Bedtime Stories (album của Madonna)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bedtime Stories
Album phòng thu của Madonna
Phát hành25 tháng 10 năm 1994
Thu âmTháng 2 - Tháng 8, 1994
Thể loại
Thời lượng51:50
Hãng đĩa
Sản xuất
Thứ tự album của Madonna
Erotica
(1992)
Bedtime Stories
(1994)
Something to Remember
(1995)
Đĩa đơn từ Bedtime Stories
  1. "Secret"
    Phát hành: 28 tháng 9 năm 1994
  2. "Take a Bow"
    Phát hành: 6 tháng 12 năm 1994
  3. "Bedtime Story"
    Phát hành: 13 tháng 2 năm 1995
  4. "Human Nature"
    Phát hành: 6 tháng 6 năm 1995

Bedtime Stories (tạm dịch: Chuyện giường chiếu) là album phòng thu thứ sáu của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Madonna, phát hành ngày 25 tháng 10 năm 1994 bởi MaverickWarner Bros. Records. Madonna đã cộng tác với nhiều nhà sản xuất khác nhau như Dallas Austin, Babyface, Dave "Jam" HallNellee Hooper để tạo ra những bản thu âm mang tính thương mại hơn. Sau những phản ứng dữ dội và tác động thương mại của những dự án liên quan đến tình dục như album Erotica (1992) và cuốn sách Sex phát hành cùng năm, nữ ca sĩ quyết định chuyển đổi sang một hình tượng nhẹ nhàng hơn, bắt đầu từ đĩa đơn nhạc phim "I'll Remember" năm 1994 đã gặt hái nhiều thành công và tiếp tục phát huy với Bedtime Stories.

Bedtime Stories là một album pop được lấy cảm hứng từ những âm thanh R&B đương đại, và khám phá những chủ đề như tình yêu, nỗi buồn và sự lãng mạn như người tiền nhiệm Erotica, nhưng với một sự tiết chế, ít đề cập thẳng thắn đến vấn đề tình dục hơn. Nó được mô tả bởi nhiều nhà phê bình như là một tác phẩm "tự truyện", với đĩa đơn cuối cùng "Human Nature" giải quyết những tranh cãi xung quanh cuốn sách của cô Sex. Madonna còn hợp tác với ca sĩ kiêm nhạc sĩ người Ireland Björk trong đĩa đơn "Bedtime Story", với mong muốn khám phá âm nhạc của những câu lạc bộ ở Vương quốc Anh, nơi những thể loại như dub trở nên cực kỳ phổ biến.

Bedtime Stories nhận được những đánh giá đa phần là tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao nội dung lời bài hát cũng như quá trình sản xuất album, và nhận được một đề cử giải Grammy ở hạng mục Album Pop xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 38. Về mặt thương mại, album cũng đạt được nhiều thành công. Nó ra mắt và đạt vị trí thứ 3 trên bảng xếp hạng Billboard 200, và được chứng nhận ba đĩa Bạch kim từ Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Mỹ (RIAA). Trên thị trường quốc tế, Bedtime Stories trở thành album quán quân thứ năm của Madonna ở Úc và lọt vào top 5 ở nhiều quốc gia khác, như Canada, Phần Lan, Pháp, Đức, Ý, New Zealand, Tây Ban Nha, Thụy Điển và Vương quốc Anh. Tính đến nay, album đã bán được hơn bảy triệu bản trên toàn cầu.[1]

Bốn đĩa đơn đã được phát hành từ album. Đĩa đơn đầu tiên, "Secret", giúp Madonna thiết lập kỷ lục với 35 đĩa đơn liên tiếp lọt vào top 10 ở Vương quốc Anh,[2] trong khi "Take a Bow" đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong bảy tuần liên tiếp. Hai đĩa đơn còn lại là "Bedtime Story" và "Human Nature" đều không đạt được những thành công tương tư như những đĩa đơn trước. Để quảng bá thêm cho Bedtime Stories, Madonna đã trình diễn những bài hát trong album tại nhiều lễ trao giải lớn, bao gồm Giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 1995 và Giải Brit năm 1995. Một chuyến lưu diễn cũng đã được lên kế hoạch, nhưng đã không diễn ra do Madonna nhận vai chính trong bộ phim ca nhạc năm 1996, Evita.

