Ferland Mendy

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ferland Mendy
Mendy năm 2019
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Ferland Sinna Mendy[1]
Ngày sinh 8 tháng 6, 1995 (28 tuổi)[2]
Nơi sinh Meulan-en-Yvelines, Pháp
Chiều cao 1,80 m[3]
Vị trí Hậu vệ trái
Thông tin đội
Đội hiện nay
Real Madrid
Số áo 23
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2002–2004 Ecquevilly EFC
2004–2012 Paris Saint-Germain
2012–2013 FC Mantois 78
2013–2015 Le Havre
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2013–2016 Le Havre II 56 (1)
2015–2017 Le Havre 47 (2)
2017–2019 Lyon 57 (2)
2019– Real Madrid 101 (4)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2018– Pháp 9 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 22:03, 17 tháng 12 năm 2023 (UTC)
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 00:33, 30 tháng 10 năm 2022 (UTC)

Ferland Sinna Mendy (sinh ngày 8 tháng 6 năm 1995) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Pháp hiện đang thi đấu ở vị trí hậu vệ trái cho câu lạc bộ Real Madrid tại La LigaĐội tuyển bóng đá quốc gia Pháp.

Đầu đời và đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh ra ở Meulan-en-Yvelines, Pháp,[2] Mendy là người gốc SénégalGuiné-Bissau.[4][5] Ở tuổi 15, anh phải ngồi xe lăn và anh có thể không bao giờ chơi bóng nữa.[6]

Anh là em họ của thủ môn Édouard Mendy, người đang chơi cho Al AhliGiải Vô địch quốc gia Ả Rập Xê ÚtĐội tuyển bóng đá quốc gia Sénégal.[7]

Anh theo đạo Hồi và thường xuyên nhịn ăn trong tháng Ramadan và giống như đồng đội cũ Karim Benzema, anh tránh xăm hình trên cơ thể vì nó đi ngược lại đức tin Hồi giáo của anh.[8]

Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Le Havre[sửa | sửa mã nguồn]

Ferland Mendy bắt đầu chơi bóng tại Học viện Paris Saint-Germain. Vào năm 2012, anh gia nhập câu lạc bộ bóng đá MantoisMantes-la-Jolie trong một năm. Năm 2013, anh đã gia nhập đội trẻ của Le Havre AC và họ đã tiếp nhận anh. Anh đã chơi 20 trận cho đội trẻ của câu lạc bộ này ở giải hạng năm CFA 2 trong mùa giải 2013–14 và cuối cùng có trận ra mắt cho đội một vào tháng 4 năm 2015, vào ngày thi đấu thứ 33 của mùa giải Ligue 2 2014-15.[9] Mendy đã có 35 lần ra sân cho Le Havre vào mùa giải 2016-17 tại Ligue 2.[10]

Lyon[sửa | sửa mã nguồn]

Mendy ký hợp đồng với câu lạc bộ Lyon tại Ligue 1 vào ngày 29 tháng 6 năm 2017 theo hợp đồng có thời hạn 5 năm.[11] Phí chuyển nhượng trả cho Le Havre được công bố là 5 triệu Euro cộng với 1 triệu Euro tiền thưởng tùy vào thành tích.[10] Vào ngày 19 tháng 9 năm 2018, anh ra mắt tại Champions League trong chiến thắng 2-1 trên sân khách trước Manchester City trong mùa giải 2018–19.[12]

Real Madrid[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 12 tháng 6 năm 2019, Mendy đã ký hợp đồng với Real Madrid, thời hạn hợp đồng 6 năm.[13][14] Anh ra mắt vào ngày 1 tháng 9 năm 2019 tại trận hòa 2–2 trước Villarreal.[15] Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho Real Madrid vào ngày 13 tháng 7 năm 2020, trong chiến thắng 2-1 trước Granada.[16] Trong mùa giải đầu tiên của anh với Real Madrid, anh ra sân 25 lần và giúp Real Madrid vô địch La Liga 2019–20.[17]

