The Most Beautiful Moment in Life: Young Forever

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
The Most Beautiful Moment in Life: Young Forever
Album tổng hợp của BTS
Phát hành2 tháng 5 năm 2016 (2016-05-02)
Thu âm2015–2016
Thể loại
Thời lượng1:38:37
Ngôn ngữTiếng Hàn
Hãng đĩa
Sản xuấtPdogg
Thứ tự album của BTS
The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 2
(2015)
The Most Beautiful Moment in Life: Young Forever
(2016)
Youth
(2016)
Đĩa đơn từ The Most Beautiful Moment in Life: Young Forever
  1. "Epilogue: Young Forever"
    Phát hành: 19 tháng 4 năm 2016 (2016-04-19)
  2. "Fire"
    Phát hành: 2 tháng 5 năm 2016 (2016-05-02)
  3. "Save Me"
    Phát hành: 15 tháng 5 năm 2016 (2016-05-15)
Phiên bản ngày & đêm
Tên tiếng Hàn
Hangul
화양연화 Young Forever
Hanja
花樣年華 Young Forever

The Most Beautiful Moment in Life: Young Forever (Tiếng Hàn화양연화 Young Forever; Hanja花樣年華 Young Forever; RomajaHwayangyeonhwa Young Forever) là album tổng hợp tiếng Hàn đầu tiên của nhóm nhạc nam Hàn Quốc BTS. Album được phát hành vào ngày 2 tháng 5 năm 2016, với 2 phiên bản album, ngày và đêm.[2] Album có tổng cộng 23 bài hát, trong đó có 3 đĩa đơn mới ("Epilogue: Young Forever", "Fire" và "Save Me") và hầu hết các bài hát từ The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 1The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 2, cũng như một số bản remix.

Bối cảnh và phát hành[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 21 tháng 3 năm 2016, Big Hit Entertainment thông báo về sự trở lại sắp tới của BTS và một buổi hòa nhạc dự kiến tổ chức ​​vào tháng 5.[3] BTS đã phát hành teaser của buổi hòa nhạc vào ngày 7 tháng 4 trên tài khoản Twitter chính thức của nhóm với tên gọi "Motion Posters".[4] Sau đó, nhóm đã phát hành các bức ảnh khái niệm vào ngày 21 và 24 tháng 4,[5][6][7][8] cho biết rằng album vật lý sẽ có sẵn trong 2 phiên sẵn, ngày và đêm. Cả 2 phiên bản đều bao gồm một cuốn sách ảnh, polaroid, mini photocard và áp phích.[9] The video teaser[10] cho buổi hòa nhạc được phát hành vào ngày 25 tháng 4. Danh sách bài hát được phát hành vào ngày 27 tháng 4, tiết lộ rằng đây sẽ là một album tổng hợp với tổng cộng 23 bài hát.[11][12] Nhóm cũng phát hành bản thiết kế và chi tiết của album vật lý.[9] Vào ngày 29 tháng 4, Big Hit Entertainment đã phát hành bản xem trước cho video âm nhạc "Fire" của BTS.[13]

Video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Video âm nhạc của "Epilogue: Young Forever" được phát hành vào ngày 19 tháng 4,[14][15] ghi lại hình ảnh các thành viên chạy trong mê cung đầy hàng rào cũng như hồi tưởng các khung cảnh trong video âm nhạc của "I Need U", "On Stage: Prologue" và "Run". Nó được sản xuất và đạo diễn bởi GDW.[16] Video âm nhạc cho "Fire," bài hát chủ đề của album, được phát hành vào ngày 2 tháng 5.[17] Nó có cảnh các thành viên nhảy múa và tiệc tùng ở một nơi bị bỏ hoang trong biển lửa.[18] Video được sản xuất và đạo diễn bởi Lumpens,[19] và GDW.[16] Fuse nói rằng, "Đoạn cắt có cảm giác giống như một phiên bản nâng cấp của "Dope", một bài hát từ The Most Beautiful Moment In Life, Pt. 1. Video âm nhạc đi kèm cũng cho thấy ​​các thành viên thể hiện vũ đạo mạnh mẽ nhất của nhóm từ trước cho đến nay".[20] Vào ngày 9 tháng 5, BTS đã phát hành phiên bản vũ đạo của video âm nhạc "Fire" trước thời gian quảng bá trên các chương trình âm nhạc.[21] Vũ đạo do Keone Madrid biên đạo.[22] Video âm nhạc của "Save Me" được phát hành vào ngày 15 tháng 5, được quay dưới dạng one-take.[23][24] Vũ đạo được biên đạo bởi The Quick Style Crew,[25] và video âm nhạc cũng được sản xuất và đạo diễn bởi GDW.[16]

