Quận 3

Quận 3
Quận
Biểu trưng
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
VùngĐông Nam Bộ
Thành phốThành phố Hồ Chí Minh
Trụ sở UBND99-99A Trần Quốc Thảo, phường Võ Thị Sáu
Phân chia hành chính12 phường
Thành lập27/5/1959
Đại biểu quốc hộiTrần Kim Yến

Nguyễn Sỹ Quang

Đỗ Đức Hiển
Tổ chức lãnh đạo
Chủ tịch UBNDVõ Văn Đức[1]
Bí thư Quận ủyPhạm Thành Kiên[2]
Địa lý
Tọa độ: 10°46′48″B 106°40′46″Đ / 10,78°B 106,67944°Đ / 10.78000; 106.67944
MapBản đồ Quận 3
Quận 3 trên bản đồ Thành phố Hồ Chí Minh
Quận 3
Quận 3
Vị trí Quận 3 trên bản đồ Thành phố Hồ Chí Minh
Quận 3 trên bản đồ Việt Nam
Quận 3
Quận 3
Vị trí Quận 3 trên bản đồ Việt Nam
Diện tích4,92 km²[3]
Dân số (2022)
Tổng cộng220.375 người[4]
Mật độ44.791 người/km²
Khác
Mã hành chính770[5]
Biển số xe59-F1-F2-FA
Websitequan3.hochiminhcity.gov.vn

Quận 3 là một quận nội thành nằm ở khu vực trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Quận được thành lập ngày 27 tháng 5 năm 1959, có các địa điểm nổi tiếng như Hồ Con Rùa, Nhà thờ Tân Định, Chợ Bàn Cờ, Bảo tàng Chứng tích chiến tranh.

Quận 3 thuộc khu vực Sài GònBến Nghé trước đây, được Pháp thành lập từ năm 1920 và đến năm 1956 thì trở thành một phần Đô thành Sài Gòn của Việt Nam Cộng hòa.

Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí Quận 3 trong nội thành
TP. Hồ Chí Minh

Quận 3 nằm ở trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh, có vị trí địa lý:

Quận có diện tích 4,92 km², dân số năm 2019 là 190.375 người[4], mật độ dân số đạt 38.694 người/km².

Hành chính[sửa | sửa mã nguồn]

Quận 3 có 12 phường trực thuộc, bao gồm: 1, 2, 3, 4, 5, 9, 10, 11, 12, 13, 14Võ Thị Sáu.

Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc Quận 3
Tên Diện tích (km²) Dân số (người) Mật độ dân số
Phường (12)
Phường 1 0,15 13.701 91.340
Phường 2 0,15 11.295 75.300
Phường 3 0,16 10.412 65.075
Phường 4 0,31 18.355 59.210
Phường 5 0,25 14.214 56.856
Phường 9 0,60 26.900 44.833
Tên Diện tích (km²) Dân số (người) Mật độ dân số
Phường 10 0,16 9.132 57.075
Phường 11 0,47 22.641 48.172
Phường 12 0,16 12.159 75.994
Phường 13 0,16 6.906 43.163
Phường 14 0,31 16.301 59.884
Võ Thị Sáu 2,2 35.912 16.319

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Thời Pháp thuộc[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi chiếm ba tỉnh miền Đông Nam Kỳ, theo nghị định của Thống đốc Nam Kỳ, ngày 12 tháng 4 năm 1861, chính quyền Pháp thành lập thành phố Sài Gòn, trên địa bàn một số thôn của hai tổng: Bình Trị Thượng và Bình Trị Trung thuộc huyện Bình Dương, phủ Tân Bình, tỉnh Gia Định. Địa giới hành chính lúc đầu của thành phố Sài Gòn chỉ gồm một phần của hai quận: Quận 1 và Quận 3 hiện nay. Tháng 1 năm 1877, Tổng thống Pháp công nhận thành phố Sài Gòn là thành phố loại I, đứng đầu là viên Đốc lý do Toàn quyền Đông Dương bổ nhiệm.

