Hành chính Việt Nam Dân chủ Cộng hòa

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Hành chính Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phản ánh bộ máy hành chính từ trung ương tới địa phương của chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong thời kỳ 1945-1975.

bản đồ Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa

Chính quyền trung ương[sửa | sửa mã nguồn]

Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập ngày 28 tháng 8 năm 1945 gồm 13 bộ: Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ, Bộ Thông tin Tuyên truyền, Bộ Quốc phòng, Bộ Thanh niên, Bộ Kinh tế quốc gia, Bộ Cứu tế Xã hội, Bộ Tư pháp, Bộ Y tế, Bộ Giao thông công chính, Bộ Lao động, Bộ Tài chính, Bộ Quốc gia giáo dục. Ngày 2 tháng 9 năm 1945, Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn độc lập và tuyên bố nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời.[1]

Ngày 1 tháng 1 năm 1946, Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được cải tổ thành Chính phủ liên hiệp lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, vẫn do Hồ Chí Minh làm chủ tịch.[2]

Ngày 2 tháng 3 năm 1946, tại kì họp thứ nhất của Quốc hội Việt Nam khóa I đã bầu Chính phủ chính thức, do Hồ Chí Minh làm chủ tịch. Chính phủ này gồm 10 bộ: Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng, Bộ Kinh tế, Bộ Tài chính, Bộ Xã hội-Y tế-Cứu tế-Lao động, Bộ Tư pháp, Bộ Giao thông công chính, Bộ Giáo dục, Bộ Canh nông.[3]

Chính quyền địa phương[sửa | sửa mã nguồn]

Thời kỳ 1945-1946[sửa | sửa mã nguồn]

Từ ngày 30 tháng 11 năm 1945, hệ thống chính quyền địa phương (kỳ, tỉnh, huyện, xã) gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính. Hội đồng nhân dân là cơ quan thay mặt nhân dân, do nhân dân bầu ra. Ủy ban hành chính là cơ quan hành chính, vừa thay mặt cho dân, vừa đại diện cho Chính phủ, do Hội đồng nhân dân bầu ra. Riêng cấp kì và cấp huyện chỉ có Ủy ban hành chính.[4] Tại các thành phố (trừ Đà Lạt), có Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban hành chính thành phố, dưới thành phố là khu phố, có Ủy ban hành chính khu phố[5] Về hệ thống phân cấp hành chính, gồm có kỳ, tỉnh, huyện, thôn; ngoài ra còn có thành phố trực thuộc trung ương, thành phố trực thuộc kỳ, thị xã trực thuộc kỳ và thị xã trực thuộc tỉnh.[6]

Giai đoạn 1945-1946, Việt Nam gồm có 69 tỉnh và thành phố, trong đó[7]:

  • Bắc Bộ gồm có 29 tỉnh, thành:
  1. Thành phố Hà Nội
  2. Thành phố Hải Phòng
  3. Bắc Giang
  4. Bắc Kạn
  5. Bắc Ninh
  6. Cao Bằng
  7. Hà Đông
  8. Hà Giang
  9. Hà Nam
  10. Hải Dương
  11. Hải Ninh
  12. Hòa Bình
  13. Hưng Yên
  14. Kiến An
  15. Lai Châu
  16. Lạng Sơn
  17. Lào Cai
  18. Nam Định
  19. Ninh Bình
  20. Phú Thọ
  21. Phúc Yên
  22. Quảng Yên
  23. Sơn La
  24. Sơn Tây
  25. Thái Bình
  26. Thái Nguyên
  27. Tuyên Quang
  28. Vĩnh Yên
  29. Yên Bái
  • Trung Bộ gồm 19 tỉnh, thành:
  1. Thành phố Đà Nẵng
  2. Thanh Hóa
  3. Nghệ An
  4. Hà Tĩnh
  5. Quảng Bình
  6. Quảng Trị
  7. Thừa Thiên
  8. Quảng Nam
  9. Quảng Ngãi
  10. Bình Định
  11. Phú Yên
  12. Khánh Hòa
  13. Phan Rang
  14. Bình Thuận
  15. Kon Tum
  16. Playku
  17. Dak Lak
  18. Lâm Viên
  19. Đồng Nai Thượng
  • Nam Bộ gồm có 21 tỉnh, thành:
  1. Thành phố Sài Gòn
  2. Thành phố Chợ Lớn
  3. Gia Định
  4. Bà Rịa
  5. Biên Hòa
  6. Thủ Dầu Một
  7. Tây Ninh
  8. Tân An
  9. Mỹ Tho
  10. Bến Tre
  11. Vĩnh Long
  12. Trà Vinh
  13. Sa Đéc
  14. Châu Đốc
  15. Hà Tiên
  16. Long Xuyên
  17. Cần Thơ
  18. Sóc Trăng
  19. Gò Công
  20. Rạch Giá
  21. Bạc Liêu

