Bước tới nội dung

Danh sách nhà vô địch Liên lục địa WWE

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nhà vô địch hiện tại là Ricochet.

Đai vô địch Liên lục địa là một chức vô địch đấu vật chuyên nghiệp dành cho thương hiệu SmackDown thuộc sở hữu của WWE. Chức vô địch này được đưa vào World Wrestling Federation (WWF, giờ là WWE) vào năm 1979. Pat Patterson, người giữ đai WWF North American Heavyweight Championship, đã được trao chức vô địch (với lí do ông đã thắng một giải đấu tại Rio de Janeiro, Brazin và thống nhất các đai North American và Suoth American).[1][2]

Đai vô địch Liên lục địa là đai quan trọng thứ hai WWE, chỉ xếp sau WWE Championship.[3] Đai hoạt động trong công ty với dòng lịch sử chỉ xếp thứ hai nhưng là chức vô địch lâu đời thứ ba, sau WWE Championship (1963) và WWE United State Championship (1975), sau đó được công ty WCW mua lại vào năm 2001. Năm 2002, WWF đổi tên thành World Wrestling Entertaiment (WWE) và chức vô địch cũng đổi tên theo.[4] Sau WWE Superstar Shake-up 2019, đai trở thành độc quyền cho thương hiệu SmackDown.

Nhìn chung, có 88 nhà vô địch khác nhau. Chris Jericho lập kỷ lục 9 lần giữ đai. Honky Tonk Man giữ đai lâu nhất, với 454 ngày. Chỉ có ba đô vật là Pedro Morales, Don MuracoRandy Savage vô địch đai liên tục lâu hơn một năm. Nhà vô địch hiện tại là Ricochet, đây là lần đầu tiên anh giữ đai. Anh đã đánh bại Sami Zayn vào ngày 4 tháng 3 năm 2022 trong SmackDown tại Miami, Florida.

Danh sách

[sửa | sửa mã nguồn]
WWF Intercontinental (Heavyweight) Championship 1 tháng 9 năm 1979 – 6 tháng 5 năm 2002
WWE Intercontinental Championship 6 tháng 5 năm 2002 – nay

