Thành ủy Hà Nội
Bài viết hoặc đoạn này cần được wiki hóa để đáp ứng tiêu chuẩn quy cách định dạng và văn phong của Wikipedia. |
| Khóa thứ XVIII (2025 - 2030) Cơ cấu Thành ủy | |
| Bí thư | Nguyễn Duy Ngọc |
|---|---|
| Phó Bí thư thường trực (1) | Nguyễn Văn Phong |
| Phó Bí thư (3) | Nguyễn Đức Trung Phùng Thị Hồng Hà Nguyễn Trọng Đông |
| Ủy viên Thường vụ Thành ủy (17) | Ban Thường vụ Thành ủy khóa XVIII |
| Thành ủy viên (75) | |
| Cơ cấu tổ chức | |
| Cơ quan chủ quản | Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Bộ Chính trị Ban Bí thư Trung ương |
| Chức năng | Cơ quan lãnh đạo Đảng giữa 2 kỳ Đại hội tại thành phố Hà Nội |
| Cấp hành chính | Cấp Tỉnh |
| Văn bản Ủy quyền | Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam |
| Bầu bởi | Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố Hà Nội |
| Phương thức liên hệ | |
| Trụ sở | |
| Địa chỉ | 9 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội. |
| Lịch sử | |
| Thành lập | 17/3/1930 |
| Bộ máy chính quyền Hà Nội |
|---|
Thành ủy (Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố) Hà Nội là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng bộ thành phố Hà Nội giữa hai kỳ Đại hội, có chức năng lãnh đạo thực hiện nghị quyết đại hội đại biểu đảng bộ thành phố; các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Trung ương và chính sách, pháp luật của Nhà nước; đề xuất, kiến nghị Bộ Chính trị, Ban Bí thư những vấn đề có liên quan đến sự lãnh đạo của Trung ương đối với địa phương.
Đứng đầu Thành ủy là Bí thư Thành ủy Hà Nội kiêm Bí thư Đảng ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô và thường là Ủy viên Bộ Chính trị.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Thành ủy Hà Nội được thành lập ngay sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời. Ngày 17/3/1930 tại số nhà 42 phố Hàng Thiếc, dưới sự lãnh đạo của Lâm thời Chấp ủy Bắc Kỳ, Thành ủy lâm thời Hà Nội được thành lập gồm Đỗ Ngọc Du, Nguyễn Ngọc Vũ và Lều Thọ Nam do Đỗ Ngọc Du làm Bí thư. Cuối tháng 4-1930, Đỗ Ngọc Du, Bí thư Thành ủy lâm thời được Trung ương điều đi công tác ở nước ngoài. Tháng 6-1930, Trần Văn Lan, Ủy viên Trung ương Đảng triệu tập cuộc họp ở số 177 phố Hàng Bông để tổ chức lại Thành ủy. Thành ủy Hà Nội được chính thức thành lập do Nguyễn Ngọc Vũ làm Bí thư cùng hai ủy viên là Lê Đình Tuyển và Đỗ Danh Cưu. Văn phòng Thành ủy do Tạ Quang Sần phụ trách.
Thực hiện chủ trương của Xứ Ủy Bắc kỳ, Thành ủy đã tổ chức Đội tuyên truyền xung phong gồm các ông Lê Đình Tuyển, Đinh Xuân Nhạ (Trần Quý Kiên, Dương Văn Ty), Giang Đức Cường. Đội đã cùng với một số đảng viên là người của Hà Đông - Sơn Tây thuộc tổ chức Đảng Hà Nội như các ông: Bùi Doãn Chân, Lều Thọ Nam, Hoàng Văn Năng... tích cực tuyên truyền, giáo dục lý tưởng cách mạng của Đảng trong các tầng lớp nhân dân, tập hợp quần chúng vào các đoàn thể, ủng hộ phong trào Xô Viết - Nghệ Tĩnh, mở rộng và phát triển cơ sở cách mạng không chỉ ở địa bàn Hà Nội mà còn ở cả một số vùng của Hà Đông và Sơn Tây. Có thể nói, đây chính là "tổ chức tiền thân" của Ban Tuyên huấn Thành ủy sau này.[1]
Đảng bộ Hà Nội, chỉ trong 6 tháng cuối năm 1930, ba lần Trần Văn Lan (tức Giáp) Thường vụ Trung ương Đảng trực tiếp phụ trách phong trào Hà Nội phải lập lại Thành uỷ. Nhiều cán bộ lãnh đạo Thành uỷ, nhiều đảng viên và quần chúng trung kiên bị bắt Lê Đình Tuyển, Đặng Xuân Khu, Trần Quý Kiên (Đinh Xuân Nhạ), Giang Đức Cường, Hoàng Ngọc Bảo... Ngày 6/12/1930, Nguyễn Ngọc Vũ cũng bị địch bắt.[2]
Trong giai đoạn từ 1931-1932 Thành ủy bị thực dân Pháp khủng bố, truy lùng ráo riết. Các thành viên bị bắt hoặc phải rút về hoạt động bí mật tại nhiều nơi.