Quảng bá[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 1 tháng 5, BTS đã tổ chức một chương trình trở lại trên V Live của Naver,[26] đã nhận được hơn 100 triệu lượt thích trong buổi phát sóng vào đêm phát hành.[27] Nhóm đã tổ chức một cuộc họp báo cho chuyến lưu diễn thứ ba của nhóm, 2016 BTS LIVE The Most Beautiful Moment in Life On Stage: Epilogue, vào ngày 7 tháng 5.[28] Các buổi diễn đầu tiên được tổ chức vào ngày 7 và 8 tháng 5 tại Olympic Gymnastics Arena ở Hàn Quốc, nơi BTS biểu diễn các bài hát trong album.[29] Tổng cộng, chuyến lưu diễn đã được tổ chức tại 9 thành phố ở nước ngoài và kết thúc ở Nhật Bản.[30][31] BTS quyết định chỉ quảng bá trên các chương trình âm nhạc trong 1 tuần,[32][33][34] biểu diễn trên Mnet, KBS, MBCSBS theo kế hoạch để bắt đầu các hoạt động cá nhân, biểu diễn và lịch trình ở nước ngoài, bắt đầu với M! Countdown vào ngày 12 tháng 5.[35][36]

Diễn biến thương mại ​[sửa | sửa mã nguồn]

Vé cho buổi hòa nhạc riêng đầu tiên của BTS vào năm 2016, BTS LIVE The Most Beautiful Moment in Life On Stage: Epilogue, đã cháy vé ngay lập tức, gây ra lỗi kết nối trên vi tính và các trang di động của Interpark Ticket do lượng truy cập quá tải. Các từ khóa tìm kiếm liên quan đến buổi hòa nhạc cũng đứng đầu trên các trang cổng thông tin, vì cả người hâm mộ và công chúng đều thể hiện sự quan tâm cao.[37] Sau khi album và video âm nhạc của "Fire" được phát hành vào ngày 2 tháng 5, "Fire" trở thành video âm nhạc của BTS đạt 1 triệu lượt xem nhanh nhất vào thời điểm đó chỉ sau 6 giờ.[38] Video đạt 10 triệu lượt xem trong 75 giờ.[39][40] Các video cho "Fire" và "Save Me" lần lượt xếp ở vị trí số 1 và vị trí số 2 trên danh sách Video K-pop được xem nhiều nhất ở Hoa Kỳ, trên toàn thế giới: tháng 5 năm 2016 của Billboard.[41] BTS cũng vươn lên vị trí số 15 trong hạng mục nghệ sĩ trên YouTube Music Global Top 100.[42]

BTS đứng đầu Billboard World Digital Songs với bài hát chủ đề "Fire", "Save Me" và "Epilogue: Young Forever" xếp ở 3 vị trí cao nhất của bảng xếp hạng, điều mà một nghệ sĩ K-pop chưa từng đạt được.[43] "Fire" đạt được thành tích "all-kill" trên các bảng xếp hạng âm nhạc Hàn Quốc (đồng thời đứng ở vị trí số 1 trên tất cả các bảng xếp hạng),[44] và nhận được 3 chiến thắng trên các chương trình âm nhạc khi biểu diễn trên M! Countdown,[45] Music Bank,[46]Inkigayo.[47]

