Who's That Girl (bài hát của Madonna)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Who's That Girl"
Đĩa đơn của Madonna
từ album Who's That Girl
Mặt B"White Heat"
Phát hành30 tháng 6 năm 1987
Định dạng
Thu âm1987
Thời lượng3:58
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuất
  • Madonna
  • Patrick Leonard
Thứ tự đĩa đơn của Madonna
"La Isla Bonita"
(1987)
"Who's That Girl"
(1987)
"Causing a Commotion"
(1987)

"Who's That Girl?" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Madonna nằm trong album nhạc phim của bộ phim năm 1987 cùng tên. Nó được phát hành vào ngày 30 tháng 6 năm 1987 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi Sire Records. Bài hát sau đó cũng xuất hiện trong phiên bản hai đĩa thuộc album tuyển tập của Madonna Celebration (2009). Trong khoảng thời gian thực hiện bộ phim, lúc bấy giờ được gọi là Slammer, Madonna đã đề nghị nhà sản xuất Patrick Leonard phát triển một bản uptempo giúp thể hiện bản chất nhân vật của cô trong phim. Sau đó, nữ ca sĩ còn hỗ trợ viết lời và thu âm giọng hát vào bản thu nháp do Leonard phát triển và quyết định đổi tên bài hát cũng như bộ phim thành "Who's That Girl".

Với sự kết hợp giữa nhiều nhạc cụ như trống, bass và đàn dây, "Who's That Girl" tiếp tục thể hiện niềm đam mê của Madonna với văn hóa Hispanic bằng việc kết hợp lời bài hát tiếng Tây Ban Nha và sử dụng hiệu ứng hát kép. Mặc dù nhận được những phản ứng trái chiều từ các nhà phê bình, nó đã gặt hái những thành công vượt trội về mặt thương mại. Bài hát đứng đầu các bảng xếp hạng ở Bỉ, Canada, Hà Lan, Ireland, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ, nơi nó trở thành đĩa đơn quán quân thứ sáu của Madonna trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100. Ở những thị trường khác, "Who's That Girl" cũng lọt vào top 10 ở tất cả những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở Áo, Pháp, Đức, Na Uy, Thụy Điển và Thụy Sĩ. Ngoài ra, nó còn nhận được đề cử giải Grammy cho Bài hát trong phim hay nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 30giải Quả cầu vàng ở hạng mục Bài hát trong phim hay nhất vào năm 1988.

Video ca nhạc cho "Who's That Girl" được đạo diễn bởi Peter Rosenthal, trong đó Madonna hóa thân thành một nhân vật khác mà không phải vai diễn của cô trong phim. Tương tự như nội dung bài hát, nó cũng kết hợp văn hoá Hispanic và phong cách ăn mặc theo phong cách Tây Ban Nha trong hình tượng một phụ nữ trẻ đang tìm kiếm kho báu. Madonna đã biểu diễn nó trong hai chuyến lưu diễn thế giới trong sự nghiệp của cô, bao gồm Who's That Girl World Tour (1987) và Rebel Heart Tour (2015-16). Bài hát cũng được hát lại bởi nhiều nghệ sĩ.

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Thành công trên các bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Tiền nhiệm:
"It's A Sin" của Pet Shop Boys
Đĩa đơn quán quân tại Liên hiệp Anh
26 tháng 7 năm 1987
Kế nhiệm:
"La Bamba" của Los Lobos
Tiền nhiệm:
"I Still Haven't Found What I'm Looking For của U2
Đĩa đơn quán quân tại Mỹ
22 tháng 8 năm 1987
Kế nhiệm:
"La Bamba" của Los Lobos

Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Pháp (SNEP)[42] Vàng 500.000*
Anh Quốc (BPI)[43] Bạc 250.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Who's That Girl (UK 7-inch Single liner notes). Madonna. Sire Records. 1987. W 8341.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  2. ^ Who's That Girl (UK 12-inch Single liner notes). Madonna. Sire Records. 1987. W8341T.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  3. ^ Who's That Girl (UK 12-inch Picture Disc liner notes). Madonna. Sire Records. 1987. W8341TP.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  4. ^ Who's That Girl (US 12-inch Single liner notes). Madonna. Sire Records. 1987. 0-20692.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  5. ^ Who's That Girl (UK 12-inch Single liner notes). Madonna. Sire Records. 1987. W 8341 (TX).Quản lý CS1: khác (liên kết)
  6. ^ Who's That Girl (German CD Single liner notes). Madonna. Sire Records. 1987. 7599 20692-2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  7. ^ a b Kent, David (1993). Australian Chart Book 1970–1992 (doc) |format= cần |url= (trợ giúp). Australian Chart Book, St Ives, N.S.W. ISBN 0-646-11917-6. |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  8. ^ "Austriancharts.at – Madonna – Who's That Girl" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2015.
  9. ^ "Ultratop.be – Madonna – Who's That Girl" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2015.
  10. ^ “RPM 100 Singles”. RPM. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2017.
  11. ^ “RPM Adult Contemporary”. RPM. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2017.
  12. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2017.
  13. ^ "Lescharts.com – Madonna – Who's That Girl" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2015.
  14. ^ “Madonna - Who's That Girl” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2017.
  15. ^ "The Irish Charts – Search Results – Who's That Girl" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2015.
  16. ^ a b “Top Annuali Singles: 1987” (bằng tiếng Ý). Federation of the Italian Music Industry. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2010.
  17. ^ "Nederlandse Top 40 – week 31, 1987" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2017.
  18. ^ "Dutchcharts.nl – Madonna – Who's That Girl" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2015.
  19. ^ "Charts.nz – Madonna – Who's That Girl" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2015.
  20. ^ "Norwegiancharts.com – Madonna – Who's That Girl" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2015.
  21. ^ Salaverri, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (ấn bản 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. ISBN 84-8048-639-2.
  22. ^ "Swedishcharts.com – Madonna – Who's That Girl" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2015.
  23. ^ "Swisscharts.com – Madonna – Who's That Girl" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2015.
  24. ^ "Madonna: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2015.
  25. ^ "Madonna Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2015.
  26. ^ "Madonna Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2015.
  27. ^ "Madonna Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2015.
  28. ^ "Madonna Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2015.
  29. ^ “Jaaroverzichten 1987” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2017.
  30. ^ “Top 100 Singles of 1987”.
  31. ^ “European Hot 100 Singles 1987” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2017.
  32. ^ “TOP – 1987” (bằng tiếng Pháp). Top-france.fr. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2017.
  33. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts 1987” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2017.
  34. ^ “Top 100-Jaaroverzicht van 1987”. Dutch Top 40 (bằng tiếng Hà Lan). Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2017.
  35. ^ “Jaaroverzichten 1987” (bằng tiếng Hà Lan). MegaCharts. Hung Medien. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2011.
  36. ^ “Top Selling Singles of 1987”. RIANZ. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2017.
  37. ^ “Topp 20 Single Sommer 1987” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2017.
  38. ^ “Jahreshitparaden 1987” (bằng tiếng Đức). Swiss Music Charts. Hung Medien. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2011.
  39. ^ “End Of Year Chart - Top 50 Singles of 1987”. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2012.
  40. ^ “Top Pop Singles 1987”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 31 tháng 12 năm 1987. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2011.
  41. ^ “Top 100 – Decenniumlijst: 80's”. Dutch Top 40 (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2017.
  42. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Madonna – Who's That Girl” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2015.
  43. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Madonna – Who's That Girl” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2015. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạc' ở phần Certification. Nhập Who's That Girl vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.

Nguồn[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]