Đến tháng 9 năm 1889, thành phố Sài Gòn được chia thành hai quận cảnh sát (arrondissement policier): Quận 1 và Quận 2, đứng đầu mỗi quận cảnh sát là vị Quận trưởng cảnh sát (Commissaire). Tháng 12 năm 1920, lập thêm Quận 3.

Ngày 27 tháng 4 năm 1931, Tổng thống Pháp ký sắc lệnh hợp nhất thành phố Sài Gòn và thành phố Chợ Lớn thành một đơn vị hành chính mới gọi là Khu (một số tài liệu gọi là "Địa phương") Sài Gòn - Chợ Lớn (Région Saigon - Cholon ou Région de Saigon - Cholon). Quận 3 thuộc Khu Sài Gòn - Chợ Lớn.

Ngày 30 tháng 6 năm 1951, Thủ tướng chính quyền Quốc gia Việt Nam ký sắc lệnh số 311-cab/SG đổi tên Khu Sài Gòn - Chợ Lớn thành Đô thành Sài Gòn - Chợ Lớn. Lúc này, Quận 3 thuộc Đô thành Sài Gòn - Chợ Lớn.

Thời Việt Nam Cộng hòa[sửa | sửa mã nguồn]

Theo sắc lệnh số 143/NV ngày 22 tháng 10 năm 1956 của Tổng thống Việt Nam Cộng hòa Ngô Đình Diệm, Đô thành Sài Gòn - Chợ Lớn đổi tên thành Đô thành Sài Gòn. Khi đó, Quận 3 lại thuộc Đô thành Sài Gòn.

Ngày 27 tháng 3 năm 1959, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 110-NV về việc phân chia 6 quận đang có thành 8 quận mới: Nhứt, Nhì, 3, Tư, 5, 6, 7 và 8 (trừ 3 quận: Nhứt, Nhì, 3 giữ nguyên, các quận còn lại đều đổi tên và thay đổi địa giới hành chính). Lúc này, Quận 3 trùng với địa giới Quận 3 cũ, có 5 phường: Bàn Cờ, Chí Hòa, Đài Chiến Sĩ, Trương Minh Giảng, Yên Đổ.

Năm 1962, Quận 3 giải thể phường Đài Chiến Sĩ; lập mới 6 phường: Cộng Hòa, Cư xá Đô Thành, Hiền Vương, Lê Văn Duyệt, Phan Đình PhùngPhan Thanh Giản. Như thế lúc này quận có 10 phường.

Năm 1969, tách 2 phường Chí Hòa và Phan Thanh Giản để lập mới quận 10, như thế Quận 3 còn 8 phường.

Năm 1974, lập thêm phường Trần Quang Diệu tại Quận 3. Cho đến ngày 29 tháng 4 năm 1975, Quận 3 gồm 9 phường: Cộng Hòa, Cư xá Đô Thành, Bàn Cờ, Hiền Vương, Lê Văn Duyệt, Phan Đình Phùng, Trần Quang Diệu, Trương Minh Giảng, Yên Đổ.

Từ năm 1975 đến nay[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam tiếp quản Đô thành Sài Gòn và các vùng lân cận vào ngày 30 tháng 4 năm 1975, ngày 3 tháng 5 năm 1975, thành phố Sài Gòn - Gia Định được thành lập. Lúc này, Quận 3 thuộc Thành phố Sài Gòn-Gia Định cho đến tháng 7 năm 1976.

Ngày 20 tháng 5 năm 1976, tổ chức hành chính thành phố Sài Gòn-Gia Định được sắp xếp lần 2 (theo quyết định số 301/UB ngày 20 tháng 5 năm 1976 của Ủy ban nhân dân Cách mạng thành phố Sài Gòn - Gia Định). Theo đó, vẫn giữ nguyên Quận 3 cũ có từ trước đó. Lúc này, các phường cũ đều giải thể, lập các phường mới có diện tích, dân số nhỏ hơn và mang tên số. Quận 3 có 25 phường và được đánh số từ 1 đến 25.