Tháng 8/1936 ba đồng chí Nguyễn Văn Cừ, Trần Quý Kiên (Đinh Xuân Nhạ) và Nguyễn Văn Minh đã họp tại một địa điểm thuộc huyện Gia Lâm, Hà Nội, thành lập ra cơ quan lãnh đạo lâm thời của Xứ Ủy Bắc Kỳ và Thành Ủy Hà Nội lấy tên là Ủy Ban Sáng Kiến.[3]
Tháng 3/1937, tại Hà Nội, Xứ Ủy Bắc Kỳ chính thức lập lại gồm các thành viên: Hoàng Tú Hưu, Nguyễn Văn Cừ, Nguyễn Văn Minh, Lương Khánh Thiện, Trần Quý Kiên , Đặng Xuân Khu (Trường Chinh), Tô Hiệu, Hạ Bá Cang (Hoàng Quốc Việt)[4]....
Tháng 3/1937, Thành uỷ Hà Nội cũng tái lập do Lương Khánh Thiện, Thường vụ Xứ Ủy Bắc kỳ trực tiếp làm Bí thư. Thành ủy có các ủy viên : Trần Quý Kiên (Xứ Uỷ Viên Bắc Kỳ - Ủy Viên Thường Vụ Thành Ủy - phụ trách tổ chức),[5] Nguyễn Văn Phúc, Nguyễn Mạnh Đạt, Tạ Quang Sần, Nguyễn Trọng Cảnh (Trần Quốc Hoàn)..[6].
Năm 1938, cơ quan lãnh đạo của Thành Ủy Hà Nội được kiện toàn (hoàn thiện đầy đủ bộ máy) đồng chí Trần Quý Kiên (Đinh xuân Nhạ) lúc này là Thường vụ Xứ Ủy Bắc Kỳ được phân công làm Bí Thư Thành Ủy Hà Nội bao gồm cả hai tỉnh Sơn Tây và Hà Đông. Đảng cũng bổ sung thêm hai đảng viên đang hoạt động từ phong trào công nhân là ông Nguyễn Văn Trân và ông Văn Tiến Dũng vào Thành ủy..[7]
Đầu năm 1938, Trần Quý Kiên Thường vụ Xứ ủy, Bí thư Thành ủy Hà Nội đã trực tiếp về Đa Phúc công nhận Chi bộ "dự bị" Đa Phúc - Sơn Tây do đồng chí Phan Trọng Tuệ là bí thư thành chi bộ "chính thức" của Đảng. Tổ Cộng sản ở Đa Phúc, Sài Sơn, Quốc Oai ra đời có ý nghĩa rất lớn tạo điều kiện thúc đẩy phong trào cách mạng ở huyện Quốc Oai, các huyện trên địa bàn tỉnh Sơn Tây, Hà Đông, Hà Nội.[8]..
Ngày 15-5-1938, đồng chí Trần Quý Kiên thay mặt Xứ ủy Bắc Kỳ và Thành Ủy Hà Nội về La Cả tổ chức kết nạp 3 quần chúng được đồng chí Hoàng Văn Nọn (Hoàng Tú Hưu, Hoàng Lương Hữu) phát triển từ trước đó là : Dương Nhật Đại (La cả), Nguyễn Quý Bình (Đại Mỗ), Ngô Văn Phát (Thượng Cát) vào Đảng, thành lập "chi bộ ghép" do ông Dương Nhật Đại làm Bí thư. Xứ ủy giao nhiệm vụ cho chi bộ lãnh đạo phong trào toàn tỉnh, đồng thời lập Ban vận động chuẩn bị thành lập Đảng bộ tỉnh Hà Đông.[9]
Tháng 7/1939 thực dân Pháp khủng bố gắt gao, chỉ trong 2 tháng chúng đã khám xét nhà và cơ quan, đồng thời bắt hụt Bí thư Thành ủy Hà Nội Trần Quý Kiên (Đinh Xuân nhạ) tới hai lần.[10]
Tháng 9/1939 tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ cử hai đồng chí Trần Quý Kiên (Thường Vụ Xứ Ủy - Bí Thư Thành Ủy Hà Nội), Lương Khánh Thiện (Bí Thư Xứ Ủy Bắc Kỳ) chuyển sang phụ trách công tác xây dựng căn cứ bí mật của đảng tại chiến khu D (Phù Ninh-Phú Thọ).[11] Đồng chí Nguyễn Mạnh Đạt (tức Lộc, Ái) làm Bí thư Thành Ủy Hà Nội thay Đinh Xuân Nhạ (Trần Quý Kiên ), Nguyễn Trọng Cảnh (tức Trần Quốc Hoàn) làm Phó Bí thư.[12]
Tháng 3 năm 1940, ông Nguyễn Mạnh Đạt bị bắt.Thành Ủy liên tiếp bị phá. Bí Thư Thành Ủy thay đổi lần lượt: ông Nguyễn văn Ngọc và Nguyễn Văn Bi (Bi, Quốc Vàng) bị địch bắt. Ông Dương Nhật Đại (tức Tư Đại, Thạch Can) bị lộ chuyển công tác. tháng 1.1941 Lưu Đức Hiểu (tức Lưu Quyên) bị địch bắt. Xứ Ủy thành lập liên tỉnh A gồm Hà Nội-Hà Đông-Sơn Tây do Phan Trọng Tuệ làm Bí thư.
