là một ngày lễ. Liên hiệp Nam Phi đã được hình thành vào ngày 31 tháng 5 năm 1910 và Cộng hòa Nam Phi đã tuyên bố vào ngày 31 tháng 5 năm 1961 dưới hệ thống điều hành nhỏ dưới thời Apartheid. Hệ thống điều hành lớn đã thành tựu vào ngày 27 tháng 4 năm 1994, cái ngày mà được tổ chức thường niên dưới tên gọi: Ngày Tự Do.
 Nam Sudan 9 tháng 7 2011 Giành độc lập khỏi Sudan năm 2011.
 Sri Lanka Ngày độc lập 4 tháng 2 1948 Giành độc lập khỏi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1948.
 Sudan 1 tháng 1 1956 Giành độc lập khỏi Ai CậpVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1956.
 Suriname 25 tháng 11 1975 Giành độc lập khỏi Hà Lan năm 1975.
 Thụy Điển Ngày quốc khánh Thụy Điển 6 tháng 6 1523 Tổ chức cuộc bầu cử cho vua Gustav Vasa năm 1523 và những hiến pháp mới vào năm 1809 và 1974. Cuộc bầu cử cho vua Gustav Vasa đã là quyền thực tế (de facto) kết thúc Liên minh Kalmar và được xem là bản tuyên ngôn độc lập chính thức.
 Thụy Sĩ Ngày quốc khánh Thụy Sĩ 1 tháng 8 1291 Nhóm liên minh chống lại Đế quốc La Mã Thần thánh năm 1291.
 Syria Ngày Di tản 17 tháng 4 1946 Kết thúc Lãnh thổ Ủy trị Pháp tại Syria và Liban năm 1946.
 Đài Loan Ngày Quốc khánh Trung Hoa Dân Quốc 10 tháng 10 1911 Giành độc lập khỏi nhà Thanh năm 1911. Trung Hoa Dân quốc đã được thành lập trên lục địa vào ngày 1 tháng 1 năm 1912 trong khi đó Đài Loan đã đang ở dưới hệ thống điều hành của Nhật Bản.
 Tajikistan Ngày độc lập 9 tháng 9 1991 Giành độc lập khỏi Liên Xô năm 1991.
 Tanzania 9 tháng 12 1961 Sự độc lập của Tanganyika khỏi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1961.
 Togo 27 tháng 4 1960 Giành độc lập khỏi Pháp năm 1960.
 Tibet Ngày độc lập của Tibet 13 tháng 2 1913 Giành độc lập khỏi Người Mãn của nhà Thanh năm 1913. Sau đó bị xâm chiếm bởi Trung Quốc và hiện nay được điều hành bởi Trung Quốc.
 Tonga 4 tháng 6 1970 Chấm dứt là trạng thái thuộc địa của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1970.
 Trinidad và Tobago 31 tháng 8 1962 Giành độc lập khỏi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1962.
 Tunisia 20 tháng 3 1956 Giành độc lập khỏi Pháp năm 1956.
 Turkmenistan Ngày độc lập 27 tháng 9 1991 Giành độc lập khỏi Liên Xô năm 1991.[15]
 Tuvalu 1 tháng 10 1978 Giành độc lập khỏi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1978.
 Uganda 9 tháng 10 1962 Giành độc lập khỏi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1962.
 Ukraine Ngày Độc lập Ukraine 24 tháng 8 1991 Tuyên bố giành độc lập của Ukraine khỏi Liên Xô năm 1991.
Ngày Thống nhất Ukraine 22 tháng 1 1919 Sự thống nhất Ukraine vào ngày 22 tháng 1 năm 1919.[16]
 Các tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Ngày Quốc khánh 2 tháng 12 1971 Giành độc lập khỏi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1971.
 Hoa Kỳ Ngày Độc lập Hoa Kỳ/ ngày 4 tháng 7 4 tháng 7 1776 Tuyên bố giành độc lập khỏi Vương quốc Anh (đất nước trước của Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland) năm 1776.