Vào ngày 24 tháng 2 năm 2021, anh ghi bàn thắng đầu tiên tại Champions League trong chiến thắng 1–0 trên sân khách trước Atalanta ở vòng 16 đội mùa giải 2020–21.[18] Trong trận bán kết lượt về Champions League 2021–22, anh thực hiện pha phá bóng để ngăn Jack Grealish của Manchester City ghi bàn ở phút 87 và giữ tỷ số 0–1.[19] Tuy nhiên, Real Madrid đã lật ngược thế cờ bằng những bàn thắng muộn và hiệp phụ để giành chiến thắng 3–1 (tổng cộng 6–5) và lọt vào trận chung kết.[20]

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 11 năm 2018, Mendy lần đầu tiên được triệu tập vào đội tuyển Pháp cho các trận đấu với Hà LanUruguay sau sự rút lui của Benjamin Mendy do chấn thương. Anh ra mắt và thi đấu trọn vẹn 90 phút trong trận thắng Uruguay trên sân nhà 1-0.[21]

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 17 tháng 12 năm 2023
Số lần ra sân và bàn thắng theo câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu
Câu lạc bộ Mùa giải Giải vô địch Cúp quốc gia[a] Cúp Liên đoàn[b] Châu lục Khác Tổng cộng
Hạng đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Số trận Số bàn
Le Havre B 2013–14 CFA 2 20 0 20 0
2014–15 CFA 2 23 0 23 0
2015–16 CFA 2 13 1 13 1
Tổng cộng 56 1 56 1
Le Havre 2014–15 Ligue 2 1 0 0 0 0 0 1 0
2015–16 Ligue 2 11 0 1 0 0 0 12 0
2016–17 Ligue 2 35 2 1 0 2 0 38 2
Tổng cộng 47 2 2 0 2 0 51 2
Lyon 2017–18 Ligue 1 27 0 0 0 1 0 7[c] 0 35 0
2018–19 Ligue 1 30 2 4 1 2 0 8[d] 0 44 3
Tổng cộng 57 2 4 1 3 0 15 0 79 3
Real Madrid 2019–20 La Liga 25 1 0 0 5[d] 0 2[e] 0 32 1
2020–21 La Liga 26 1 0 0 11[d] 1 1 0 38 2
2021–22 La Liga 22 2 1 0 10[d] 0 2[e] 0 35 2
2022–23 La Liga 18 0 2 0 5[d] 0 3[f] 0 28 0
2023–24 La Liga 10 0 0 0 4[d] 0 1[e] 1 15 1
Tổng cộng 101 4 3 0 35 1 9 1 148 6
Tổng cộng sự nghiệp 261 9 9 1 5 0 50 1 9 1 334 12
  1. ^ Bao gồm Coupe de FranceCopa del Rey
  2. ^ Bao gồm Coupe de la Ligue
  3. ^ Ra sân tại UEFA Europa League
  4. ^ a b c d e f Ra sân tại UEFA Champions League
  5. ^ a b c Ra sân tại Supercopa de España
  6. ^ Ra sân tại UEFA Super Cup

Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 25 tháng 9 năm 2022[22]
Số lần ra sân và bàn thắng theo đội tuyển quốc gia và năm
Đội tuyển quốc gia Năm Số trận Số bàn
Pháp 2018 1 0
2019 3 0
2020 3 0
2022 2 0
Tổng cộng 9 0

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Real Madrid[sửa | sửa mã nguồn]

Cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

  • Đội hình tiêu biểu UNFP Ligue 2 của năm: 2016-17[30]
  • Đội hình tiêu biểu UNFP Ligue 1 của năm: 2017-18,[31] 2018-19 [32]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Acta del Partido celebrado el 01 de septiembre de 2019, en Vila-real” [Minutes of the Match held on 1 September 2019, in Vila-real] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Liên đoàn bóng đá Hoàng gia Tây Ban Nha. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2019.
  2. ^ a b “F. Mendy: Summary”. Soccerway. Perform Group. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
  3. ^ “F. Mendy”. Real Madrid CF. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2019.
  4. ^ “Sénégal : Aliou Cissé met la pression sur Ferland Mendy” [Sénégal: Aliou Cissé gây áp lực lên Ferland Mendy]. www.afrik-foot.com (bằng tiếng Pháp). 14 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2023.
  5. ^ Nobalur (17 tháng 1 năm 2021). “Real Madrid signed the Bissau Guinean left-back Ferland Mendy from Olympique Lyonnais | imguineabissau”. Nobalur. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2023.
  6. ^ 'I was in a wheelchair, now I'm at Real Madrid' (bằng tiếng Anh). BBC Sport. 19 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2023.
  7. ^ “5 things on Édouard Mendy”. Ligue 1 (bằng tiếng Anh). 31 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2023.
  8. ^ Adjan, Gontran (9 tháng 7 năm 2022). “Ferland Mendy a fait exactement la même chose que Karim Benzema” [Ferland Mendy đã làm điều tương tự như Karim Benzema]. On voit tout (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2023.
  9. ^ “Ferland Mendy, gauche caviar”. Café du Commerce. 4 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2023.
  10. ^ a b “Lyon a présenté Ferland Mendy” [Lyon đã giới thiệu Ferland Mendy] (bằng tiếng Pháp). L'Équipe (xuất bản 2019-04-06). 29 tháng 6 năm 2017.
  11. ^ Smith, Jamie (29 tháng 6 năm 2017). “Lyon sign Mendy but Ghezzal and Gonalons to depart”. Goal.com. Perform Group. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2019.
  12. ^ UEFA.com. “Man City-Lyon: UEFA Champions League 2018/19 Group stage”. Liên đoàn bóng đá châu Âu (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2023.
  13. ^ “Official Announcement: Mendy”. Real Madrid. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
  14. ^ “Real Madrid sign Ferland Mendy from Lyon in £47m deal”. BBC. 12 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
  15. ^ Bell, Arch (1 tháng 9 năm 2019). “Bale rescues a draw for Real Madrid” (bằng tiếng Anh). Marca. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2023.
  16. ^ Kirkland, Alex (13 tháng 7 năm 2020). “Mendy scores first Real Madrid goal with exceptional finish in 8/10 display as Los Blancos top Granada”. ESPN (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2023.
  17. ^ Rodríguez, José María (16 tháng 7 năm 2020). “Real Madrid win the longest LaLiga Santander season”. Marca (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2023.
  18. ^ Kilpatrick, James (25 tháng 2 năm 2021). “Ferland Mendy stunner breaks Atalanta resistance as Real Madrid get crucial away goal in Bergamo”. www.eurosport.com. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2023.
  19. ^ Ryan, Danny (5 tháng 5 năm 2022). “Real Madrid 3-1 Man City: Ferland Mendy's insane 87th minute clearance”. GiveMeSport (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2023.
  20. ^ Hoài Dư (5 tháng 5 năm 2022). “Ngược dòng không tưởng, Real Madrid vào chung kết Champions League”. Tuổi Trẻ Online. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2023.
  21. ^ “World champion France beats Uruguay to cap successful year”. USA Today. 20 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
  22. ^ Ferland Mendy tại National-Football-Teams.com
  23. ^ “Real Madrid win 2019/20 LaLiga Santander”. LaLiga. 16 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2020.
  24. ^ Tam Nguyên (1 tháng 5 năm 2022). “Thắng Espanyol 4-0, Real Madrid vô địch La Liga 2021-22 sớm 4 vòng”. laodong.vn. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2023.
  25. ^ “Real Madrid win first Copa del Rey since 2014” (bằng tiếng Anh). BBC. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2023.
  26. ^ “Real Madrid win the Supercopa from the spot”. Marca. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2020.
  27. ^ Mctear, Euan (16 tháng 1 năm 2022). “Modric and Benzema fire Real Madrid to the Supercopa title”. Marca. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2023.
  28. ^ “Real Madrid vô địch Champions League 2021-2022”. Báo Quân đội nhân dân. 29 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2023.
  29. ^ “Real Madrid 2–0 Eintracht Frankfurt: Five-star Madrid triumph in Helsinki”. UEFA.com. 10 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2023.
  30. ^ “Trophées UNFP : le palmarès complet de l'édition 2017”. Le Figaro (bằng tiếng Pháp). 15 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2023.
  31. ^ “Neymar élu joueur de Ligue 1, Le PSG rafle tout ou presque” [Neymar được bình chọn là cầu thủ hay nhất Ligue 1, PSG giành được tất cả hoặc gần như] (bằng tiếng Pháp). Société du Figaro. 13 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
  32. ^ “Mbappé wins awards double”. Ligue de Football Professionnel. 19 tháng 5 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]