Tháng 5 năm 1941 một ban cán sự Đảng (chức năng như Thành Ủy) gồm 3 người do ông Vũ Biểu làm bí thư hoạt động chưa được bao lâu thì vỡ, Vũ Biểu bị bắt.Ban Cán Sự bị vỡ.
Tháng 8 năm 1941 một ban cán sự Đảng mới do Đào Duy Dếnh (tức Đào Phan) làm Bí Thư, đến tháng 4 năm 1942, ông bị bắt, ban Cán sự vỡ.
Tháng 6 năm 1942, Ban Thành uỷ lâm thời được thành lập do Phan Bá Quát (tức Địa) làm Bí thư. Tháng 11 năm 1942 Phan Bá Quát bị bắt, Xứ Ủy điều động ông Bạch Thành Phong Bí Thư tỉnh ủy Hà Đông ra Hà Nội bắt liên lạc lập lại Thành Ủy nhưng do bị theo dõi gắt gao và bắt hụt nên phải chuyển công tác. Đầu năm 1943, Xứ uỷ cử Nguyễn Thọ Chân, Bí thư Tỉnh uỷ Hà Đông ra Hà Nội lập Thành uỷ mới và trực tiếp làm Bí thư. Tháng 4 năm 1943, Bí thư Nguyễn Thọ Chân bị địch bắt. Tháng 4/1943, Xứ uỷ điều Lê Quang Đạo về Hà Nội lập Ban Cán sự Đảng Hà Nội gồm 3 người do Lê Quang Đạo làm Bí thư.[13]
Tháng 2/1945 Ban Cán sự đổi thành Ban Thành ủy do Nguyễn Khang phụ trách Bí thư. Tháng 3/1945 Ban Thành ủy được kiện toàn chuẩn bị cách mạng tháng 8, Nguyễn Quyết được cử làm Bí thư. Ngày 25/8/1945, Thành uỷ Hà Nội được bổ sung thêm nhiều ủy viên mới, chỉ định Nguyễn Huy Khôi (tức Trần Quang Huy) làm Bí thư Thành uỷ, Nguyễn Quyết chuyển sang phụ trách quân sự.
Trong giai đoạn toàn quốc kháng chiến, cả nước được chia làm 12 chiến khu, Hà Nội là chiến khu XI nên Thành ủy trong thời gian này còn được gọi Khu ủy Khu XI.
Theo Nghị quyết của Liên khu uỷ III, Hà Nội sáp nhập với Hà Đông thành liên Tỉnh uỷ Lưỡng Hà. Ngày 10/5/1948, Liên Tỉnh uỷ Lưỡng Hà được thành lập do Lê Quang Đạo làm Bí thư. Tháng 7/1948, Đại hội Đại biểu Lưỡng Hà bầu Liên Tỉnh uỷ chính thức (gồm 10 uỷ viên chính thức và 2 uỷ viên dự khuyết) do Lê Quang Đạo làm Bí thư. Tháng 10/1948 trong tình hình mới Trung ương Đảng đã quyết định tách Hà Nội ra khỏi liên tỉnh Lưỡng Hà trực tiếp do Liên khu ủy III phụ trách.
Trong giai đoạn từ tháng 1/1949-12/1950 Thành ủy có tên gọi Đặc khu ủy Hà Nội để phù hợp với thời kỳ "Chuẩn bị chiến trường, tiến tới tổng phản công" theo quy định của Trung ương Đảng. Đầu năm 1951 lấy lại tên Thành ủy Hà Nội.
Từ tháng 8/1954-sau này tên gọi chính thức là Thành ủy Hà Nội.
Chức năng, nhiệm vụ
[sửa | sửa mã nguồn]Một số nhiệm vụ chính
[sửa | sửa mã nguồn]- Lãnh đạo cụ thể hóa nghị quyết đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh; các chủ trương, nghị quyết của Trung ương.