 Uruguay Tuyên bố nền độc lập 25 tháng 8 1825 Tuyên bố giành độc lập khỏi Đế quốc Brasil và liên minh với Hợp chủng các tỉnh của Rio de la Plata.
 Uzbekistan Ngày độc lập 1 tháng 9 1991 Giành độc lập từ Liên Xô năm 1991.
 Vanuatu 30 tháng 7 1980 Giành độc lập từ Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc IrelandPháp năm 1980.
 Venezuela 5 tháng 7 1811 Tuyên bố giành độc lập từ Tây Ban Nha năm 1811.
 Việt Nam Ngày Quốc Khánh 2 tháng 9 1945 Tuyên bố độc lập khỏi đế quốc thực dân Phápđế quốc Nhật Bản.
 Yemen 30 tháng 11 1967 Nam Yemen tuyên bố độc lập khỏi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1967.
 Zambia 24 tháng 10 1964 Giành độc lập từ Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1964.
 Zimbabwe 18 tháng 4 1980 Giành độc lập từ Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1980.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Pompeo (1 tháng 11 năm 2018). “Antigua and Barbuda's Independence Day Press Statement”. USA Secretary of State.
  2. ^ “Embassy of the Dominican Republic, in the United States”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2009.
  3. ^ a b “Estonia celebrates the Day of Restoration of Independence”. Estonian World (bằng tiếng Anh). ngày 20 tháng 8 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2019.
  4. ^ “detikNews - Berita hari ini di Indonesia dan Internasional”.
  5. ^ Xiaoyuan Liu – Reins of Liberation, p.6
  6. ^ Stephen Kotkin, Bruce A. Elleman – Mongolia in the twentieth century: landlocked cosmopolitan, p.74
  7. ^ David Sneath – The Headless State: Aristocratic Orders, Kinship Society, and Misrepresentations of Nomadic Inner Asia, p.36
  8. ^ Duke University. School of Law – Unification of law, 1965, Volume 30, p.282
  9. ^ “Paraguay Independence Day”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2015.
  10. ^ Diosdado Macapagal, Proclamation No. 28 Declaring June 12 as Philippine Independence Day, Philippine History Group of Los Angeles, Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2009, truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2009
  11. ^ “Republic Act No. 4166”. ngày 4 tháng 8 năm 1964. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2009.
  12. ^ In 1962, President Diosdado Macapagal signed a proclamation which declared Tuesday, ngày 12 tháng 6 năm 1962 as a special public holiday in commemoration of the declaration of independence from Spain on that date in 1898. That proclamation did not move the date of the Independence Day holiday in the Philippines.[10] The date of the holiday was moved in 1964, with the signing of Republic Act No. 4166.[11]
  13. ^ The country's original independence (from the Kingdom of León) occurred in ngày 24 tháng 6 năm 1128 (Battle of São Mamede) and was recognized on ngày 5 tháng 10 năm 1143. That day is a holiday in Portugal, but for a different reason. (Implantation of the Republic, or Republic Day. Event of 1910.) Note that none of these events are similar to today's declarations or recognition of independence as these are in fact the recognition of the rule of a king to the land. Portugal existed as a separate entity before 1143 and during the union with Spain between 1580 and 1640.
  14. ^ Cristea, Irina Andreea (ngày 9 tháng 5 năm 2018). “9 Mai - Ziua Independenţei de Stat a României”. www.agerpres.ro (bằng tiếng Romania). Agerpres. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2018.
  15. ^ Edgar, Adrienne Lynn (2004). Tribal Nation: The Making of Soviet Turkmenistan. Princeton: Princeton University Press. tr. 1. ISBN 0-691-11775-6. On October 27, 1991, the Turkmen Soviet Socialist Republic declared its independence from the Soviet Union.
  16. ^ “Holidays”. Ministry of Foreign Affairs of Ukraine. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 4 năm 2006. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2008.
General

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]