Các nhà vô địch

[sửa | sửa mã nguồn]
Nhà vô địch hiện tại
<1 Số ngày giữ đai không quá 1 ngày
+ Số ngày giữ đai vẫn đang thay đổi liên tục
Thứ tự Đô vật Lần Ngày Số ngày giữ đai Địa điểm Sự kiện Ghi chú Tham khảo
1 Pat Patterson 1 1 tháng 9 năm 1979 233 Rio de Janeiro Patterson trở thành nhà vô địch đầu tiên sau khi đánh bại Ted DiBiase để giành đai WWF North American Heavyweight Championship vào ngày 19 tháng 6 năm 1979 tại Allentown, Pennsylvania và đánh bại Johnny Rodz trong một chuyến lưu diễn tại Rio de Janeiro để hợp nhất hai đai North American Heavyweight Championship với đai South American Heavyweight Championship thành đai WWF Intercontinental Heavyweight Championship. [1]
2 Ken Patera 1 21 tháng 4 năm 1980 231 New York House show
3 Pedro Morales 1 8 tháng 12 năm 1980 194 New York House show
4 Don Muraco 1 20 tháng 6 năm 1981 156 Philadelphia House show
5 Pedro Morales 2 23 tháng 11 năm 1981 425 New York House show
6 Don Muraco 2 22 tháng 1 năm 1983 385 New York House show
7 Tito Santana 1 11 tháng 2 năm 1984 226 Boston, Massachusetts House show
8 Greg Valentine 1 24 tháng 9 năm 1984 285 London, ON, Canada Maple Leaf Wrestling Phát sóng ngày 13 tháng 10 năm 1984
9 Tito Santana 2 6 tháng 7 năm 1985 217 Baltimore House show Đây là một trận lồng thép
10 Randy Savage 1 8 tháng 2 năm 1986 414 Boston, Massachusetts House show
11 Ricky Steamboat 1 29 tháng 3 năm 1987 65 Pontiac, Miami WrestleMania III
12 The Honky Tonk Man 1 2 tháng 6 năm 1987 454 Buffalo, New York Superstar of Wrestling Phát sóng ngày 13 tháng 6 năm 1987
13 The Ultime Warrior 1 29 tháng 8 năm 1988 216 New York SummerSlam
14 Rick Rude 1 2 tháng 4 năm 1989 148 Atlantic City, New Jersey WrestleMania V
15 The Ultime Warrior 2 28 tháng 8 năm 1989 216 East Rutherford, New Jersey SummerSlam
Bỏ trống 1 tháng 4 năm 1990 Toronto, ON, Canada WrestleMania VI Danh hiệu bị bỏ trống khi The Ultimate Warrior đánh bại Hulk Hogan cho WWF Championship
16 Mr. Perfect 1 23 tháng 4 năm 1990 126 Austin, Texas Superstar of Wrestling Đánh bại Tito Santana trong trận chung kết cho đai lúc đó bị bỏ trống. Phát sóng ngày 19 tháng 5 năm 1990
17 The Texas Tornado 1 27 tháng 8 năm 1990 84 Philadelphia SummerSlam
18 Mr. Perfect 2 19 tháng 11 năm 1990 280 Rochester, New York Superstar of Wrestling Phát sóng ngày 15 tháng 12 năm 1990
19 Bret Hart 1 26 tháng 8 năm 1991 144 New York SummerSlam
21 The Mountie 1 17 tháng 1 năm 1992 2 Springfield, Miami House show
21 Rody Piper 1 19 tháng 1 năm 1992 77 Albany, New York Royal Rumble
22 Bret Hart 2 5 tháng 4 năm 1992 146 Indianapolis WrestleMania VIII
23 The British Bulldog 1 29 tháng 8 năm 1992 59 London, Anh SummerSlam
24 Shawn Michaels 1 27 tháng 10 năm 1992 202 Terre Haute Saturday Night's Main Event Phát sóng ngày 14 tháng 11 năm 1992
25 Marty Jannetty 1 17 tháng 5 năm 1993 20 New York Raw
26 Shawn Michaels 2 6 tháng 6 năm 1993 113 Albany, New York House show
Bỏ trống 27 tháng 9 năm 1993 Shawn Michaels bị tước danh hiệu vì không bảo vệ đai trong vòng 30 ngày. Thực tế, Michaels bị đình chỉ để thử nghiệm dương tính với steroid
27 Razor Ramon 1 27 tháng 9 năm 1993 198 New Haven, Connecticut Raw Ramon và Rick Martel là hai người cuối cùng trụ lại trong trận battle royal. Ramon sau đó đánh bại Martel cho đai đang bị bỏ trống. Trận đấu phát sóng vào ngày 11 tháng 10 năm 1993. Tuy nhiên, Shawn Michaels trở lại vào tháng 11 năm 1993, tự cho mình là nhà vô địch hợp pháp vì không ai đánh bại anh ta. Ramon tiếp tục đánh bại Michaels trong một trận ladder vào ngày 20 tháng 3 năm 1994 tại WrestleMania X
28 Diesel 1 13 tháng 4 năm 1994 138 Rochester, New York Superstars Phát sóng ngày 30 tháng 4 năm 1994
29 Razor Ramon 2 29 tháng 8 năm 1994 146 Chicago, Illinois SummerSlam
30 Jeff Jarrett 1 22 tháng 1 năm 1995 94 Tampa, Florida Royal Rumble
Bỏ trống 26 tháng 4 năm 1995 Moline, Illinois Action Zone Được tổ chức khi trận đấu giữa Jeff Jarrett và Bob "Spark Plug" Holly kết thúc gây tranh cãi. Phát sóng ngày 30 tháng 4 năm 1995
31 Jeff Jarrett 2 26 tháng 4 năm 1995 23 Moline, Illinois Action Zone Đánh bại Bob Holly trong trận tái đấu cho danh hiệu bị bỏ trống. Phát sóng ngày 7 tháng 5 năm 1995
32 Razor Ramon 3 19 tháng 5 năm 1995 2 (3 ngày được WWE công nhận) Montreal, QB, Canada House show Đây là một trận thang thép. WWE công nhận triều đại của Ramon kết thúc vào ngày 22 tháng 5 năm 1995
33 Jeff Jarrett 3 21 tháng 5 năm 1995 63 (62 được WWE công nhận) Trois-Revières, QB, Canada House show WWE công nhận triều đại của Jarrett bắt đầu vào ngày 22 tháng 5 năm 1995
34 Shawn Michaels 3 23 tháng 7 năm 1995 91 Nashville In Your House 2: The Lumberjacks
35 Dean Douglas 1 22 tháng 10 năm 1995 <1 Winnipeg, Canada In Your House 4: Great White North Giành được đai sau khi Michaels bị tấn công bên ngoài hộp đêm ở Syracuse, New York vào ngày 14 tháng 10 năm 1995
