Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Dream pop”
n liên kết |
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017 |
||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{Chú thích trong bài}} |
|||
{{Infobox music genre |
{{Infobox music genre |
||
|bgcolor= crimson |
|bgcolor= crimson |
||
Dòng 13: | Dòng 14: | ||
}} |
}} |
||
'''Dream pop''' là một [[thể loại nhạc|thể loại âm nhạc]] phụ của [[pop rock]] và [[alternative rock]]. Mặc dù những ảnh hưởng lên thể loại nhạc này có thể được truy ngược lên đến những năm |
'''Dream pop''' là một [[thể loại nhạc|thể loại âm nhạc]] phụ của [[pop rock]] và [[alternative rock]]. Mặc dù những ảnh hưởng lên thể loại nhạc này có thể được truy ngược lên đến những năm 1940, thì dream pop hiện đại mới bắt nguồn từ [[Vương quốc Anh]] vào giữa thập niên 1980 - tuy nhiên, thuật ngữ này phần lớn chỉ được sử dụng tại [[Hoa Kỳ]]. Những ban nhạc như [[The Passions]], [[Dif Juz]], [[Lowlife (ban nhạc)|Lowlife]], và [[A.R. Kane]] (những nhóm mà được gán với thể loại này) đã bắt đầu pha trộn các yếu tố [[post-punk]] và [[ethereal wave]] với những giai điệu [[pop]] buồn vui lẫn lộn vào trong một không gian âm thanh mơ màng, mộng ảo (''dreamy''). |
||
Dream pop có xu hướng chú trọng đến kết cấu và tâm trạng hơn là những đoạn [[riff]] gây kích động đặc trưng của [[rock]]. Giọng hát thường nhẹ như thở hoặc gần như thì thầm, và ca từ thường có đặc trưng là về sự suy xét nội tâm hay [[chủ nghĩa hiện sinh|sự tồn tại hiện sinh]].<ref name="allmusic guide">{{chú thích sách|title=All Music Guide to Electronica: The Definitive Guide to Electronic Music|author=Bogdanov, Vladimir|publisher=Backbeat Books|year=2001|isbn=978-0879306281|edition=4th|pages=ix}}</ref> [[Bìa album]] thường chứa những hình ảnh phấn màu mờ ảo hoặc những thiết kế [[phong cách tối giản|tối giản]], hoặc sự kết hơp của cả hai phong cách trên. Hãng đĩa [[4AD]] là hãng đĩa gắn kết với thể loại này nhiều nhất, mặc dù những hãng đĩa khác như [[Creation Records|Creation]], [[Projekt Records|Projekt]], [[Fontana Records|Fontana]], [[Bedazzled Records|Bedazzled]], [[Vernon Yard]] và [[Slumberland Records|Slumberland]] cũng đã phát hành những [[đĩa nhạc]] quan trọng trong thể loại này. |
|||
Ở [[Việt Nam]], tiên phong cho thể loại âm nhạc này là [[nhạc sĩ]], [[ca sĩ]] [[Bùi Lan Hương]] với album ''Thiên thần sa ngã.'' |
Ở [[Việt Nam]], tiên phong cho thể loại âm nhạc này là [[nhạc sĩ]], [[ca sĩ]] [[Bùi Lan Hương]] với album ''Thiên thần sa ngã.'' |
||
Dòng 28: | Dòng 29: | ||
* [{{Allmusic|class=explore|id=style/d2908|pure_url=yes}} Chuyên mục của Allmusic về dream pop] |
* [{{Allmusic|class=explore|id=style/d2908|pure_url=yes}} Chuyên mục của Allmusic về dream pop] |
||
{{sơ khai}} |
{{sơ khai}} |
||
{{Nhạc pop}} |
|||
{{Alternative rock}} |
{{Alternative rock}} |
||
Phiên bản lúc 04:27, ngày 14 tháng 12 năm 2019
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Dream pop | |
---|---|
Nguồn gốc từ loại nhạc | Pop rock, alternative rock, space rock, ethereal wave, post-punk, neo-psychedelia, ambient |
Nguồn gốc văn hóa | Giữa thập niên 1980 tại Anh |
Nhạc cụ điển hình | Giọng hát, ghita, bass, trống, synthesizer, keyboard |
Hình thức phái sinh | Shoegazing, ambient pop |
Chủ đề liên quan | |
Danh sách những nghệ sĩ dream pop |
Dream pop là một thể loại âm nhạc phụ của pop rock và alternative rock. Mặc dù những ảnh hưởng lên thể loại nhạc này có thể được truy ngược lên đến những năm 1940, thì dream pop hiện đại mới bắt nguồn từ Vương quốc Anh vào giữa thập niên 1980 - tuy nhiên, thuật ngữ này phần lớn chỉ được sử dụng tại Hoa Kỳ. Những ban nhạc như The Passions, Dif Juz, Lowlife, và A.R. Kane (những nhóm mà được gán với thể loại này) đã bắt đầu pha trộn các yếu tố post-punk và ethereal wave với những giai điệu pop buồn vui lẫn lộn vào trong một không gian âm thanh mơ màng, mộng ảo (dreamy).
Dream pop có xu hướng chú trọng đến kết cấu và tâm trạng hơn là những đoạn riff gây kích động đặc trưng của rock. Giọng hát thường nhẹ như thở hoặc gần như thì thầm, và ca từ thường có đặc trưng là về sự suy xét nội tâm hay sự tồn tại hiện sinh.[1] Bìa album thường chứa những hình ảnh phấn màu mờ ảo hoặc những thiết kế tối giản, hoặc sự kết hơp của cả hai phong cách trên. Hãng đĩa 4AD là hãng đĩa gắn kết với thể loại này nhiều nhất, mặc dù những hãng đĩa khác như Creation, Projekt, Fontana, Bedazzled, Vernon Yard và Slumberland cũng đã phát hành những đĩa nhạc quan trọng trong thể loại này.
Ở Việt Nam, tiên phong cho thể loại âm nhạc này là nhạc sĩ, ca sĩ Bùi Lan Hương với album Thiên thần sa ngã.
Xem thêm
Tham khảo
- ^ Bogdanov, Vladimir (2001). All Music Guide to Electronica: The Definitive Guide to Electronic Music (ấn bản 4). Backbeat Books. tr. ix. ISBN 978-0879306281.