Tổng quan[sửa | sửa mã nguồn]

Ban đầu, Bedtime Stories là thành quả hợp tác giữa Madonna và Shep Pettibone và có phong cách gần giống với album trước đó là Erotica (1992). Tuy nhiên, theo như mong ước của Madonna về việc làm "mềm mại" hình ảnh của cô trong mắt công chúng, cũng như sự ngưỡng mộ của cô với album Pendulum Vibe của ca sĩ Joi, cô quyết định thay đổi phong cách âm nhạc với những âm thanh thân thiện với các đài phát thanh và đậm chất R&B đương đại hơn. Cô cũng gửi lời cảm ơn đến Pettibone vì đã có sự "thấu hiểu", và đây là lần cuối cùng mà nữ ca sĩ hợp tác với ông. Cũng trong thời gian này, Madonna vẫn tiếp tục theo đuổi hình ảnh gợi cảm và khiêu khích nhưng với mức độ "dễ thở" hơn nhiều so với những năm đầu thập niên 1990 với hai video ca nhạc "Justify My Love" và "Erotica" bị cấm chiếu trên MTV và cuốn sách Sex gây nhiều tranh cãi về nội dung.

Trong khi album được cho là dễ nghe hơn và lời ca ít gây sốc hơn so với album trước, Bedtime Stories vẫn ẩn chứa sự đương đầu, thách thức của nữ ca sĩ. "Human Nature" như là một lời bình cay độc của Madonna hướng tới giới truyền thông vì cách họ đối xử với cô trong suốt thời gian trước với những lời ca như: "Tôi nói điều gì sai ư? Ôi không, tôi chẳng biết rằng mình không được phép nói về tình dục" ("Did I say something wrong? Oops, I didn't know I couldn't talk about sex"). Ngoài ra, mặc dù Madonna cũng nỗ lực làm mới hình ảnh của mình nhưng cô cũng nói rằng lúc này là một "thời kỳ trả đũa" tất cả những con người đã từng cố xâm phạm đời tư của cô và hy vọng rằng họ nên dừng lại và tập trung vào âm nhạc của cô.

Bedtime Stories là một trong số rất ít những album mà Madonna hợp tác với nhiều nhà sản xuất danh tiếng (ngoại lệ là Nile Rodgers với Like a Virgin, David Foster với Something to RememberTimbaland, PharrellNate "Danja" Hills với Hard Candy). Album có sự tham gia viết lời và sản xuất từ Dallas Austin, lúc bấy giờ đã được công chúng biết đến qua những tác phẩm hợp tác với TLC; Babyface, người đã từng làm việc với Whitney HoustonToni Braxton; Dave Hall, nhà sản xuất đã từng tham gia vào nhiều bản hit của Mariah Carey; và nữ ca sĩ người Iceland Björk, người đồng sáng tác với Madonna bài hát cùng tên album.

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Survival"Madonna, Dallas AustinAustin, Nellee Hooper, Madonna3:30
2."Secret1"Madonna, Austin, Shep PettiboneMadonna, Austin5:05
3."I'd Rather Be Your Lover" (hợp tác với Meshell Ndegeocello)Madonna, Dave Hall, Isley Brothers, Christopher JasperMadonna, Hall4:39
4."Don't Stop"Madonna, Austin, Colin WolfeMadonna, Austin (hỗ trợ sản xuất và phối lại bởi Daniel Abraham)4:38
5."Inside of Me"Madonna, Hall, HooperHooper, Madonna4:11
6."Human Nature"Madonna, Hall, Shawn McKenzie, Kevin McKenzie, Michael DeeringMadonna, Hall4:55
7."Forbidden Love2"Babyface, MadonnaBabyface, Hooper, Madonna4:08
8."Love Tried to Welcome Me"Madonna, HallMadonna, Hall5:22
9."Sanctuary"Madonna, Austin, Anne Preven, Scott Cutler, Herbie HancockMadonna, Austin (phối lại bởi Hooper)5:02
10."Bedtime Story"Hooper, Björk, Marius De VriesHooper, Madonna4:53
11."Take a Bow"Babyface, MadonnaBabyface, Madonna5:21

1 Shep Pettibone được cho là đồng nhạc sĩ của ca khúc này.
2 ca khúc này khác với ca khúc cùng tên trong album năm 2005 Confessions on a Dance Floor.

Thành phần tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng và chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Thành công trên các bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Tiền nhiệm:
Cross Road của Bon Jovi
Album quán quân tại Úc
6 tháng 11 - 12 tháng 11 năm 1994
Kế nhiệm:
MTV Unplugged in New York của Nirvana

Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Argentina (CAPIF)[38] Vàng 30.000^
Úc (ARIA)[39] 2× Bạch kim 140.000^
Áo (IFPI Áo)[40] Vàng 25.000*
Brasil (Pro-Música Brasil)[41] Bạch kim 250.000*
Canada (Music Canada)[42] 2× Bạch kim 200.000^
Pháp (SNEP)[43] 2× Vàng 200.000*
Đức (BVMI)[44] Bạch kim 500.000^
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[18] Bạch kim 100.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[45] Vàng 25.000^
Anh Quốc (BPI)[46] Bạch kim 300.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[47] 3× Bạch kim 3.000.000^
Tổng hợp
Châu Âu (IFPI)[48] 2× Bạch kim 2.000.000*