36 Razor Ramon 4 22 tháng 10 năm 1995 91 Winnipeg, Canada In Your House 4: Great White North
37 Goldust 1 21 tháng 1 năm 1996 71 (64 được WWE công nhận) Fresno, California Royal Rumble WWE công nhận triều đại của Goldust kết thúc vào ngày 25 tháng 3 năm 1996
Bỏ trống 1 tháng 4 năm 1996 San Bernardino, California Raw Được tổ chức khi bảo vệ đai chống lại Savio Vega kết thúc trong một trận đấu không tranh danh hiệu. Phát sóng ngày 15 tháng 4 năm 1996
38 Goldust 2 1 tháng 4 năm 1996 83 San Bernardino, California Raw Đánh bại Savio Vega trong trận tái đấu cho đai bị bỏ trống. Phát sóng ngày 22 tháng 4 năm 1996
39 Ahmed Johnson 1 23 tháng 6 năm 1996 50 (58 được WWE công nhận) Milwaukee King of the Ring WWE công nhận triều đại của Johnson kết thúc vào ngày 19 tháng 8 năm 1996
Bỏ trống 12 tháng 8 năm 1996 Seattle Raw Johnson từ bỏ đai vô địch khi Faarooq ra mắt sau khi thắng một trận battle royal 11 người
40 Marc Mero 1 23 tháng 9 năm 1996 28 Hershey Raw Đánh bại Faarooq cho đai vô địch bị bỏ trống
41 Hunter Hearst Helmsley 1 21 tháng 10 năm 1996 115 Fort Wayne, Illinois Raw
42 Rocky Maivia 1 13 tháng 2 năm 1997 74 Lowell, Miami Raw
43 Owen Hart 1 28 tháng 4 năm 1997 97 Omaha Raw
44 Stone Cold Steve Austin 1 3 tháng 8 năm 1997 36 (64 được WWE công nhận) East Rutherford, New Jersey SummerSlam WWE liệt kê nhầm triều đại của Austin là 64 ngày, kết thúc vào ngày 5 tháng 10 năm 1997
8 tháng 9 năm 1997 Do Stone Cold phải chịu chấn thương cổ khi giành chức vô địch nên đai bị bỏ trống
45 Owen Hart 2 5 tháng 10 năm 1997 35 St. Louis Badd Blood: In Your House Đánh bại Faarooq cho trận chung kết tranh đai vô địch bị bỏ trống
46 Stone Cold Steve Austin 2 9 tháng 11 năm 1997 29 Montreal, QB, Canada Survivor Series
47 The Rock 2 8 tháng 12 năm 1997 265 Portland Raw Stone Cold Steve Austin đã trao đai cho The Rock, người trước đây là Rocky Maivia
48 Triple H 2 30 tháng 8 năm 1998 40 (44 được WWE công nhận) New York SummerSlam Đây là một trận thang thép. Trước đây Triple H là Hunter Heast Hemsley. WWE công nhận triều đại của Triple H kéo dài 44 ngày, kết thúc vào ngày 12 tháng 10 năm 1998
Bỏ trống 9 tháng 10 năm 1998 Bỏ trống do Triple H bị chấn thương
49 Ken Shamrock 1 12 tháng 10 năm 1998 125 Uniondale, New York Raw Đánh bại X-Pac trong một trận đấu cho đai bị bỏ trống
50 Val Venis 1 14 tháng 2 năm 1999 29 Memphis In Your House: St. Valentine Masscare Billy Gun là trọng tài khách mời đặc biệt
51 Road Dogg 1 15 tháng 3 năm 1999 14 San Jose, California Raw
52 Goldust 3 29 tháng 3 năm 1999 14 East Rutherford, New Jersey Raw
53 The Godfather 1 12 tháng 4 năm 1999 43 Detroit Raw
54 Jeff Jarrett 4 25 tháng 5 năm 1999 60 (54 được WWE công nhận) Moline, Illinois Raw WWE công nhận triều đại của Jarrett bắt đầu vào ngày 31 tháng 5 năm 1999, khi tập phim được phát sóng
55 Edge 1 24 tháng 7 năm 1999 1 Toronto, Canada House show
56 Jeff Jarrett 5 25 tháng 7 năm 1999 2 (1 được WWE công nhận) Buffalo, New York Fully Loaded WWE công nhận triều đại của Jarrett kết thúc vào ngày 26 tháng 7 năm 1999
57 D'Lo Brown 1 27 tháng 7 năm 1999 26 (27 được WWE công nhận) Colombus, Ohio Raw Đây là trận Người Thắng Có Tất Cả. Brown cũng bảo vệ đai European Championship. Brown trở thành nhà vô địch Eurocontinental Championship đầu tiên. Phát sóng ngày 2 tháng 8 năm 1999. WWE công nhận triều đại của Brown bắt đầu vào ngày 26 tháng 7 năm 1999
58 Jeff Jarrett 6 22 tháng 8 năm 1999 56 Minneapolis SummerSlam Jarret cũng giành được đai European trong trận đấu để trở thành người thứ hai vô địch Eurocontinental.
59 Chyna 1 17 tháng 10 năm 1999 56 Cleveland, Ohio No Mercy Đây là trận Good Housekeeping. Chyna là đô vật nữ đầu tiên và duy nhất từng giành đai này
60 Chris Jericho 1 12 tháng 12 năm 1999 22 Sunrise, Florida Armageddon
Chris JerichoChyna 1 3 tháng 1 năm 2000 20 Miami, Florida Raw Vào ngày 28 tháng 12 năm 1999 (phát sóng ngày 30 tháng 12 năm 1999) trong SmackDown, trận đấu giữa Chyna và Chris Jericho kết thúc với cả hai cùng đè đếm nhau; và kết quả là họ được công nhận đồng vô địch. WWE không công nhận đây là một triều đại chính thức mà chỉ là một vị trí tuyển dụng
61 Chris Jericho 2 23 tháng 1 năm 2000 35 New York Royal Rumble Jericho đánh bại Chyna và Hardcore Holly trong trận đấu ba người để giành chức vô địch
62 Kurt Angle 1 27 tháng 2 năm 2000 35 Hartford, Connecticut No Way Out Đầu tháng đó, Kurt Angle cũng giành được đai European. Chiến thắng này khiến Angle là người thứ ba vô địch Eurocontinental.
63 Chris Benoit 1 2 tháng 4 năm 2000 30 (32 được WWE công nhận) Anaheim, California WrestleMania 2000 Đây là trận đấu ba người, còn có Chris Jericho; trong đó Kurt Angle bảo vệ cả hai chức vô địch. Người có được cú ngã đầu tiên đã trở thành nhà vô địch Liên lục địa và người giành chiến thắng thứ hai giành đai European. Benoit là người đầu tiên thắng để giành đai Liên lục địa