- Lãnh đạo chính quyền địa phương thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Định hướng những vấn đề đặc biệt quan trọng do HĐND tỉnh quyết định.
- Lãnh đạo công tác dân vận; nâng cao vai trò giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và đại diện của nhân dân.
- Xác định mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch dài hạn và trung hạn...
- Cho chủ trương về kinh tế - xã hội, ngân sách, đối ngoại...; chủ trương đầu tư các dự án của địa phương.
- Cho ý kiến về quy hoạch địa giới hành chính hoặc thành lập, sáp nhập, chia tách đơn vị hành chính theo quy định của pháp luật...
- Xác định nhiệm vụ trọng tâm, đột phá, các chương trình, dự án trọng điểm. Tổ chức triển khai thực hiện thí điểm các chủ trương, mô hình mới theo chỉ đạo của Trung ương.
- Định hướng hoặc quyết định theo thẩm quyền những vấn đề về xây dựng Đảng.
- Quyết định các vấn đề liên quan đến quản lý tài chính, tài sản của đảng bộ; xem xét, cho ý kiến về công tác tài chính đảng hằng năm và cuối nhiệm kỳ.[14]
Thành ủy, Ban Thường vụ, Thường trực Thành ủy làm việc theo nguyên tắc
[sửa | sửa mã nguồn]- Chấp hành nghiêm Cương lĩnh, Điều lệ Đảng, các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, của Tỉnh ủy và nghị quyết đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh.
- Tập trung dân chủ; tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức. Cá nhân được quyền phát biểu và bảo lưu ý kiến của mình, nhưng phải chấp hành nghị quyết của tập thể. Ý kiến bảo lưu có thể được phản ánh lên cấp trên, nhưng không được tuyên truyền, phổ biến ra bên ngoài.
- Nêu cao tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của mỗi cá nhân, nhất là người đứng đầu. Thực hiện phân cấp, phân quyền gắn với tăng cường kiểm tra, giám sát.
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Các Cơ quan, Đảng ủy trực thuộc
[sửa | sửa mã nguồn]- Đảng uỷ Các cơ quan Đảng TP
- Đảng uỷ Ủy ban Nhân dân TP
- Đảng ủy Hội đồng Nhân dân TP
- Đảng ủy Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP
- Văn phòng Thành ủy
- Ban Tổ chức Thành ủy
- Ban Nội chính Thành ủy
- Ban Tuyên giáo và Dân vận Thành ủy
- Ủy ban Kiểm tra Thành ủy
- Đảng ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô
- Đảng ủy Công an TP
- Trường Chính trị Lê Hồng Phong
- Báo Hà Nội mới
- Đảng ủy các phường: Hoàn Kiếm, Cửa Nam, Ba Đình, Ngọc Hà, Giảng Võ, Hai Bà Trưng, Vĩnh Tuy, Bạch Mai, Đống Đa, Kim Liên, Xuân Phương, Tây Mỗ, Văn Miếu - Quốc Tử Giám, Láng, Ô Chợ Dừa, Hồng Hà, Lĩnh Nam, Hoàng Mai, Vĩnh Hưng, Tương Mai, Định Công, Hoàng Liệt, Yên Sở, Thanh Xuân, Khương Đình, Phương Liệt, Cầu Giấy, Nghĩa Đô, Yên Hòa, Tây Hồ, Phú Thượng, Tây Tựu, Phú Diễn, Xuân Đỉnh, Đông Ngạc, Thượng Cát, Từ Liêm, Đại Mỗ, Long Biên, Bồ Đề, Việt Hưng, Phúc Lợi, Hà Đông, Dương Nội, Yên Nghĩa, Phú Lương, Kiến Hưng.
- Đảng ủy các xã: Đông Anh, Thư Lâm, Phúc Thịnh, Thiên Lộc, Vĩnh Thanh, Sóc Sơn, Nội Bài, Kim Anh, Đa Phúc, Trung Giã, Mê Linh, Quang Minh, Yên Lãng, Tiến Thắng, Chương Mỹ, Phú Nghĩa, Xuân Mai, Trần Phú), Hoà Phú, Quảng Bị, Phúc Sơn, Hồng Sơn, Mỹ Đức, Hương Sơn, Quảng Oai, Vật Lại, Cổ Đô, Cẩm Đà, Suối Hai, Ba Vì, Yên Bài, Minh Châu, Hoài Đức, Dương Hoà, Sơn Đồng, An Khánh, Quốc Oai, Kiều Phú, Phú Cát, Hưng Đạo, Bình Minh, Tam Hưng, Thanh Oai, Dân Hòa, Phúc Lộc, Phúc Thọ, Hát Môn, Phù Đổng, Thuận An, Gia Lâm, Bát Tràng, Thạch Thất, Tây Phương, Hạ Bằng, Hòa Lạc, Yên Xuân, Phú Xuyên, Phượng Dực, Chuyên Mỹ, Đại Xuyên, Thanh Trì, Nam Phù, Ngọc Hồi, Đại Thanh, Tân Triều, Đan Phượng, Ô Diên, Liên Minh, Vân Đình, Ứng Thiên, Hòa Xá, Ứng Hòa, Sơn Tây, Tùng Thiện, Đoài Phương, Nhị Khê, Quất Động, Chương Dương, Hồng Vân.