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Lavallée, Nicolas (ngày 21 tháng 1 năm 2006). “Portrait de la star | Madonna: la biographie”. Fugues (bằng tiếng Pháp). Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2013.
  2. ^ Roberts, David (2004). British Hit Singles & Albums (ấn bản 17). Guinness World Records. tr. 342. ISBN 0-85112-199-3.
  3. ^ "Australiancharts.com – Madonna – Bedtime Stories" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2016.
  4. ^ "Austriancharts.at – Madonna – Bedtime Stories" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2016.
  5. ^ "Ultratop.be – Madonna – Bedtime Stories" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2016.
  6. ^ “RPM Top 100 Albums/CDs”. RPM. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  7. ^ "Dutchcharts.nl – Madonna – Bedtime Stories" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2016.
  8. ^ “Hits of the World”. Billboard. 106 (48): 90–91. ngày 3 tháng 12 năm 1994. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2011.
  9. ^ a b Pennanen 2006, tr. 201
  10. ^ “Les 'Charts Runs' de chaque Album Classé” (bằng tiếng Pháp). Infodisc.fr. SNEP. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2016.
  11. ^ “Madonna - Bedtime Stories” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2017.
  12. ^ "Album Top 40 slágerlista – 1995. 10. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2016.
  13. ^ “Madonna: Discografia Italiana”. Federation of the Italian Music Industry. HitParadeItalia. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2010.
  14. ^ ベッドタイム・ストーリーズ [Madonna: Bedtime Stories] (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 5 tháng 11 năm 1994. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2010.
  15. ^ "Charts.nz – Madonna – Bedtime Stories" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2016.
  16. ^ “Hits of the World: Portugal”. Billboard. 106 (47): 45. ngày 19 tháng 11 năm 1994. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2010.
  17. ^ 5 tháng 11 năm 1994/40/ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2016.
  18. ^ a b Salaverri 2005, tr. 71
  19. ^ "Swedishcharts.com – Madonna – Bedtime Stories" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2016.
  20. ^ "Swisscharts.com – Madonna – Bedtime Stories" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2016.
  21. ^ "Madonna | Artist | Official Charts" (bằng tiếng Anh). UK Albums Chart. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2016.
  22. ^ "Madonna Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2016.
  23. ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 50 Albums 1994”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2012.
  24. ^ “RPM Top 100 Albums of 1994”. RPM. ngày 12 tháng 12 năm 1994. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2012.
  25. ^ “European Top 100 Albums 1994” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2017.
  26. ^ “Classement Albums – année 1994”. Disque En France. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2015.
  27. ^ “Hit Parade Italia Gli album più venduti del 1994” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2014.
  28. ^ “Årslista Album (inkl samlingar) – År 1994” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  29. ^ “Top 100 Albums 1994”. Music Week: 11. ngày 14 tháng 1 năm 1995.
  30. ^ “The ARIA Australian Top 100 Albums 1995 (page 2)”. imgur.com. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2017.
  31. ^ “Jahreshitparade Alben 1995” (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2015.
  32. ^ “Rapports annueles 1995” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2017.
  33. ^ “Top 100 Albums of 1995”. RPM. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2017.
  34. ^ “European Hot 100 Albums 1995” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2017.
  35. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2015.
  36. ^ “Swiss Year-end Charts 1995” (bằng tiếng Đức). Schweizer Hitparade. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2015.
  37. ^ “Billboard 200 Year end 1995”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2016.
  38. ^ “Chứng nhận album Argentina – Madonna – Bedtime Stories” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Cámara Argentina de Productores de Fonogramas y Videogramas. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2014.
  39. ^ Ryan 2011, tr. 207
  40. ^ “Chứng nhận album Áo – Madonna – Bedtime Stories” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2014.
  41. ^ “Chứng nhận album Brasil – Madonna – Bedtime Stories” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2014.
  42. ^ “Chứng nhận album Canada – Madonna – Bedtime Stories” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2014.
  43. ^ “Chứng nhận album Pháp – Madonna – Bedtime Stories” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2014.
  44. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Madonna; 'Bedtime Stories')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2014.
  45. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Bedtime Stories')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2014.
  46. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Madonna – Bedtime Stories” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2014. Chọn album trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Bedtime Stories vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  47. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Madonna – Bedtime Stories” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2014.
  48. ^ “IFPI Platinum Europe Awards – 1998”. Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2014.

Nguồn[sửa | sửa mã nguồn]

  • "Bedtime Stories". Mad-Eyes. link
  • "PierPinto's Charts Updates". Madonna Tribe. link

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]