WWE công nhận triều đại của Benoit kết thúc vào ngày 4 tháng 5 năm 2000, khi tập tiếp theo bị phát sóng chậm. Họ liệt kê không chính xác triều đại của ông là kết thúc vào ngày 22 tháng 5 năm 2000, và kéo dài 50 ngày

64 Chris Jericho 3 2 tháng 5 năm 2000 6 (5 được WWE công nhận) Richmon SmackDown WWE công nhận triều đại của Jericho bắt đầu vào ngày 4 tháng 5 năm 2000, khi tập phim có trận đấu bị phát sóng chậm
65 Chris Benoit 2 8 tháng 5 năm 2000 43 Uniondale, New York Raw
66 Rikishi 1 20 tháng 6 năm 2000 14 Memphis SmackDown WWE công nhận triều đại của Rikishi bắt đầu vào ngày 22 tháng 6 năm 2000 và kết thúc vào ngày 6 tháng 7 năm 2000, cả hai tập phim có hai trận đấu bị phát sóng muộn
67 Val Venis 2 4 tháng 7 năm 2000 54 (52 được WWE công nhận) Sunrise, Florida SmackDown WWE công nhận triều đại của Val Venis bắt đầu vào ngày 6 tháng 7 năm 2000, khi tập phim có trận đấu phát sóng muộn.
68 Chyna 2 27 tháng 8 năm 2000 8 Raleigh SummerSlam Giành đai trong trận đấu đồng đội hỗn hợp giữa Chyna và Eddie Guerrero với Val VenisTrish Stratus. Chyna đè Stratus để giành đai mà Venis lúc đó giữ
69 Eddie Gurrero 1 4 tháng 9 năm 2000 78 (80 được WWE công nhận) Lexington Raw Đây là trận đấu ba người, còn có Kurt Angle. WWE công nhận triều đại của Gurrero kết thúc vào ngày 23 tháng 11 năm 2000, khi tập phim có trận đấu phát sóng muộn.
70 Billy Gunn 1 21 tháng 11 năm 2000 19 (17 được WWE công nhận) Sunrise, Florida SmackDown WWE công nhận triều đại của Gunn bắt đầu vào ngày 23 tháng 11 năm 2000 khi tập phim có trận đấu phát sóng muộn
71 Chris Benoit 3 10 tháng 12 năm 2000 42 Birmingham Armageddon
72 Chris Jericho 4 21 tháng 1 năm 2001 72 (74 được WWE công nhận) New Orleans Royal Rumble Đây là trận đấu thang. WWE công nhận triều đại của Jericho kết thúc vào ngày 5 tháng 4 năm 2000, khi tập phim phát sóng chậm.
73 Triple H 3 3 tháng 4 năm 2001 7 Oklahoma SmackDown WWE công nhận triều đại của Triple H bắt đầu vào ngày 5 tháng 4 năm 2001 và kết thúc vào ngày 12 tháng 4 năm 2001, khi tập phim có hai trận đấu bị phát sóng chậm.
74 Jeff Hardy 1 10 tháng 4 năm 2001 6 (4 được WWE công nhận) Philadelphia SmackDown WWE công nhận triều đại của Hardy bắt đầu vào ngày 12 tháng 4 năm 2001, khi tập phim có trận đấu phát sóng muộn.
75 Triple H 4 16 tháng 4 năm 2001 34 Knoxville Raw
76 Kane 1 20 tháng 5 năm 2001 37 (39 được WWE công nhận) Sacramento, Florida Judgment Day Đây là trận đấu ghế. WWE công nhận triều đại của Kane kết thúc vào ngày 28 tháng 6 năm 2001, khi tập phim có trận đấu phát sóng muộn
77 Albert 1 26 tháng 6 năm 2001 27 (25 được WWE công nhận) New York SmackDown Đây là một trận đấu không áp dụng luật phạm quy. WWE công nhận triều đại của Albert bắt đầu vào ngày 28 tháng 6 năm 2001, khi tập phim có trận đấu phát sóng
78 Lance Storm 1 23 tháng 7 năm 2001 27 Buffalo, New York Raw
79 Edge 2 19 tháng 8 năm 2001 35 San Jose, California SummerSlam
80 Christian 1 23 tháng 9 năm 2001 28 Pittsburgh Unforgiven
81 Edge 3 21 tháng 10 năm 2001 15 St. Louis No Mercy Đây là một trận đấu thang
82 Test 1 5 tháng 11 năm 2001 13 Uniondale, New York Raw
83 Edge 4 18 tháng 11 năm 2001 63 Greensboro Survivor Series Đây là trận đấu thống nhất danh hiệu. Edge cũng bảo vệ đai WCW United States Championship. Đai vô địch United States đã bị ngưng hoạt động để đai Liên lục địa tiếp tục hoạt động
84 William Regal 1 20 tháng 1 năm 2002 56 Atlanta Royal Rumble
85 Rob Van Dam 1 17 tháng 3 năm 2002 35 Toronto, Canada WrestleMania X8 Vào ngày 25 tháng 3, việc mở rộng thương hiệu bắt đầu, trong đó một lượng lớn các đô vật và chức vô địch trở thành độc quyền của hai thương hiệu chính Raw và SmackDown, được đại diện bắt đầu tại chương trình cùng tên. Đai vô địch trở thành độc quyền cho thương hiệu Raw sau khi Rob Van Dam được draft sang Raw.
86 Eddie Guerrero 2 21 tháng 4 năm 2002 36 Kansas Backlash Vào ngày 6 tháng 5 năm 2002, sau khi World Wrestling Federation đổi tên thành World Wrestling Entertaiment do một vụ kiện bởi World Wide Fund for Nature (WWF), sau đó chức vô địch đổi tên thành WWE Intercontinental Championship
87 Rob Van Dam 2 27 tháng 5 năm 2002 63 Edmonton, Canada Raw Đây là trận đấu thang. Vào ngày 22 tháng 7 năm 2002, Rob đánh bại Jeff Hardy để hợp nhất đai European Championship với đai Liên lục địa, đai European chính thức ngưng hoạt động
88 Chris Benoit 4 29 tháng 7 năm 2002 27 Greensboro Raw Danh hiệu trở thành độc quyền cho SmackDown khi Benoit draft sang SmackDown vào ngày 30 tháng 7 năm 2002. Phát sóng chậm ngày 1 tháng 8 năm 2002. WWE liệt kê không chính xác triều đại của Benoit kết thúc vào ngày 26 tháng 8 năm 2002 và kéo dài 28 ngày