Bí thư Thành ủy
[sửa | sửa mã nguồn]Thường trực Thành ủy
[sửa | sửa mã nguồn]Cơ cấu, nhiệm vụ chính
[sửa | sửa mã nguồn]- Gồm Bí thư & Phó Bí thư Thành ủy.
- Chỉ đạo việc chuẩn bị và tổ chức thực hiện quy chế làm việc, chương trình làm việc toàn khóa của Thành ủy; Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình làm việc hằng năm, 6 tháng, hằng quý, hằng tháng của Ban Thường vụ Thành ủy, chương trình kiểm tra, giám sát hằng năm của Tỉnh ủy.
- Chỉ đạo giải quyết những công việc hằng ngày của đảng bộ, những vấn đề đột xuất nảy sinh giữa hai kỳ họp của Ban Thường vụ Thành ủy.
- Cho chủ trương thực hiện quy trình bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử, điều động, thuyên chuyển, nghỉ hưu, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, từ chức các chức danh thuộc diện Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý trước khi trình Ban Thường vụ Thành ủy cho ý kiến.
- Cho ý kiến về bổ nhiệm, điều động, thuyên chuyển, nghỉ hưu, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, từ chức của cán bộ thuộc quyền quản lý của đảng đoàn, ban cán sự đảng các cơ quan nhà nước hoặc tổ chức quần chúng đối với các trường hợp mà các tổ chức đảng thấy cần phải xin ý kiến thường trực cấp ủy trước khi quyết định.
- Chỉ đạo công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
- Cho ý kiến về chủ trương xử lý các vấn đề đột xuất có liên quan đến an ninh trên địa bàn, nhất là an ninh chính trị, tôn giáo, dân tộc. Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương và trong chỉ đạo, chỉ huy các đơn vị quân đội đóng trên địa bàn.
- Cho ý kiến về chủ trương đầu tư một số dự án quan trọng theo quy định của Ban Thường vụ để UBND TP quyết định.
Danh sách khóa XVII
[sửa | sửa mã nguồn]| TT | Họ và tên | Năm sinh | Chức vụ | Nhiệm vụ, quyền hạn |
|---|---|---|---|---|
| 1 | Nguyễn Duy Ngọc | 1964 | Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Thành ủy |
|
| 2 | Nguyễn Đức Trung | 1974 | Phó Bí thư Thành ủy, Chủ tịch UBND TP |
|
| 3 | Nguyễn Văn Phong | 1968 | Phó Bí thư Thường trực Thành ủy [15] |
|
| 4 | Phùng Thị Hồng Hà | 1971 | Phó Bí thư Thành ủy, Chủ tịch HĐND TP |
|
| 5 | Nguyễn Trọng Đông | 1969 | Phó Bí thư Thành ủy |
Ban Thường vụ Thành ủy
[sửa | sửa mã nguồn]Cơ cấu
[sửa | sửa mã nguồn]- Bí thư & Phó Bí thư Thành ủy
- Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Thành ủy; Trưởng ban: Tổ chức, Nội chính, Tuyên giáo và Dân vận Thành ủy
- Phó Chủ tịch thường trực UBND, HĐND TP[16]
- Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô, Giám đốc Công an TP
- Người phụ trách cơ quan, lĩnh vực, địa bàn quan trọng.
Chức năng
[sửa | sửa mã nguồn]- Là cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ họp của Thành ủy, có chức năng lãnh đạo và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết của đại hội đại biểu tỉnh; nghị quyết, chỉ thị của Thành ủy và của Trung ương.
- Quyết định chủ trương về công tác tổ chức, cán bộ.
- Quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Thành ủy; đề xuất, kiến nghị Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Tỉnh ủy những vấn đề có liên quan đến sự lãnh đạo của Trung ương và của cấp ủy cấp tỉnh đối với địa phương.
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao.