Thời kỳ 1945-1954[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 11 năm 1946, theo Hiến pháp Việt Nam Dân chủ Cộng hòa 1946, hệ thống phân cấp hành chính gồm có bộ (Bắc Bộ, Trung Bộ, Nam Bộ), tỉnh, huyện và xã.[8] Ngay sau khi Kháng chiến chống Pháp bùng nổ ngày 19 tháng 12 năm 1946, vào ngày 20 tháng 12 năm 1946, chính phủ ban hành Sắc lệnh số 1, đổi cấp bộ thành cấp khu. Cả nước chia thành 12 khu hành chính:[9]

Thời kỳ 1954-1975[sửa | sửa mã nguồn]

Sau năm 1954, Việt Nam tạm thời bị chia cắt thành 2 vùng tập kết quân sự, lấy sông Bến Hải và vĩ tuyến 17 làm ranh giới. Phía Bắc do chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hoà quản lý, phía Nam do chính quyền Quốc gia Việt Nam và sau đó là Việt Nam Cộng Hoà quản lý. Ban đầu, miền Bắc Việt Nam có 29 tỉnh, 2 thành phố và 1 khu tự trị:

  1. Thành phố Hà Nội
  2. Thành phố Hải Phòng
  3. Bắc Giang
  4. Bắc Kạn
  5. Bắc Ninh
  6. Cao Bằng
  7. Hà Đông
  8. Hà Giang
  9. Hà Nam
  10. Hải Dương
  11. Hải Ninh
  12. Hòa Bình
  13. Hưng Yên
  14. Kiến An
  15. Lạng Sơn
  16. Lào Cai
  17. Nam Định
  18. Ninh Bình
  19. Phú Thọ
  20. Sơn Tây
  21. Thái Bình
  22. Thái Nguyên
  23. Tuyên Quang
  24. Vĩnh Phúc (hợp nhất 2 tỉnh Vĩnh YênPhúc Yên từ năm 1950)
  25. Yên Bái
  26. Thanh Hoá
  27. Nghệ An
  28. Hà Tĩnh
  29. Quảng Bình
  30. Đặc khu Vĩnh Linh (vốn thuộc tỉnh Quảng Trị)
  31. Khu Hồng Quảng (hợp nhất tỉnh Quảng YênĐặc khu Hòn Gai)
  32. Khu tự trị Tây Bắc (giải thể 2 tỉnh Lai Châu, Sơn La)

Năm 1956: Thành lập Khu tự trị Việt Bắc (ban đầu gồm 5 tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, từ năm 1959 có thêm tỉnh Hà GIang)

Năm 1962:

  • Sáp nhập tỉnh Kiến An vào thành phố Hải Phòng
  • Hợp nhất 2 tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh thành tỉnh Hà Bắc
  • Tái lập 2 tỉnh Lai Châu, Sơn La và thành lập tỉnh Nghĩa Lộ. 3 tỉnh đều nằm trong Khu tự trị Tây Bắc

Năm 1965:

  • Hợp nhất 2 tỉnh Bắc Kạn, Thái Nguyên thành tỉnh Bắc Thái
  • Hợp nhất 2 tỉnh Hà Nam, Nam Định thành tỉnh Nam Hà
  • Hợp nhất 2 tỉnh Sơn Tây, Hà Đông thành tỉnh Hà Tây

Năm 1968:

  • Hợp nhất 2 tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ thành tỉnh Vĩnh Phú
  • Hợp nhất 2 tỉnh Hải Dương, Hưng Yên thành tỉnh Hải Hưng

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Võ Văn Tuyển (chủ biên) (2009). Giáo trình Lịch sử hành chính nhà nước Việt Nam. Hà Nội: Khoa học và kỹ thuật.
  • Nguyễn Thị Phượng (chủ biên) (2013). Tổ chức đơn vị hành chính lãnh thổ Việt Nam. Hà Nội: Chính trị quốc gia.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Võ Văn Tuyển (2009). Sách đã dẫn. tr. 348.
  2. ^ Võ Văn Tuyển (2009). Sách đã dẫn. tr. 349.
  3. ^ Võ Văn Tuyển (2009). Sách đã dẫn. tr. 350-351.
  4. ^ Võ Văn Tuyển (2009). Sách đã dẫn. tr. 351.
  5. ^ Võ Văn Tuyển (2009). Sách đã dẫn. tr. 352.
  6. ^ Võ Văn Tuyển (2009). Sách đã dẫn. tr. 354.
  7. ^ Nguyễn Thị Phượng, sách đã dẫn, tr 166-167
  8. ^ Võ Văn Tuyển (2009). Sách đã dẫn. tr. 360.
  9. ^ Võ Văn Tuyển (2009). Sách đã dẫn. tr. 360-361.