Giải Nobel Sinh lý học hoặc Y học
Giải Nobel Sinh lý học hoặc Y học | |
---|---|
![]() | |
Trao cho | Những khám phá trong Sinh lý học hoặc Y học mang lại lợi ích cho con người |
Địa điểm | Solna |
Được trao bởi | Nobel Assembly at Karolinska Institutet |
Lần đầu tiên | 1901 |
Trang chủ | nobelprize.org |
Giải Nobel Sinh lý học hoặc Y học (tiếng Thụy Điển: Nobelpriset i fysiologi eller medicin) do Quỹ Nobel quản lý, được trao hàng năm cho những khám phá nổi bật trong lĩnh vực khoa học sự sống và y học. Nó là một trong năm Giải Nobel được thành lập từ năm 1895 bởi nhà hóa học Thụy Điển Alfred Nobel, người phát minh ra thuốc nổ và giàu lên nhờ kinh doanh chất này. Nobel từng quan tâm tới y học thực hành và muốn thành lập một giải thưởng cho quá trình khám phá khoa học trong phòng thí nghiệm. Giải Nobel trao cho người nhận giải vào ngày 10 tháng 12, kỷ niệm ngày mất của Nobel, với tấm bằng chứng nhận và huy chương vàng. Một mặt của huy chương khắc hình Alfred Nobel cho những giải Vật lý, Hóa học, và Văn học; mặt còn lại là duy nhất cho giải này.
Đến 2014, 104 giải Nobel Sinh lý học hoặc Y học đã được trao cho 204 nhà khoa học trong đó có 10 nhà khoa học nữ giới. Giải Nobel Sinh lý học hoặc Y học được trao lần đầu tiên vào năm 1901 cho nhà y học người Đức Emil Adolf von Behring, "cho những nghiên cứu của ông về chất huyết thanh, đặc biệt là phát triển một loại vắc xin để chống lại bệnh bạch hầu". Người phụ nữ đầu tiên nhận giải Nobel Sinh lý học hoặc Y học, Gerty Cori, vào năm 1947 cho thành tựu giải thích sự trao đổi chất của glucose, có ý nghĩa quan trọng trong nhiều lĩnh vực y học, bao gồm điều trị tiểu đường. Năm 2013, giải được trao cho James Rothman, Randy Schekman và Thomas Südhof "cho những khám phá về sự vận chuyển bằng túi tiết trong tế bào."[1]
Một số lần trao giải này cũng gây ra sự tranh cãi trong cộng đồng khoa học. Như năm 1949 giải được trao cho António Egas Moniz cho nghiên cứu về phẫu thuật thùy não mặc dù có những biểu tình phản đối. Những tranh cãi khác quay xung quanh sự không đồng tình ai được nhận. Năm 1952 giải trao cho Selman Waksman người đang trong vòng lao lý mặc dù một nửa bằng sáng chế thuộc về người đồng phát hiện với ông Albert Schatz, người đã không được trao giải. Giải thưởng năm 1962 cho James D. Watson, Francis Crick và Maurice Wilkins cho công trình của họ về cấu trúc và tính chất của DNA mặc dù thế giải không công nhận những đóng góp từ những người khác như Oswald Avery và Rosalind Franklin vì đã qua đời trước thời gian đề cử giải. Vì giải Nobel không trao cho người đã qua đời, những ai sống thọ sẽ có cơ hội nhận giải vì nhiều trường hợp người được nhận giải cho nghiên cứu của họ từ 50 năm về trước. Giải cũng chỉ giới hạn trao cho ba người, và từ hơn nửa thế kỷ qua, nhiều công trình khoa học có sự tham gia của nhiều nhà khoa học ở nhiều tổ chức, điều này đã dấy lên những tranh luận về quy tắc số người được nhận giải Nobel nói chung.
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Nobel Prize in Physiology or Medicine 2013” (Thông cáo báo chí). Nobel Foundation. ngày 7 tháng 10 năm 2013.
Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]
- Bishop, J. Michael (2004). How to Win the Nobel Prize: An Unexpected Life in Science. Harvard University Press. ISBN 0-674-01625-4.
- Doherty, Peter (2008). The Beginner's Guide to Winning the Nobel Prize: Advice for Young Scientists. Columbia University Press. ISBN 0-231-13897-0.
- Feldman, Burton (2001). The Nobel prize: a history of genius, controversy, and prestige. Arcade Publishing. ISBN 1-55970-592-2.
- Foundation Books National Council of Science (2005). Nobel Prize Winners in Pictures. Foundation Books. tr. viii. ISBN 81-7596-245-3. Đã bỏ qua tham số không rõ
|unused_data=
(trợ giúp) - Judson, Horace (2004). The great betrayal: fraud in science. Houghton Mifflin Harcourt. ISBN 0-15-100877-9.
- Leroy, Francis (2003). A century of Nobel Prizes recipients: chemistry, physics, and medicine. CRC Press. ISBN 0-8247-0876-8.
- Levinovitz, Agneta Wallin (2001). Nils Ringertz (biên tập). The Nobel Prize: The First 100 Years. Imperial College Press và World Scientific Publishing. ISBN 981-02-4664-1.
- Rifkind, David; Freeman, Geraldine L. (2005). The Nobel Prize winning discoveries in infectious diseases. Academic Press. ISBN 0-12-369353-5.
- Shalev, Baruch Aba (2002). 100 years of Nobel prizes. Americas Group. ISBN 0-935047-37-9.
- Sohlman, Ragnar (1983). The Legacy of Alfred Nobel – The Story Behind the Nobel Prizes . The Nobel Foundation. ISBN 0-370-30990-1.
- Wilhelm, Peter (1983). The Nobel Prize . Springwood Books. ISBN 978-0-86254-111-8.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Giải Nobel Sinh lý học hoặc Y học. |
- All Nobel Laureates in Medicine – Index webpage on the official site of the Nobel Foundation.
- The Nobel Prize in Physiology or Medicine
- Official site of the Nobel Foundation.
- Graphics: National Medicine Nobel Prize shares 1901-2009 by citizenship at the time of the award and by country of birth. From J. Schmidhuber (2010), Evolution of National Nobel Prize Shares in the 20th Century at arXiv:1009.2634v1