89 Rob Van Dam 3 25 tháng 8 năm 2002 22 Uniondale, New York SummerSlam Danh hiệu lại quay trở về Raw do Rob vốn là đô vật Raw. Đêm tiếp theo trong Raw, Rob đánh bại Tommy Dreamer để hợp nhất WWE Harcode Championship với đai Liên lục địa, đai Harcode ngưng hoạt động. WWE liệt kê không chính xác triều đại của Rob bắt đầu vào ngày 6 tháng 8 năm 2002 với 41 ngày
90 Chris Jericho 5 16 tháng 9 năm 2002 14 Denver Raw
91 Kane 2 30 tháng 9 năm 2002 20 Houston Raw
92 Triple H 5 20 tháng 10 năm 2002 <1 North Litte Rock No Mercy Đây là trận đấu thống nhất danh hiệu gồm đai Liên lục địa và World Heavyweight Championship (WWE)
Hợp nhất 20 tháng 10 năm 2002 North Litte Rock No Mercy Hợp nhất với World Heavyweight Championship (WWE) của Triple H, đai Liên lục địa tạm ngưng hoạt động
93 Christian 2 18 tháng 5 năm 2003 50 Charlotte Judgment Day Đồng tổng giảm đốc Stone Cold Steve Austin kích hoạt lại đai. Christian đã giành được đai trong một trận đấu battle royal
94 Booker T 1 7 tháng 7 năm 2003 34 Montreal, Canada Raw Trong cùng tháng đai, đai United States được kích hoạt lại cho thương hiệu SmackDown với tư cách là đối tác của đai Liên lục địa
95 Christian 3 10 tháng 8 năm 2003 50 Des Moines House show
96 Rob Van Dam 4 29 tháng 9 năm 2003 28 Rosemont, Illinois Raw Đây là trận đấu thang
97 Chris Jericho 6 27 tháng 10 năm 2003 <1 Fayetteville Raw
98 Rob Van Dam 5 27 tháng 10 năm 2003 48 Fayetteville Raw Đây là trận đấu lồng thép
99 Randy Orton 1 14 tháng 12 năm 2003 210 Orlando, Florida Armeggdon Mick Foley là trọng tài khách mời đặc biệt
100 Edge 5 11 tháng 7 năm 2004 57 Hartford, Connecticut Vengeance
Bỏ trống 6 tháng 9 năm 2004 Wichita Falls Raw Bỏ trống do chấn thương
101 Chris Jericho 7 12 tháng 9 năm 2004 37 Portland Unforgiven Đánh bại Christian trong trận đấu thang cho danh hiệu bỏ trống
102 Shelton Benjamin 1 19 tháng 10 năm 2004 244 (245 được WWE công nhận) Milwaukee Taboo Tuesday Do quy định của sự kiện, khán giả được phép bình chọn cho ai sẽ phải đối mặt Chris Jericho tranh đai vô địch; Benjamin có nhiều phiếu bầu nhất
103 Carlito 1 20 tháng 6 năm 2005 90 Phoenix Raw WWE liệt kê không chính xác triều đại của Carlito kết thúc vào ngày 19 tháng 6 năm 2005 và kéo dài 91 ngày
104 Ric Flair 1 18 tháng 9 năm 2005 155 Oklahoma Unforgiven WWE liệt kê nhầm triều đại của Flair bắt đầu vào ngày 19 tháng 9 năm 2005 và kéo dài 154 ngày
105 Shelton Benjamin 2 20 tháng 2 năm 2006 69 Trenton, New Jersey Raw
106 Rob Van Dam 6 30 tháng 4 năm 2006 15 Lexington Backlash Đây là trận Người thắng có tất cả, Rob cũng bảo vệ cả bản hợp đồng Money in the Bank của mình
107 Shelton Benjamin 3 15 tháng 5 năm 2006 41 Lubbock Raw Đây là trận đấu 2 chấp 3 kiểu Texas tornado, còn có Benjamin, Chris Masters, và Triple H chống lại nhà vô địch WWE John Cena và nhà vô địch Liên lục địa Rob Van Dam. Nếu ai đè đếm được Cena hoặc Rob, họ sẽ giành được đai mà người thua giữ; Benjamin đè Rob
108 Johnny Nitro 1 25 tháng 6 năm 2006 99 Charlotte Vengeance Đây là trận đấu ba người, cũng bao gồm Carlito
109 Jeff Hardy 2 2 tháng 10 năm 2006 35 Topeka Raw
110 Johny Nitro 2 6 tháng 11 năm 2006 7 Columbus, Ohio Raw Đây là trận đấu trận đấu không áp dụng luật phạm quy
111 Jeff Hardy 3 13 tháng 11 năm 2006 98 Manchester, Anh Raw
112 Umaga 1 19 tháng 2 năm 2007 56 Bakersfield Raw
113 Santino Marella 1 16 tháng 4 năm 2007 77 Milan, Ý Raw Đây là trận No Holds Barred. Santino được "chọn ra bởi khán giả" bởi Vince McMahon
114 Umaga 2 2 tháng 7 năm 2007 61 (63 được WWE công nhận) Dallas, Texas Raw WWE công nhận triều đại của Umaga kết thúc vào ngày 4 tháng 7 năm 2007, khi có tập phim phát sóng trận đấu.
115 Jeff Hardy 4 1 tháng 9 năm 2007 191 (189 được WWE công nhận) Columbus, Ohio Raw WWE công nhận triều đại của Jeff bắt đầu từ ngày 3 tháng 9 năm 2007, khi được phát trên truyền hình.
116 Chris Jericho 8 10 tháng 3 năm 2008 111 Milwaukee Raw
117 Kofi Kingston 1 29 tháng 6 năm 2008 49 (48 được WWE công nhận) Dallas, Texas Night of Champions
118 Santino Marrela 1 17 tháng 8 năm 2008 85 Indianapolis SummerSlam Đây là trận đấu đồng đội Người Thắng Có Tất Cả, cũng bao gồm cựu vô địch Liên tục địa Kofi Kingston và nhà vô địch nữ WWE Mickie James. Marrela giành đai từ Kofi khi đồng đội của anh Beth Phoenix đè đếm James.
119 William Regal 2 10 tháng 11 năm 2008 70 Manchester, Anh Raw
120 CM Punk 1 19 tháng 1 năm 2009 49 Rosemont, Illinois Raw Đây là trận đấu không áp dụng luật phạm quy
121 John "Bradshaw" Layfield 1 9 tháng 3 năm 2009 27 Jacksonville, Florida Raw
