Bước tới nội dung

Hàu ốp lết

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
O-a-tsian
(Hàu ốp lết)
BữaĂn sáng, trưa, và tối
Xuất xứMân NamTriều Sán, Trung Quốc
Sáng tạo bởiNgười Mân Nam (Phúc KiếnTiều)
Hàu ốp lết kiểu Đài Loan

Hàu ốp lết, còn được gọi là o-a-tsian (tiếng Trung: 蚵仔煎; Bạch thoại tự: ô-á-chian), o-chien (tiếng Trung: 蚵煎; Bạch thoại tự: ô-chian) hoặc orh luak (giản thể: 蚝烙; phồn thể: 蠔烙; Peng'im: o5 luah4) là một món ăn bắt nguồn từ người Mân Nam (cả người Phúc KiếnTiều). Do sự ảnh hưởng của cộng đồng người Phúc Kiến món ăn được nổi tiếng với nhiều cách nêm riêng như tại Mân NamTriều Sán, cùng với Đài Loan và nhiều quốc gia Đông Nam Á như Philippines, Thái Lan, MalaysiaSingapore.

Miêu tả

[sửa | sửa mã nguồn]

Hàu ốp lết là "một món yêu thích" tại chợ đêm Đài Loan,[1] và liên tục được nhiều người nước ngoài xếp hạng là món ăn hàng đầu tại Đài Loan. Sự phổ biến và giá cả phải chăng là một trong những điểm nổi trội tại chợ đêm. Tại Philippines, menu tiếng Anh của món thường được gọi là "oyster cake".

Nguyên liệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Món ăn bao gồm một ốp lết được phủ đầy bề mặt bằng lớp hàu Thái Bình Dương nhỏ. Bột (thông thường là bột khoai lang) được trộn với bột trứng, cho kết quả là vỏ bọc trứng sẽ dày hơn.[2] Mỡ heo thường được sử dụng để chiên món ốp lết. Tuỳ theo sự đa dạng của các vùng, một loại nước sốt sẽ được đổ lên trên món ốp lết để tăng thêm hương vị.

Tương ớt hoặc sa tế pha với nước chanh thường được thêm vào để tăng thêm sự kích thích khẩu vị. Tôm đôi khi thường được dùng để thay thế hàu; khi đó, nó được gọi là tôm ốp lết (蝦仁煎).[3]

Tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong Tiếng Trung Quốc, "hàu ốp lết" còn được biết với nhiều cách gọi khác nhau tùy theo vùng địa lý Trung Quốc.

Tên tiếng Trung Phát âm trong cách nói khác Khu vực sử dụng tên đó
蠔烙 Tiếng Triều Châu: o5 luah4
Tiếng phổ thông: háo lào
Ở vùng Triều Sán và cộng đồng hải ngoại liên kết với vùng.
蚵仔煎 Tiếng Phúc KiếnPhúc Kiến Đài Loan: ô-á-chian
Tiếng phổ thông: ézǎi jiān
Nam Phúc Kiến, Đài Loan, và Philippines
蚵煎 Tiếng Phúc Kiến: ô-chian
Tiếng phổ thông: hé jiān
Nam Phúc Kiến, Malaysia, Singapore, và Philippines
牡蠣煎 Tiếng Phúc Kiến: bó͘-lē-chian
Tiếng phổ thông: mǔlì jiān
Hầu hết khu vực Trung Quốc đại lục
海蠣煎 Tiếng Phúc Kiến: hái-lē-chian
Tiếng phổ thông: hǎilì jiān
Nam Phúc Kiến
蠔煎 Tiếng Quảng Châu: hòuh jīn
Tiếng phổ thông: háo jiān
Triều Sán, Singapore, MalaysiaIndonesia
煎蠔餅 Tiếng Quảng Châu: jīn hòuh béng
Tiếng Khách Gia: Tsiên-hàu-piáng (Pha̍k-fa-sṳ)
Tiếng phổ thông: jiān háo bǐng
Hồng Kông, Ma Cao và khu vực Lưỡng Quảng
蠔仔餠 Tiếng Quảng Châu: hòuh jái béng
Tiếng Khách Gia: hàu-tsái-piáng (Pha̍k-fa-sṳ)
Tiếng phổ thông: háo zǐ bǐng
Hồng Kông, Ma CaoĐồng bằng Châu Giang
蠔仔煎 Tiếng Quảng Châu: hòuh jái jīn
Tiếng Khách Gia: hàu-tsái-tsiên
Tiếng phổ thông: háo zǐ jiān
Hồng Kông, Ma CaoĐồng bằng Châu Giang

Ở Thái Lan nó còn được gọi hoi thot (tiếng Thái: หอยทอด), và được thay đổi thành vẹm ốp lết (hoi malaeng phu thot, tiếng Thái: หอยแมลงภู่ทอด), mặc dù phiên bản gốc là hàu (hot nang rom thot, tiếng Thái: หอยนางรมทอด) cũng phổ biến nhưng giá lại cao hơn. Tại Bangkok, những khu vực đề xuất cho món hàu ốp lết bao gồm Talat Wang Lang gần Bệnh viên Siriraj; bến thuyền Wang Lang (Siriraj) ở Bangkok Noi;[4][5] Đường Yaowarat trong Phố Tàu Bangkok, nơi có một nhà hàng Michelin-Bib Gourmand[6][7] cùng với phường Charoen Krung tại Bang Rak.[8][9] Vào năm 2017, Đại hội ẩm thực đường phố thế giới công bố hàu ốp lết là một trong ba món ăn đường phố xuất sắc trong những món ăn đường phố tại Thái Lan.[10]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Oyster omelet the nation's favorite”. Taipei Times. staff w/ CNA. ngày 2 tháng 6 năm 2007. tr. 2. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2015.
  2. ^ Hiufu Wong, Maggie. “40 of the best Taiwanese foods and drinks”. edition.cnn.com. CNN. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2020.
  3. ^ “หอยทอดโฮมเมด กรอบนอกนุ่มใน ความอร่อยที่ทำเองได้”. Kapook (bằng tiếng Thái). ngày 26 tháng 11 năm 2013.
  4. ^ “(ชมคลิป) ท้าพิสูจน์!! หอยใหญ่ไข่นุ่มร้านเจ๊อ้วน หอยใหญ่กระทะร้อน!”. Khao Sod (bằng tiếng Thái). ngày 19 tháng 7 năm 2016.
  5. ^ “ตี๋ใหญ่หอยทอด หอยทอดเจ้าอร่อยย่านท่าเรือศิริราช”. Sanook (bằng tiếng Thái). ngày 5 tháng 1 năm 2012.
  6. ^ “Nai Mong Hoi Thod”. Michelin Guide. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.
  7. ^ "หอยทอดเท็กซัส" ทั้งสดทั้งหวาน ตำนานหอยทอดแห่งเยาวราช”. Manager Daily (bằng tiếng Thái). ngày 10 tháng 2 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2018.
  8. ^ "ทิพ หอยทอดภูเขาไฟ" หอยใหญ่ หอยสด รสอร่อย”. Manager Daily (bằng tiếng Thái). ngày 26 tháng 1 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.
  9. ^ “กุ้งทอด....แทนหอยทอด”. Bloggang (bằng tiếng Thái). ngày 6 tháng 4 năm 2008.
  10. ^ “อร่อยระดับโลก! พี่ไทยติด 1 ใน 3 สตรีทฟู้ด 'หอยทอด' ต่างชาติบอก Yummy!”. Thai Rath (bằng tiếng Thái). ngày 20 tháng 3 năm 2017.