Danh sách khóa XVIII
[sửa | sửa mã nguồn]| STT | Họ, tên | Năm sinh | Chức vụ |
|---|---|---|---|
| 1 | Nguyễn Duy Ngọc | 1964 | Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Thành ủy |
| 2 | Nguyễn Đức Trung | 1974 | Phó Bí thư Thành ủy, Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội [17] |
| 3 | Nguyễn Văn Phong | 1968 | Phó Bí thư thường trực Thành ủy |
| 4 | Phùng Thị Hồng Hà | 1971 | Phó Bí thư Thành ủy, Chủ tịch HĐND Thành phố Hà Nội [18] |
| 5 | Nguyễn Trọng Đông | 1969 | Phó Bí thư Thành ủy |
| 6 | Bùi Huyền Mai | 1975 | Chủ tịch UBMTTQ Việt Nam Thành phố Hà Nội |
| 7 | Nguyễn Doãn Toản | 1971 | Trưởng ban Tuyên giáo và Dân vận Thành ủy Hà Nội |
| 8 | Đỗ Anh Tuấn | Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Thành ủy | |
| 9 | Dương Đức Tuấn | 1967 | Phó Chủ tịch thường trực UBND Thành phố Hà Nội |
| 10 | Hà Minh Hải | 1969 | Trưởng ban Tổ chức Thành ủy |
| 11 | Trung tướng Nguyễn Thanh Tùng | 1968 | Giám đốc Công an thành phố |
| 12 | Thiếu tướng Đào Văn Nhận | 1970 | Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội |
| 13 | Nguyễn Xuân Lưu | 1969 | Phó Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội |
| 14 | Nguyễn Mạnh Quyền | 1975 | Phó Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội |
| 15 | Trần Đình Cảnh | 1974 | Trưởng ban Nội chính Thành ủy |
| 16 | Trần Thế Cương | 1973 | Phó Chủ tịch thường trực HĐND Thành phố Hà Nội |
| 17 | Vũ Đăng Định | 1976 | Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân phường Hoàn Kiếm |
Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố
[sửa | sửa mã nguồn]- Nguyễn Duy Ngọc SN 1964 - Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Thành ủy, Bí thư Đảng ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô [19]
- Nguyễn Đức Trung SN 1974 - Phó Bí thư Thành ủy, Chủ tịch UBND Thành phố
- Nguyễn Văn Phong SN 1968 - Phó Bí thư Thường trực Thành ủy [20]
- Phùng Thị Hồng Hà SN 1971 - Phó Bí thư Thành ủy, Chủ tịch HĐND Thành phố
- Nguyễn Trọng Đông SN 1969 - Phó Bí thư Thành ủy
- Nguyễn Doãn Toản SN 1971 - Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy, Trưởng ban Tuyên giáo và Dân vận Thành ủy
- Bùi Huyền Mai SN 1975 - Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy, Chủ tịch UBMTTQ Việt Nam Thành phố Hà Nội [21]
- Đỗ Anh Tuấn SN 1971 - Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Thành ủy
- Nguyễn Xuân Lưu SN 1969 - Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy, Phó Chủ tịch UBND Thành phố
- Dương Đức Tuấn SN 1967 - Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy, Phó Chủ tịch thường trực UBND Thành phố
- Trung tướng Nguyễn Thanh Tùng SN 1968 - Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy, Giám đốc Công an Thành phố
- Hà Minh Hải SN 1969 - Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy, Trưởng ban Tổ chức Thành ủy [22]
- Thiếu tướng Đào Văn Nhận SN 1970 - Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô
- Trần Thế Cương SN 1973 - Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy, Phó Chủ tịch thường trực HĐND Thành phố
- Nguyễn Mạnh Quyền 1975 - Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy, Phó Chủ tịch UBND Thành phố
- Trần Đình Cảnh SN 1974 - Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy, Trưởng ban Nội chính Thành ủy
- Vũ Đăng Định SN 1976 - Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND phường Hoàn Kiếm
- Phạm Quý Tiên SN 1968 - Thành ủy viên, Phó Chủ tịch HĐND Thành phố
- Phạm Thị Thanh Mai SN 1975 - Thành ủy viên, Phó Chủ tịch HĐND Thành phố, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội thành phố
- Vũ Thu Hà SN 1972 - Thành ủy viên, Phó Chủ tịch UBND Thành phố
- Trương Việt Dũng SN 1980 - Thành ủy viên, Phó Chủ tịch UBND Thành phố [23]
- Trần Thanh Hà SN 1975 - Thành ủy viên, Chánh Văn phòng Thành ủy Hà Nội
- Lê Thanh Nam SN 1971 - Thành ủy viên, Chánh Văn phòng UBND thành phố
- Võ Nguyên Phong SN 1969 - Thành ủy viên, Giám đốc Sở Công thương
- Nguyễn Chí Lực SN 1973 - Thành ủy viên, Phó Chủ nhiệm thường trực Ủy ban Kiểm tra Thành ủy
- Nguyễn Minh Long SN 1975 - Thành ủy viên, Phó Trưởng ban thường trực Ban Tổ chức Thành ủy
- Vũ Hà SN 1977 - Thành ủy viên, Phó Trưởng ban thường trực Tuyên giáo và Dân vận Thành ủy
- Nguyễn Xuân Đại SN 1973 - Thành ủy viên, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường
- Trần Đức Hoạt SN 1971 - Thành ủy viên, Chánh Thanh tra Thành phố
- Nguyễn Phi Thường SN 1971 - Thành ủy viên, Giám đốc Sở Xây dựng
- Đào Thịnh Cường SN 1975 - Thành ủy viên, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân thành phố
- Bạch Liên Hương SN 1975 - Thành ủy viên, Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao
- Nguyễn Xuân Kỳ SN 1975 - Thành ủy viên, Chánh án Tòa án nhân dân thành phố