The Most Beautiful Moment in Life: Young Forever trở thành album thứ hai liên tiếp của BTS lọt vào bảng xếp hạng Billboard 200, ở vị trí số 107, là bài hát K-pop thứ hai làm được điều này. Nó ra mắt ở vị trí số 2 trên Billboard World Albums và vị trí số 10 trên Billboard Top Heatseekers.[43] The Most Beautiful Moment in Life: Young Forever được báo cáo là đã bán được hơn 300,000 bản trước khi mở bán sau chưa đầy 1 tuần.[48] Theo bảng xếp hạng Hanteo, 100,000 bản của album đã được bán trong 3 ngày đầu tiên phát hành và 164,868 bản đã được bán trong tuần đầu tiên. Album đứng đầu Gaon Weekly Chart trong 2 tuần liên tiếp.[49][50] Nó cũng đứng đầu Gaon Monthly Chart vào tháng 5 với hơn 310,000 album được bán ra,[51] và trở thành album bán chạy thứ tư trên Gaon Album Chart vào năm 2016.[52] BTS đã nhận được giải Daesang đầu tiên hay còn gọi là "giải thưởng lớn" với album này — Album của năm tại Melon Music Awards lần thứ 8 vào năm 2016.[53] Big Hit Entertainment cũng chia sẻ rằng doanh số tổng hợp không chính thức của tất cả các album từ chuỗi album The Most Beautiful Moment in Life sẽ sớm đạt mốc 1 triệu bản vì nó đã bán được tổng cộng 930,000 bản vào thời điểm đó.[54]

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

Các khoản ghi chú được trích từ album chính thức.[55]

CD 1
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Intro: 화양연화" (Intro: Hwayangyeonhwa / Intro: The Most Beautiful Moment in Life)
  • Slow Rabbit
  • Suga
2:03
2."I Need U"
Pdogg3:30
3."잡아줘" (Jabajwo / Hold Me Tight)
  • Slow Rabbit
  • Pdogg
  • RM
  • Suga
  • J-Hope
  • 김번창
  • V
Slow Rabbit4:34
4."고엽" (Goyeop / Autumn Leaves)
  • Suga
  • Slow Rabbit
  • Jungkook
  • "Hitman" Bang
  • RM
  • J-Hope
  • Suga
  • Slow Rabbit
4:28
5."Butterfly" (Prologue Mix)
  • "Hitman" Bang
  • Slow Rabbit
  • Brother Su
  • "Hitman" Bang
  • Slow Rabbit
4:55
6."Run"
Pdogg3:57
7."Ma City"
  • Pdogg
  • "Hitman" Bang
  • RM
  • Suga
  • J-Hope
Pdogg4:18
8."뱁새" (Baepsae / Crow-Tit / Try-Hard)
  • Pdogg
  • Supreme Boi
  • RM
  • Slow Rabbit
Pdogg3:54
9."쩔어" (Jjeoreo / Dope)
  • Pdogg
  • earattack
  • "Hitman" Bang
  • RM
  • Suga
  • J-Hope
Pdogg4:00
10."불타오르네 (Fire)" (Bultaoreune / Burning Up)
  • Pdogg
  • "Hitman" Bang
  • RM
  • Suga
  • Devine Channel
Pdogg3:23
11."Save Me"
  • Pdogg
  • Ray Michael Djan Jr
  • Ashton Foster
  • Samantha Harper
  • RM
  • Suga
  • J-Hope
Pdogg3:16
12."Epilogue: Young Forever"
  • Slow Rabbit
  • RM
  • "Hitman" Bang
  • Suga
  • J-Hope
  • RM
  • Slow Rabbit
2:51
Tổng thời lượng:45:09
CD 2
STTNhan đềSáng tácProducer(s)Thời lượng
1."Converse High"
  • Pdogg
  • Slow Rabbit
  • RM
  • Suga
  • J-Hope
  • Pdogg
  • Slow Rabbit
3:29
2."이사" (Isa / Moving On)
  • Pdogg
  • RM
  • Suga
  • J-Hope
Pdogg4:52
3."Whalien 52"
  • Pdogg
  • Brother Su
  • "Hitman" Bang
  • RM
  • Suga
  • J-Hope
  • Slow Rabbit
Pdogg4:04
4."Butterfly"
  • "Hitman" Bang
  • Slow Rabbit
  • Pdogg
  • Brother Su
  • RM
  • Suga
  • J-Hope
Pdogg4:00
5."House of Cards" (full-length edition)
  • Slow Rabbit
  • Brother Su
  • "Hitman" Bang
Slow Rabbit3:46
6."Love Is Not Over" (full-length edition)
  • Jungkook
  • Slow Rabbit
  • Pdogg
  • Jin
  • RM
  • Suga
  • J-Hope
  • Jungkook
  • Slow Rabbit
3:42
7."I Need U" (Urban Mix)
  • Pdogg
  • "Hitman" Bang
  • RM
  • Brother Su
  • 보라돌이
  • Slow Rabbit
3:35
8."I Need U" (Remix)
  • Pdogg
  • "Hitman" Bang
  • RM
  • Brother Su
Shaun3:42
9."Run" (ballad mix)
  • Pdogg
  • "Hitman" Bang
  • RM
  • Suga
  • V
  • Jungkook
Slow Rabbit4:17
10."Run" (alternative mix)
  • Pdogg
  • "Hitman" Bang
  • RM
  • Suga
  • V
  • Jungkook
  • J-Hope
Pdogg3:56
11."Butterfly" (alternative mix)
  • "Hitman" Bang
  • Slow Rabbit
  • Pdogg
  • Brother Su
  • RM
  • Suga
  • J-Hope
Pdogg4:01
Tổng thời lượng:43:24

Bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Doanh số và chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Hàn Quốc 847,057[76]
Trung Quốc 155,076[77]
Nhật Bản 13,511[78]
Anh Quốc (BPI)[79] Bạc 60.000double-dagger
Hoa Kỳ 6,000[80]

double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+stream.

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách cuối năm
Nhà xuất bản Danh sách Đề cử Vị trí Nguồn
Billboard 25 album K-pop xuất sắc nhất trong thập niên 2010: Danh sách nhân viên
The Most Beautiful Moment in Life: Young Forever
3

Lễ trao giải âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng và đề cử cho "Dynamite"
Năm Giải thưởng Hạng mục Kết quả Nguồn
2016 Melon Music Awards Album của năm Đoạt giải [53]

Chương trình âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Bài hát Tên chương trình Ngày phát sóng Nguồn
"Fire" M! Countdown 12 tháng 5 năm 2016 [45]
Music Bank 13 tháng 5 năm 2016 [46]
Inkigayo 15 tháng 5 năm 2016 [47]

Lịch sử phát hành[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Ngày phát hành Định dạng Hãng đĩa
Hàn Quốc 2 tháng 5 năm 2016[82] Big Hit Entertainment
Loen Entertainment
Nhật Bản 8 tháng 5 năm 2016
Đài Loan 1 tháng 6 năm 2016[83][84] CD Universal Music Group