122 Rey Mysterio 1 5 tháng 4 năm 2009 63 Houston, Texas WrestleMania 25 Đai trở thành độc quyền cho SmackDown sau WWE Draft 2009.
123 Chris Jericho 9 7 tháng 6 năm 2009 21 New Orleans, Louisiana Extreme Rules Đây là trận đấu không luật phạm quy.
124 Rey Mysterio 2 28 tháng 6 năm 2009 65 (68 được WWE công nhận) Sacramento, CA WWE The Bash Đây là trận mask vs. champion. WWE công nhận lần giữ đai của Rey kết thúc vào ngày 4 tháng 9 năm 2009, khi tập tiếp theo được phát sóng.
125 John Morrison 3 1 tháng 9 năm 2009 103 (100 được WWE công nhận) Cleveland, OH SmackDown WWE công nhận Morrison giữ đai kể từ ngày 4 tháng 9, 2009 khi chương trình được phát sóng. John Morrison được gọi là John Nitro trong thời gian này.
126 Drew McIntyre 1 13 tháng 12 năm 2009 161 San Antonio, TX TLC: Tables, Ladders & Chairs Vào ngày 7 tháng 5, 2010, Tổng Giám đốc SmackDown là Theodore Long đình chỉ McIntyre và đai bỏ trống. Tuần tiếp theo trong SmackDown, Kofi Kingston thắng giải đấu để trở thành nhà vô địch kế tiếp, nhưng Vince McMahon không đồng tình với việc Long làm, không công nhận chiến thắng của Kingston và McIntyre vẫn tiếp tục giữ đai.
127 Kofi Kingston 2 23 tháng 5 năm 2010 66 (74 được WWE công nhận) Detroit, MI Over the Limit WWE công nhận Kingston không còn giữ đai từ 6 tháng 8, 2010, khi tập tiếp theo được phát sóng.
128 Dolph Ziggler 1 28 tháng 7 năm 2010 160 (154 được WWE công nhận) Laredo, TX SmackDown WWE công nhận Ziggler giữ đai từ 8 tháng 6, 2010 và kết thúc vào ngày 7 tháng 1, 2011, khi cả hai tập phim được phát sóng.
129 Kofi Kingston 3 4 tháng 1 năm 2011 77 (76 được WWE công nhận) Tucson, AZ SmackDown WWE công nhận Kingston giữ đai từ 7 tháng 1 đến 25 tháng 3, 2011, khi cả hai tập phim được phát sóng.
130 Wade Barrett 1 22 tháng 3 năm 2011 89 (86 được WWE công nhận) Columbus, Ohio SmackDown WWE công nhận Barrett giữ đai từ ngày 25 tháng 3, 2011 khi tập phim được phát sóng.
131 Ezekiel Jackson 1 19 tháng 6, 2011 51 (54 được WWE công nhận) Washington, DC. Capital Punishment WWE công nhận lần giữ đai của Jackson kết thúc vào ngày 12 tháng 8 năm 2011, khi tập phim về trận đấu được phát sóng.
132 Cody Rhodes 1 9 tháng 8, 2011 236 (234 được WWE công nhận) Sacramento, CA SmackDown WWE công nhận lần giữ đai của Cody bắt đầu từ ngày 12 tháng 8 năm 2011, khi tập phim được phát sóng. Vào ngày 29 tháng 8 năm 2011, đợt mở rộng thương hiệu kết thúc, đai Intercontinental Championship được bảo vệ trên cả Raw lẫn SmackDown.
133 Big Show 1 1 tháng 4, 2012 28 (27 được WWE công nhận) Miami Gardens, FL WrestleMania XXVIII
134 Cody Rhodes 2 29 tháng 4, 2012 21 (22 được WWE công nhận) Rosemont, IL Extreme Rules Đây là trận tables.
135 Christian 4 20 tháng 5, 2012 64 Raleigh, NC Over the Limits
136 The Miz 1 23 tháng 7, 2012 85 (84 được WWE công nhận) St. Louis, MO Raw 1000
137 Kofi Kingston 4 16 tháng 10, 2012 74 Memphis, TN Maint Event Phát sóng 17 tháng 10 năm 2012.
138 Wade Barrett 2 29 tháng 12, 2012 99 Washington, DC. Raw Phát sóng ngày 30 tháng 12 năm 2012.
139 The Miz 2 7 tháng 4, 2013 1 East Rutherford, NJ WrestleMania 29
Pre-show
140 Wade Barrett 3 8 tháng 4, 2013 69 East Rutherford, NJ Raw
141 Curtis Axel 1 16 tháng 6, 2013 155 Rosemont, IL Payback Đây là triple threat, cũng bao gồm The Miz.
142 Big E Langston 1 18 tháng 11, 2013 167 Nashville, TN Raw Vào ngày 12 tháng 2 năm 2014, Big E Langston rút ngắn tên võ đài của mình thành Big E.
143 Bad News Barrett 4 4 tháng 5, 2014 57 (58 được WWE công nhận) East Rutherford, NJ Extreme Rules Bad News Barrett chính là Wade Barrett.
Bỏ trống 30 tháng 6, 2014 Hartford, CT Raw Đai bỏ trống do chấn thương vai.
144 The Miz 3 20 tháng 7, 2014 28 (27 được WWE công nhận) Tampa, FL Battleground Đây là trận battle royal 19–người. Miz loại Dolph Ziggler để giành đai đang bỏ trống.
145 Dolph Ziggler 2 17 tháng 8, 2014 35 (36 được WWE công nhận) Los Angeles, CA SummerSlam
146 The Miz 4 21 tháng 9, 2014 1 (<1 được WWE công nhận) Nashville, TN Night of Champions
147 Dolph Ziggler 3 22 tháng 9, 2014 56 (57 được WWE công nhận) Memphis, TN Raw
148 Luke Harper 1 17 tháng 11, 2014 27 Roanoke, VA Raw
149 Dolph Ziggler 4 14 tháng 12, 2014 22 (23 được WWE công nhận) Cleveland, OH TLC: Tables, Ladders & Chairs Đây là trận ladders match.
150 Bad News Barrett 5 5 tháng 1, 2015 83 Corpus Christi, TX Raw Ban đầu Dolph Ziggler bảo vệ đai chống lại Barrett, nhưng Giám đốc điều hành Kane biến đây thành trận ba hiệp thắng hai, dẫn đến Barrett thắng.
151 Daniel Bryan 1 29 tháng 3, 2015 43 (44 được WWE công nhận) Santa Clara, CA WrestleMania 31 Đây là trận thang thép seven-way, cũng bao gồm Dean Ambrose, Dolph Ziggler, Luke Harper, R-TruthStardust.