- Thiếu tướng Lưu Nam Tiến SN 1975 - Thành ủy viên, Phó Bí thư thường trực Đảng ủy, Chính ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô
- Trần Anh Tuấn SN 1977 - Thành ủy viên, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
- Nguyễn Thanh Sơn - Thành ủy viên, Bí thư Đảng ủy Khối các trường Đại học, Cao đẳng Hà Nội
- Nguyễn Trọng Kỳ Anh SN 1969 - Thành ủy viên, Giám đốc Sở Quy hoạch và Kiến trúc
- Lê Ngọc Anh SN 1972 - Thành ủy viên, Viện trưởng Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội
- Phạm Hải Hoa SN 1974 - Thành ủy viên, Chủ tịch Hội Nông dân Thành phố
- Lê Kim Anh SN SN 1975 - Thành ủy viên, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố
- Nguyễn Tiến Hưng SN 1988 - Thành ủy viên, Bí thư Thành đoàn Hà Nội
- Vũ Mạnh Cường SN 1976 - Thành ủy viên, Phó Cục trưởng Cục Thuế, Trưởng Thuế thành phố
- Vũ Xuân Hùng SN 1975 - Thành ủy viên, Trưởng ban Quản lý Khu công nghệ cao và khu công nghiệp Hà Nội
- Duy Hoàng Dương SN 1986 - Thành ủy viên, Trưởng ban Pháp chế, HĐND thành phố Hà Nội
- Nguyễn Danh Duyên SN 1972 - Thành ủy viên, Chủ tịch HĐTV Tổng công ty Điện lực Hà Nội
- Nguyễn Việt Hà SN 1979 - Thành ủy viên, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND xã Gia Lâm
- Trần Thị Phương Hoa SN 1975 - Thành ủy viên, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND phường Cầu Giấy
- Nguyễn Xuân Linh - Thành ủy viên, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND phường Hoàng Mai
- Nguyễn Ngọc Việt SN 1981 - Thành ủy viên, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND phường Đống Đa
- Đường Hoài Nam SN 1969 - Thành ủy viên, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND phường Việt Hưng
- Lê Minh Đức SN 1977 - Thành ủy viên, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND xã Thạch Thất
- Bùi Duy Cường SN 1973 - Thành ủy viên, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND xã Sóc Sơn
- Nguyễn Thanh Liêm SN 1980 - Thành ủy viên, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND xã Quang Minh
- Nguyễn Quang Hiếu SN 1968 - Thành ủy viên, Bí thư Quận ủy, Chủ tịch HĐND phường Từ Liêm
- Nguyễn Văn Thắng SN 1979 - Thành ủy viên, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND phường Chương Mỹ
- Nguyễn Trúc Anh SN 1974 - Thành ủy viên, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND xã Sơn Đồng
- Phạm Quang Thanh SN 1981 - Thành ủy viên, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND phường Ba Đình
- Nguyễn Thanh Xuân SN 1974 - Thành ủy viên, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND phường Hà Đông
- Chu Hồng Minh SN 1984 - Thành ủy viên, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND phường Hai Bà Trưng
- Nguyễn Hồng Sơn SN 1972 - Thành ủy viên, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND phường Nghĩa Đô
- Bùi Thị Thu Hiền SN 1977 - Thành ủy viên, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND xã Vân Đình
- Nguyễn Anh Dũng SN 1976 - Thành ủy viên, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND xã Đông Anh
- Trần Đức Hải SN 1975 - Thành ủy viên, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND xã Hương Sơn
- Nguyễn Anh Dũng - Thành ủy viên, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND xã Vĩnh Thanh
- Nguyễn Doãn Hoàn SN 1967 - Thành ủy viên, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND xã Phúc Thọ
- Nguyễn Đình Khuyến - Thành ủy viên, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND phường Tây Hồ
- Bùi Tuấn Anh - Thành ủy viên, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND phường Hồng Hà
- Nguyễn Xuân Thanh - Thành ủy viên, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND xã Phú Xuyên
- Bùi Hoàng Phan - Thành ủy viên, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND xã Thanh Oai
- Lưu Ngọc Hà - Thành ủy viên, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND phường Thượng Cát
- Nguyễn Tiến Thiết - Thành ủy viên, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND xã Ứng Hòa
- Phạm Tuấn Long - Thành ủy viên, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND phường Cửa Nam
- Nguyễn Tiến Cường - Thành ủy viên, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND xã Thanh Trì
- Nguyễn Hoàng Trường - Thành ủy viên, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND xã Hoài Đức
- Nguyễn Văn Đức - Thành ủy viên, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND xã Ô Diên
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam "70 năm - tự hào truyền thống ngành Tuyên giáo thủ đô. 1/3/2019
- ^ lịch sử Đảng bộ thành phố Hà Nội . tập 1. (1926 - 1945 ). Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. tr57
- ^ "Lịch sử biên niên đảng CSVN, tập 2, mục năm 1936 (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia 2008)". Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2016.