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “花様年華 Young Forever (日本仕様盤) - BTS (防弾少年団)” [The Most Beautiful Moment in Life: Young Forever - BTS]. Tower Records Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2019.
  2. ^ “The Most Beautiful Moment In Life: Young Forever by BTS on iTunes”. iTunes.
  3. ^ Park So Young (ngày 21 tháng 3 năm 2016). “BTS to make comeback in May.. The first ever solo concert at Olympic Gymnastics Arena”. Naver. OSEN. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.
  4. ^ J. K (ngày 7 tháng 4 năm 2016). “BTS Gets Cute, Funny, and Sexy in Video Posters for Epilogue Concert”. Soompi. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.
  5. ^ NaverStarcast (ngày 28 tháng 4 năm 2016). “[STARCAST] The last story of BTS singing youth, "The Most Beautiful Moment in Life Young Forever" jacket photo shooting site!”. Naver. NAVERENTER. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.
  6. ^ J. K (ngày 21 tháng 4 năm 2016). “BTS Goes On a Spring Adventure in Concept Photos for "Young Forever". Soompi. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.
  7. ^ Susan Min (ngày 22 tháng 4 năm 2016). “BTS Releases First Concept Photos”. Mwave. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.[liên kết hỏng]
  8. ^ G. Jeong (ngày 24 tháng 4 năm 2016). “BTS Continues Their Young Forever Story in Second Set of Concept Photos”. Soompi. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.
  9. ^ a b 화양연화 Young Forever (Day / Night ver.) on BTS X OFFICIALSHOP. BTS OFFICIAL SHOP. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2021.
  10. ^ G. Jeong (ngày 25 tháng 4 năm 2016). “BTS Heightens Anticipation for "2016 BTS LIVE Hwa Yang Yeon Hwa on stage: epilogue" Concert With Teaser Video”. Soompi. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.
  11. ^ Sun Mi Kyung (ngày 27 tháng 4 năm 2016). “BTS released the track list of special album.. 23 tracks”. Naver. OSEN. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.
  12. ^ Jeon Su Mi (ngày 27 tháng 4 năm 2016). “BTS Releases Track List for New Album”. Mwave. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.
  13. ^ J. K (ngày 28 tháng 4 năm 2016). “BTS Burns It Up In Teaser Video For "Fire" MV”. Soompi. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.
  14. ^ G. Jeong (ngày 19 tháng 4 năm 2016). “BTS Reminds Us We Are "Young Forever" as We Chase Our Dreams With New Track and MV”. Soompi. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.
  15. ^ Jeon Su Mi (ngày 20 tháng 4 năm 2016). “BTS Releases First Video ′EPILOGUE: Young Forever′”. Mwave. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.[liên kết hỏng]
  16. ^ a b c “GDWOP Works”. gdwop. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2017.
  17. ^ Sun Mi Kyung (ngày 2 tháng 5 năm 2016). “BTS without sensitivity looking so hot”. Naver. OSEN. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.
  18. ^ an0ya (ngày 1 tháng 5 năm 2016). “BTS Sets Your Heart On "Fire" With Comeback MV”. Soompi. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2016.
  19. ^ “Lumpens Works”. lumpens.com. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2017.
  20. ^ Jeff Benjamin (ngày 2 tháng 5 năm 2016). “BTS RETURN WITH STRAIGHT 'FIRE': WATCH THEIR MOST INTENSE RELEASE YET”. Fuse. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.
  21. ^ J. K (ngày 8 tháng 5 năm 2016). “BTS Is On "Fire" In Dance Version Of Latest MV”. Soompi. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.
  22. ^ “Keone Madrid”. Facebook. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.
  23. ^ J. K (ngày 15 tháng 5 năm 2016). “Watch: BTS Drops Much-Anticipated "Save Me" MV”. Soompi. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.
  24. ^ Lee JinHo (ngày 16 tháng 5 năm 2016). “BTS Releases 'Save ME' MV”. Mwave. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.[liên kết hỏng]
  25. ^ “The Quick Style Crew Works”. thequickstyle.com. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.
  26. ^ C. Hong (ngày 1 tháng 5 năm 2016). “BTS's Jin And J-Hope Share Thoughts On Wrapping Up "The Most Beautiful Moment In Life" Trilogy”. Soompi. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.