Ngày 2 tháng 7 năm 1976, Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VI, kỳ họp thứ 1 chính thức đổi tên thành phố Sài Gòn - Gia Định thành Thành phố Hồ Chí Minh. Quận 3 trở thành quận trực thuộc thành phố Hồ Chí Minh.

Ngày 12 tháng 9 năm 1981, giải thể 3 phường: 2, 4 và 6, địa bàn 3 phường giải thể nhập vào các phường kế cận với số lượng phường trực thuộc còn 22.[6]

Ngày 26 tháng 8 năm 1982, theo Quyết định số 147-HĐBT[7] của Hội đồng Bộ trưởng về việc giải thể 2 phường: 16 và 18, địa bàn 2 phường giải thể để sáp nhập vào các phường kế cận với số phường trực thuộc còn 20:

  • Giải thể Phường 16 để sáp nhập vào Phường 15 và Phường 17.
  • Giải thể Phường 18 để sáp nhập vào Phường 21.

Ngày 17 tháng 9 năm 1988, ngoài phường 1 và phường 3 không thay đổi, giải thể 18 phường còn lại và thay thế bằng 12 phường mang tên số mới: 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và 14.

Ngày 9 tháng 12 năm 2020, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 1111/NQ-UBTVQH14 (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2021)[8]. Theo đó, sáp nhập Phường 6, Phường 7 và Phường 8 thành phường Võ Thị Sáu.

Quận 3 có 12 phường như hiện nay.

Thông tin thêm về các phường[sửa | sửa mã nguồn]

Ngã sáu Cộng Hòa
  • Phường Cộng Hòa cũ: phường 1 và một phần phường 2 hiện nay
  • Phường Phan Đình Phùng cũ: phường 5 và một phần phường 2 hiện nay
  • Phường Bàn Cờ cũ: phường 3 hiện nay
  • Phường Cư Xá Đô Thành cũ: phường 4 hiện nay
  • Phường Hiền Vương (Đài Chiến Sĩ) cũ: một phần phường Võ Thị Sáu hiện nay
  • Phường Yên Đổ cũ: phường 9 và một phần phường Võ Thị Sáu hiện nay
  • Phường Lê Văn Duyệt cũ: các phường 10 và 11 hiện nay
  • Phường Trương Minh Giảng cũ: các phường 12 và 13 hiện nay
  • Phường Trần Quang Diệu cũ: phường 14 hiện nay.

Xã hội[sửa | sửa mã nguồn]

Giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]

Quận 3 cũng là nơi có cơ sở của một số đại học lớn:

Các trường THPT công lập:

Đầu cầu Công Lý
trên đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa

Y tế[sửa | sửa mã nguồn]

Quận 3 là nơi có cơ sở của một số bệnh viện lớn:

Văn hóa - du lịch[sửa | sửa mã nguồn]

Trụ sở UBND cũ, nay là Nhà Thiếu nhi Quận 3

Quận 3 là nơi tập trung các biệt thự thời Pháp thuộc và là quận có mật độ cây xanh cao. Ga Sài Gòn, chùa Vĩnh Nghiêm, chùa Xá Lợi cũng nằm tại Quận 3.

Du lịch[sửa | sửa mã nguồn]

Quận 3 là 1 trong các khu vực trung tâm của Thành phố Hồ Chí Minh, tập trung nhiều địa điểm du lịch và vui chơi nổi tiếng. Với hệ thống đường song song được quy hoạch hợp lý, mặc dù đa số các trục đường chính của Quận 3 là đường một chiều, khách du lịch vẫn có thể dễ dàng khám phá khu vực này khi di chuyển từ các quận lân cận như Quận 1, Quận Bình Thạnh, Quận 10.

Di tích lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

  • Hồ Con Rùa, Số 01 Công trường Quốc Tế, Phường Võ Thị Sáu.
  • Cơ sở Ban Tuyên huấn Xứ ủy Nam Bộ, 51/40/14 Cao Thắng, Phường 3.

Bảo tàng[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà thờ[sửa | sửa mã nguồn]

  • Nhà thờ Tân Định, 289 Hai Bà Trưng, Phường Võ Thị Sáu.
  • Nhà thờ dòng Chúa cứu thế Sài Gòn, 38 Kỳ Đồng, Phường 9.