- ^ "a. Báo điện tử đảng CSVN Tư liệu văn kiện Nguyễn Văn Cừ tiểu sử. Chương 3: Móc nối liên lạc, khôi phục phong trào cách mạng. Phần 1". Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2016.
- ^ Trang 36, Hồi ký "Từ trong bão táp" của Đại tướng Văn Tiến Dũng, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân 1990
- ^ Lịch sử Biên niên Đảng Cộng sản Việt Nam - tập 2 ( Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội 2008) mục tháng 3 - tái lập thành ủy Hà Nội
- ^ b. Đảng bộ thành phố Hà Nội: Dấu ấn qua các kỳ đại hội, Báo Hà Nội mới đăng ngày 01/11/2015; c. lịch sử Đảng bộ Hà Nội(1930-2000)nhà xuất bản Hà Nội. trang 70.
- ^ Ban Tuyên giáo thành ủy Hà Nội "Đảng bộ thành phố Hà Nội 90 năm xây dựng và phát triển" nhà xuất bản Hà Nội. trang 25
- ^ lịch sử Đảng bộ quận Hà Đông (1926 -2010). nhà xuất bản Hà Nội. trang 25
- ^ 1).Báo Quân đội nhân dân "làm rõ chi tiết về lịch sử đồng chí Đinh Xuân Nhạ" tác giả Thúy Trường 13/9/2006. 2). "Công văn 13/158 ngày 31/7/1939 'báo cáo về việc khám nhà Đinh Xuân nhạ' Bí thư Thành ủy Hà Nội vào ngày 28/7/1939.". Và công văn số: 17/478 ngày 29/9/1939 của mật thám Pháp về việc khám nhà Đinh Xuân nhạ - Bí thư Thành ủy Hà Nội vào ngày 26/9/1939.
- ^ Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Phú Thọ "lịch sử Đảng bộ tỉnh Phú Thọ" tập 1 (1939 - 1968) tr60.
- ^ "b. Đảng Cộng sản Đông Dương – Thành uỷ Hà Nội 1936-1939, Cổng giao tiếp điện tử thành phố Hà Nội, đăng ngày 22/12/2009". Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2016.
- ^ Ban chấp hành đảng bộ Hà Nội "lịch sử Đảng bộ thành phố Hà Nội" (1926-1945). Nhà xuất bản Chính trị quốc gia- Sự thật Hà Nội- 2012 .trang 60
- ^ "Bí thư Thành ủy Hà Nội: Ủy viên Ban Thường vụ phải có "tầm nhìn rộng"". Báo Điện tử Tiền Phong. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2015.
- ^ "Đồng chí Nguyễn Văn Phong được phân công làm Phó Bí thư Thường trực Thành ủy Hà Nội".
- ^ "Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố Hà Nội".[liên kết hỏng]
- ^ "Ông Nguyễn Đức Trung được bầu giữ chức vụ Chủ tịch UBND TP Hà Nội".
- ^ "Bà Phùng Thị Hồng Hà được bầu làm Chủ tịch HĐND thành phố Hà Nội".
- ^ "Bà Bùi Thị Minh Hoài làm Bí thư Thành ủy Hà Nội".
- ^ "Phân công đồng chí Nguyễn Văn Phong làm Phó Bí thư Thường trực Thành ủy Hà Nội".
- ^ "Bà Bùi Huyền Mai giữ chức Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam TP Hà Nội".
- ^ "Phó Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội được phân công làm Trưởng Ban Tổ chức Thành ủy".
- ^ "Hà Nội có thêm 1 Phó Chủ tịch HĐND và 1 Phó Chủ tịch UBND thành phố".
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]