  27. ^ G. Jeong (ngày 1 tháng 5 năm 2016). “BTS Confirms Song For 3rd MV, Records 100 Million "Hearts" on Countdown Broadcast”. Soompi. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2016.
  28. ^ porshia (ngày 7 tháng 5 năm 2016). “BTS Urge Fans Not To Give Up Hope On Longer "Young Forever" Promotions”. Soompi. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.
  29. ^ Jung So Young (ngày 8 tháng 5 năm 2016). “BTS's 'The Most Beautiful Moment In Life' is not over yet”. Naver. OSEN. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.
  30. ^ Park So Young (ngày 24 tháng 6 năm 2016). 'Tremendous popularity'..140k tickets for BTS Asia tour in 10 countries are 'sold out'. Naver. OSEN. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.
  31. ^ 防弾少年団、日本アリーナツアースタート..44000人のファン魅了. Innolife (bằng tiếng Nhật). ngày 18 tháng 7 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2016.
  32. ^ Won Won (ngày 29 tháng 4 năm 2016). “BTS one week of promotional activities still under discussion”. Naver (bằng tiếng Hàn). My Daily News. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2016.
  33. ^ R. Jun (ngày 29 tháng 4 năm 2016). “If You Blink You Might Miss BTS's "Young Forever" Promotions”. Soompi. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.
  34. ^ Cho Hejin (ngày 2 tháng 5 năm 2016). “BTS Releases ′Young Forever′ Album”. Mwave. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.[liên kết hỏng]
  35. ^ C. Hong (ngày 11 tháng 5 năm 2016). “BTS's Jungkook To Resume Album Promotions After Misdiagnosis”. Soompi. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.
  36. ^ Sun Mi Kyung (ngày 13 tháng 5 năm 2016). “BTS, the meaning of new records”. Naver. OSEN. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.
  37. ^ Seon Mi Kyung (ngày 26 tháng 3 năm 2016). “BTS's fist solo concert ticket, 24 thousand tickets are sold out”. Naver. OSEN. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.
  38. ^ Jeon Su Mi (ngày 2 tháng 5 năm 2016). “BTS's 'Fire' MV Hits 3 Million Views”. Mwave. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.
  39. ^ porshia (ngày 4 tháng 5 năm 2016). “BTS's Reign Of "Fire" Continues As MV Hits 10 Million Views in 75 Hours”. Soompi. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2016.
  40. ^ Sun Mi Kyung (ngày 5 tháng 5 năm 2016). “BTS, 'FIRE' MV reached 10 million views in 75 hours after it released”. Naver. OSEN. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.
  41. ^ Park So Young (ngày 11 tháng 6 năm 2016). “BTS, seized America…Number of M/V viewers was topped at May's chart”. Naver. OSEN. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.
  42. ^ Kim JiYeon (ngày 12 tháng 5 năm 2016). “BTS Jumps to Rank 15 on 'YouTube Music Global Top 100'. Mwave. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.[liên kết hỏng]
  43. ^ a b “BTS' 'Young Forever' Compilation Album Sends K-Pop Act to New Heights on Billboard 200”. Billboard. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2017.
  44. ^ mcheller (ngày 1 tháng 5 năm 2016). “BTS Sets "Fire" To The Music Charts, Achieves "All-Kill". Soompi. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.
  45. ^ a b Kim Dasom (ngày 12 tháng 5 năm 2016). “방탄소년단, 컴백 동시 '엠카' 1위 "아미 곁에 있겠다" [Bulletproof Boy Scouts, Comeback at the same time 'MKA' 1st place]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2019.
  46. ^ a b '뮤직뱅크' 완전체 방탄소년단, 트와이스 꺾고 1위 달성”. Sports Chosun (bằng tiếng Hàn). ngày 13 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2019.
  47. ^ a b Kang Seo Jung Jang (ngày 15 tháng 5 năm 2016). “방탄소년단, '인기가요'도 1위..'컴백주 벌써 3관왕'[종합]” [Bulletproof Boy Scouts, 'Popular Song' also ranked # 1..]. OSEN (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2019.
  48. ^ Sun Mi Kyung (ngày 28 tháng 4 năm 2016). “BTS' special album exceeded 300,000 preorder sales”. Naver. OSEN. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2016.
  49. ^ C. Hong (ngày 9 tháng 5 năm 2016). “BTS Sets Highest Record in 2016 Album Sales”. Soompi. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2016.