Bỏ trống 11 tháng 5, 2015 Cincinnati, OH Raw Đai bỏ trống do chấn thương.
152 Ryback 1 31 tháng 5, 2015 112 Corpus Christi, TX Elimination Chamber Đây là trận Elimination Chamber tranh đai lúc đó đang trống, cũng bao gồm các đô vật Sheamus, Dolph Ziggler, Mark Henry, R-TruthKing Barrett.
153 Kevin Owens 1 20 tháng 9, 2015 84 (85 được WWE công nhận) Houston, TX Clash of Champions
154 Dean Ambrose 1 13 tháng 12, 2015 64 Boston, MA TLC: Tables, Ladders & Chairs
155 Kevin Owens 2 15 tháng 2, 2016 48 Anaheim, CA Raw Đây là trận Fatal 5-way, cũng bao gồm Tyler Breeze, Stardust, và Dolph Ziggler.
156 Zack Ryder 1 3 tháng 4, 2016 1 Arlington, TX WrestleMania 32 Đây là trận thang thép fatal 7-way, cũng bao gồm Dolph Ziggler, Sami Zayn, Stardust, Sin CaraThe Miz.
157 The Miz 5 4 tháng 4, 2016 188 Dallas, TX Raw Đợt mở rộng thương hiệu khởi động lại, đai vô địch trở thành độc quyền cho thương hiệu SmackDown, sau WWE Draft 2016.
158 Dolph Ziggler 5 9 tháng 10, 2016 37 Sacramento, CA No Mercy Đây là trận champion vs. career.
159 The Miz 6 15 tháng 11, 2016 49 (48 được WWE công nhận) Wilkes-Barre, PA SmackDown
160 Dean Ambrose 2 3 tháng 1, 2017 152 Jacksonville, FL SmackDown Đai vô địch trở thành độc quyền cho thương hiệu Raw sau WWE Superstar Shake-up 2017.
161 The Miz 7 4 tháng 6, 2017 169 Baltimore, MD Extreme Rules Nếu Ambrose bị loại, anh sẽ mất đai.
162 Roman Reigns 1 20 tháng 11, 2017 63 Houston, TX Raw
163 The Miz 8 22 tháng 1, 2018 76 (75 được WWE công nhận) Brocklyn, NY Raw 25 years
164 Seth Rollins 1 8 tháng 4, 2018 71 New Orleans, LA WrestleMania 34 Đây là trận Triple Threat, cũng bao gồm Finn Bálor.
165 Dolph Ziggler 6 18 tháng 6, 2018 62 (61 được WWE công nhận) Grand Rapids, MI Raw
166 Seth Rollins 2 19 tháng 8, 2018 119 Brocklyn, NY SummerSlam
167 Dean Ambrose 3 16 tháng 12 năm 2018 29 (28 được WWE công nhận) San Jose, CA TLC: Tables, Ladders & Chairs
168 Bobby Lashley 1 14 tháng 1, 2019 34 (33 được WWE công nhận) Memphis, TN Raw Đây là trận Triple Threat, cũng bao gồm Seth Rollins.
169 Finn Bálor 1 17 tháng 2, 2019 22 (21 được WWE công nhận) Houston, TX Elimination Chamber Đây là trận 2 chấp 1, Finn đấu với Bobby Lashley và Lio Rush. Bálor đè đếm Rush để giành đai.
170 Bobby Lashley 2 11 tháng 3, 2019 27 Pittsburgh, PA Raw
171 Finn Bálor 2 7 tháng 4, 2019 98 East Rutherford, NJ WrestleMania 35 Đai trở thành độc quyền cho thương hiệu SmackDown kể từ sau WWE Supertar Shake-up 2019.
172 Shinsuke Nakamura 1 14 tháng 7, 2019 201 Philadelphia, PA Extreme Rules
Trước Kick-off
173 Braun Strowman 1 31 tháng 1, 2020 37 (36 được WWE công nhận) Tulsa, Oklahoma SmackDown
174 Sami Zayn 1 8 tháng 3, 2020 65 Philadelphia, PA Elimination Chamber Đây là trận 3 chấp 1, Braun Strowman bảo vệ đai trước Shinsuke Nakamura, Cesaro – hợp tác với Zayn và Sami Zayn. Zayn đè đếm Strowman để giành đai.
Bỏ trống 12 tháng 5, 2020 Hậu trường Sami Zayn bị tước đai sau khi bỏ phiếu từ chối thi đấu do lo ngại đại dịch COVID-19. Trong cốt truyện, anh vẫn tuyên bố mình mới là nhà vô địch đích thực, và mang theo bản sao khác của đai Liên lục địa kể từ khi anh trở lại vào tháng 8 năm 2020.
175 AJ Styles 1 8 tháng 6, 2020 74 (71 được WWE công nhận) Orlando, FL SmackDown Đánh bại Daniel Bryan trong trận chung kết giải đấu để giành đai đang bỏ trống. WWE công nhận anh bắt đầu giữ đai vào ngày 12 tháng 6 năm 2020 khi trận đấu phát sóng. WWE ghi sai thời gian giữ đai của AJ là 71 ngày, kết thúc vào ngày 22 tháng 8 năm 2020.
176 Jeff Hardy 5 21 tháng 8, 2020 37 (36 được WWE công nhận) Orlando, FL SmackDown Vào ngày 28 tháng 8 năm 2020, Sami Zayn trở lại với đai riêng của mình, khẳng định mình là nhà vô địch hợp pháp vì anh chưa bao giờ bị đánh bại. WWE không công nhận việc Sami Zayn vô địch; tuy nhiên, điều này dẫn đến trận đấu sau đây để tìm ra nhà vô địch không thể chối cãi.
177 Sami Zayn 2 27 tháng 9, 2020 86 (89 được WWE công nhận) Orlando, FL Clash of Champions Đây là trận thang thép Triple Threat, cũng bao gồm AJ Styles. Người thắng cuộc phải giành cả đai của Hardy lẫn đai giả của Zayn để trở thành nhà vô địch không thể chối cãi. WWE công nhận Zayn giữ đai kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2020, khi trận đấu được phát sóng.
178 Big E 2 22 tháng 12 năm 2020 110 (107 được WWE công nhận) St. Petersburg, FL SmackDown Đây là trận đấu Lumberjack. WWE công nhận Big E giữ đai tính từ ngày 25 tháng 12 năm 2020 khi trận đấu được phát sóng.
179 Apollo Crews 1 11 tháng 4 năm 2021 124 (123 được WWE công nhận) Tampa, FL WrestleMania 37