Đền chùa[sửa | sửa mã nguồn]

Khu vui chơi[sửa | sửa mã nguồn]

  • Nhà thiếu nhi Quận 3, 185 Cách Mạng Tháng Tám, Phường 4
  • Nhà thiếu nhi Thành phố Hồ Chí Minh, 169 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu.

Giao thông[sửa | sửa mã nguồn]

Quận 3 có những con đường lớn như: Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Lý Chính Thắng, Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Thị Minh Khai, Bà Huyện Thanh Quan, Lê Văn Sỹ, Hai Bà Trưng, Điện Biên Phủ,... Đặc biệt, trục đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa - Nguyễn Văn Trỗi (Phú Nhuận) còn được gọi là "con đường ngoại giao" vì nối sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất với dinh Độc Lập[9] - một tòa nhà mang tính lịch sử của Thành phố Hồ Chí Minh. Quận 3, Quận 1Quận 5 là ba quận còn mang những nét đặc trưng nhất của trung tâm đô thành Sài Gòn xưa.

Đường phố[sửa | sửa mã nguồn]

Tên đường của Quận 3 trước và sau năm 1975[sửa | sửa mã nguồn]

Hệ thống đường sắt đô thị[sửa | sửa mã nguồn]

Tuyến số 2 (Đang xây dựng): (Quận 1) ← Ga Dân Chủ - Ga Hòa Hưng - Ga Lê Thị Riêng → (Quận Tân Bình)

Tổng lãnh sự quán các nước tại Quận 3[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Địa chỉ
 Nga 40 Bà Huyện Thanh Quan, phường Võ Thị Sáu
 Nhật Bản 261 Điện Biên Phủ, phường Võ Thị Sáu
 Trung Quốc 175 Hai Bà Trưng, phường Võ Thị Sáu
 Bồ Đào Nha 151 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường Võ Thị Sáu
 Ấn Độ 214 Võ Thị Sáu, phường Võ Thị Sáu
 Nam Phi 80 Võ Văn Tần, phường Võ Thị Sáu
 Palau 149 Võ Văn Tần, phường Võ Thị Sáu
 Thái Lan 77 Trần Quốc Thảo, phường Võ Thị Sáu
 Romania 56/4 Nguyễn Thông, phường 9[10]
 Síp 149B Trương Định, phường 9

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Ông Võ Văn Đức giữ chức Chủ tịch UBND Quận 3”. thanhuytphcm.vn. Truy cập 28 tháng 7 năm 2020.
  2. ^ “Ông Phạm Thành Kiên giữ chức Bí thư Quận ủy Quận 3”. thanhuytphcm.vn. Truy cập 08 tháng 7 năm 2020. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày truy cập= (trợ giúp)
  3. ^ “Niên giám thống kê năm 2020: Dân số và lao động”. Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh.
  4. ^ a b Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương. “Dân số Việt Nam đến ngày 01 tháng 4 năm 2019”. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2020.
  5. ^ Tổng cục Thống kê
  6. ^ “Quyết định 67-HĐBT năm 1981 về việc phân vạch địa giới thị trấn An Lạc thuộc huyện Bình Chánh và một số xã, phường thuộc Thành phố Hồ Chí Minh do Hội đồng Bộ trưởng ban hành”.
  7. ^ “Quyết định 147-HĐBT năm 1982 về việc phân vạch địa giới một số phường thuộc Thành phố Hồ Chí Minh do Hội đồng Bộ trưởng ban hành”.
  8. ^ “Nghị quyết số 1111/NQ-UBTVQH14 năm 2020 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và thành lập thành phố Thủ Đức thuộc Thành phố Hồ Chí Minh”.
  9. ^ V.K., Sở Ngoại vụ TPHCM. “Khánh thành "Con đường ngoại giao". Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh. Truy cập 28 tháng 7 năm 2020.
  10. ^ “Lãnh sự quán Rumani”. Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh. Truy cập 28 tháng 7 năm 2020.