  50. ^ 방탄소년단, 매일이 新기록..2016 앨범 누적 판매량 1위. Naver (bằng tiếng Hàn). OSEN. ngày 9 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2016.
  51. ^ an0ya (ngày 9 tháng 6 năm 2016). “BTS Tops Monthly Album Chart With Special Album”. Soompi. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.
  52. ^ a b 2016년 Album Chart (bằng tiếng Hàn). Gaon. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2017.
  53. ^ a b Jeong, G. (ngày 19 tháng 11 năm 2016). “BTS Wins Best Album Of The Year At The 2016 Melon Music Awards”. Soompi. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2016.
  54. ^ Jung So Young (ngày 13 tháng 6 năm 2016). “BTS 'The Most Beautiful Moment in Life' sold 930,000 albums.. Going to be million-seller soon”. Naver. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.
  55. ^ 화양연화 Young Forever. naver.com. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2018.
  56. ^ "Ultratop.be – BTS – In The Mood For Love%2E%2E%2E" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2019.
  57. ^ "Ultratop.be – BTS – In The Mood For Love%2E%2E%2E" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2019.
  58. ^ "BTS Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2019.
  59. ^ "Dutchcharts.nl – BTS – In The Mood For Love%2E%2E%2E" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2019.
  60. ^ "Album Top 40 slágerlista – 2020. 31. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
  61. ^ 週間 CDアルバムランキング 2015年12月14日付. Oricon Chart (bằng tiếng Nhật). ngày 9 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2015.
  62. ^ “2016 Weekly Album Chart - Week 19”. Gaon Chart. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2016.
  63. ^ “2016 Weekly Album Chart - Week 20”. Gaon Chart. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2016.
  64. ^ “Official Independent Albums Chart Top 50”. Official Charts Company. ngày 3 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2020.
  65. ^ "BTS Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2019.
  66. ^ "BTS Chart History (Independent Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2019.
  67. ^ "BTS Chart History (World Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2019.
  68. ^ 月間 CDアルバムランキング 2016年05月度. www.oricon.co.jp (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2016.
  69. ^ 국내 대표 음악 차트 가온차트!. gaonchart.co.kr (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2016.
  70. ^ “2017년 Album Chart”. Gaon. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
  71. ^ “2018년 Album Chart”. Gaon. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
  72. ^ “2019년 Album Chart”. Gaon. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2020.
  73. ^ “2020년 Album Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2021.
  74. ^ a b “Billboard World Digital Songs: Week May 21”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.
  75. ^ “2016년 19주차 Digital Chart” [Digital Chart – Week 19 of 2016] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2018.
  76. ^ Gaon Chart Sales:
  77. ^ “QQ "Young Forever" sales Page”. QQ (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2020.
  78. ^ 月間 CDアルバムランキング 2016年05月度. Oricon Chart (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2018.
  79. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – BTS – The Most Beautiful Moment in Life: Young Forever” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2020.
  80. ^ “BTS' 'Young Forever' Compilation Album Sends K-Pop Act to New Heights on Billboard 200”. Billboard. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2016.
  81. ^ “The 25 Greatest K-Pop Albums of the 2010s: Staff List”. Billboard. ngày 17 tháng 12 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2019.
  82. ^ 방탄소년단, 5월2일 스페셜 '화양영화Young Forever' 발매. Naver (bằng tiếng Hàn). ngày 18 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2016.
  83. ^ 防彈少年團 BTS _ 花樣年華台灣限定豪華盤 Young Forever《2CD》. Universal Music Taiwan Store (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2016.
  84. ^ 防彈少年團端午開唱送大禮 甜喊倒數計時見台粉. Liberty Times (bằng tiếng Trung). ngày 31 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2016.