Night 2

Đây là trận Nigerian Drum Fight.
180 Shinsuke Nakamura 2 13 tháng 8 năm 2021 182 (189 được WWE công nhận) Tulsa, Oklahoma SmackDown Thắng đai với tên King Nakamura. Anh đã sử dụng lại tên cũ là Shinsuke Nakamura từ ngày 8 tháng 10 năm 2021. WWE công nhận Shinsuke giữ đai đến ngày 18 tháng 2 năm 2022, khi trận đấu được phát sóng.
181 Sami Zayn 3 11 tháng 2 năm 2022 21 (13 được WWE công nhận) New Orleans, Louisiana SmackDown WWE công nhận Zayn giữ đai tính từ ngày 18 tháng 2 năm 2022, khi trận đấu được phát sóng.
182 Ricochet 1 4 tháng 3 năm 2022 7+ Miami, Florida SmackDown [5]

Tổng số ngày các nhà vô địch giữ đai kết hợp

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 13 tháng 11 năm 2024.
Nhà vô địch đầu tiên Pat Patterson, đang khỏe phiên bản đai được sử dụng từ 2011–2019.
Nhà vô địch lập kỷ lục chín lần giành đai là Chris Jericho.
The Honky Tonk Man là nhà vô địch giữ đai này lâu nhất trong hơn một năm, ông có 454 ngày giữ đai.
Nhà vô địch hiện tại
Hạng Đô vật Số lần giữ đai Số ngày giữ đai Số ngày giữ đai được WWE công nhận
1 Morales, PedroPedro Morales 2 619 617
2 Miz, TheThe Miz 8 597 592
3 Muraco, DonDon Muraco 2 541 539
4 Man, The Honky TonkThe Honky Tonk Man 1 454 453
5 Santana, TitoTito Santana 2 443 441
6 Ramon, RazorRazor Ramon 4 437 434
7 Ultimate Warrior, TheThe Ultimate Warrior 2 434 434
8 Savage, RandyRandy Savage 1 414 413
9 Perfect, Mr.Mr. Perfect 2 406 404
Michaels, ShawnShawn Michaels 3 406 403
11 Barrett, Wade Barrett/Bad NewsWade Barrett/Bad News Barrett 5 397 390
12 Nakamura, Shinsuke Nakamura/KingShinsuke Nakamura/King Nakamura 2 383 390
13 Ziggler, DolphDolph Ziggler 6 372 363
14 Hardy, JeffJeff Hardy 5 367 359
15 Benjamin, SheltonShelton Benjamin 3 354 352
16 Rock, Rocky Maivia/TheRocky Maivia/The Rock 2 339 337
17 Jericho, ChrisChris Jericho 9 318 311
18 Jarrett, JeffJeff Jarrett 6 298 284
19 Hart, BretBret Hart 2 290 288
20 Valentine, GregGreg Valentine 1 285 284
21 Langston/Big E, Big EBig E Langston/Big E 2 277 273
22 Kingston, KofiKofi Kingston 4 266 272
23 Rhodes, CodyCody Rhodes 2 257 254
24 Ambrose, DeanDean Ambrose 3 245 242
25 Patterson, PatPat Patterson 1 233 232
26 Patera, KenKen Patera 1 231 230
27 Van Dam, RobRob Van Dam 6 211 224
28 Orton, RandyRandy Orton 1 210 209
29 Morrison, Johnny Nitro/JohnJohnny Nitro/John Morrison 3 209 206
30 Hearst Helmsley/Triple H, HunterHunter Hearst Helmsley/Triple H 5 196 200
31 Christian, Christian 4 192
32 Rollins, SethSeth Rollins 2 190
33 Zayn, SamiSami Zayn 3 172 170
34 Edge, Edge 5 171
35 Goldust, Goldust 3 168 158
36 Marella, SantinoSantino Marella 2 162 160
37 McIntyre, DrewDrew McIntyre 1 161 160
38 Axel, CurtisCurtis Axel 1 155
Flair, RicRic Flair 1 155 153
40 Rude, RickRick Rude 1 148 147
41 Benoit, ChrisChris Benoit 4 142 159
42 Diesel, Diesel 1 138 137
43 Owens, KevinKevin Owens 2 132 131
Hart, OwenOwen Hart 2 132 130
45 Mysterio, ReyRey Mysterio 2 128 129
46 Regal, WilliamWilliam Regal 2 126 124
47 Shamrock, KenKen Shamrock 1 125 124
48 Apollo Crews, Apollo Crews 1 124 123
49 Bálor, FinnFinn Bálor 2 120 119
50 Umaga, Umaga 2 117 119
51 Guerrero, EddieEddie Guerrero 2 114 116
52 Ryback, Ryback 1 112 111
53 Carlito, Carlito 1 90
54 Tornado, The TexasThe Texas Tornado 1 84
55 Venis, ValVal Venis 2 83 79
56 Piper, RoddyRoddy Piper 1 77
57 Styles, AJAJ Styles 1 74 71
58 Austin, Stone Cold SteveStone Cold Steve Austin 2 65 93
Steamboat, RickyRicky Steamboat 1 65
60 Chyna, Chyna 2 64
61 Reigns, RomanRoman Reigns 1 63 62
62 Lashley, BobbyBobby Lashley 2 61 60
63 Bulldog, The BritishThe British Bulldog 1 59
64 Kane, Kane 2 57 59
65 Jackson, EzekielEzekiel Jackson 1 51 54
66 Johnson, AhmedAhmed Johnson 1 50 58
67 Punk, CMCM Punk 1 49
68 Bryan, DanielDaniel Bryan 1 43
Godfather, TheThe Godfather 1 43
70 Braun Strowman, Braun Strowman 1 37 36
71 Angle, KurtKurt Angle 1 35
72 Booker T, Booker T 1 34
73 Show, BigBig Show 1 28 27
Mero, MarcMarc Mero 1 28
75 Albert, Albert 1 27 25
Layfield, John "Bradshaw"John "Bradshaw" Layfield 1 27
Storm, LanceLance Storm 1 27
Harper, LukeLuke Harper 1 27 26
79 Brown, D'LoD'Lo Brown 1 26 27
80 Jannetty, MartyMarty Jannetty 1 20
81 Gunn, BillyBilly Gunn 1 19 17
82 Rikishi, Rikishi 1 14
Dogg, RoadRoad Dogg 1 14
84 Test, Test 1 13
85 Ricochet, Ricochet 1 7+
86 Mountie, TheThe Mountie 1 2
87 Zack Ryder, Zack Ryder 1 1
88 Douglas, DeanDean Douglas 1 <1

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “IC Title origin”. WWE. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2014.
  2. ^ “Pat Patterson”. Slam! Wrestling. Canadian Online Explorer. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2009.
  3. ^ McNamara, Andy (25 tháng 11 năm 2008). “Intercontinental title DVD a decent collection”. Slam! Wrestling.
  4. ^ “World Wrestling Federation Entertainment Drops The "F" To Emphasize the "E" for Entertainment”. WWE. 6 tháng 5 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2008.
  5. ^ Powell, Jason (4 tháng 3 năm 2022). “3/4 WWE Friday Night Smackdown results: Powell's review of Ronda Rousey vs. Sonya Deville, Jimmy Uso and Jey Uso vs. The Viking Raiders for the Smackdown Tag Titles, Sami Zayn vs. Ricochet for the Intercontinental Championship”. Pro Wrestling Dot Net. Truy cập 5 tháng 3 năm 2022.