Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Scream (bài hát của Michael Jackson và Janet Jackson)”
n →Xem thêm: Alphama Tool |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 5: | Dòng 5: | ||
| Album = [[HIStory: Past, Present and Future, Book I]] |
| Album = [[HIStory: Past, Present and Future, Book I]] |
||
| Released = 31 tháng 5, 1995 |
| Released = 31 tháng 5, 1995 |
||
| Format = |
| Format = CD, cassette, 7", 12" |
||
| Label = [[Epic Records|Epic]] |
| Label = [[Epic Records|Epic]] |
||
| Recorded = Tháng 10 — Tháng 12, 1994<br />Flyte Time Studios<br /><small>([[Edina, Minnesota]])<br />[[The Hit Factory]]<br /><small>([[Thành phố New York|New York City, New York]]) |
| Recorded = Tháng 10 — Tháng 12, 1994<br />Flyte Time Studios<br /><small>([[Edina, Minnesota]])<br />[[The Hit Factory]]<br /><small>([[Thành phố New York|New York City, New York]]) |
||
| Genre = [[Rhythm and blues|R&B]], [[pop]], |
| Genre = [[Rhythm and blues|R&B]], [[pop]], electronic rock ("Scream")<br>Operatic pop, nhạc đương đại cho người trưởng thành ("Childhood") |
||
| Length = 4:38 ("Scream")<br />4:28 ("Childhood") |
| Length = 4:38 ("Scream")<br />4:28 ("Childhood") |
||
| Writer = [[Jimmy Jam & Terry Lewis|James Harris III, Terry Lewis]], Michael Jackson, Janet Jackson ("Scream")<br>Michael Jackson ("Childhood") |
| Writer = [[Jimmy Jam & Terry Lewis|James Harris III, Terry Lewis]], Michael Jackson, Janet Jackson ("Scream")<br>Michael Jackson ("Childhood") |
||
| Producer = Jimmy Jam & Terry Lewis, Michael Jackson, Janet Jackson <small>(Scream)</small><br>Michael Jackson, [[David Foster]] <small>(Childhood)</small> |
| Producer = Jimmy Jam & Terry Lewis, Michael Jackson, Janet Jackson <small>(Scream)</small><br>Michael Jackson, [[David Foster]] <small>(Childhood)</small> |
||
| Certification = Bạch kim <small>([[Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ|RIAA]])</small> |
| Certification = Bạch kim <small>([[Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ|RIAA]])</small><ref name="Scream/childhood RIAA cert">{{cite web |url=http://www.riaa.com/goldandplatinumdata.php?table=SEARCH |title=Gold and platinum |publisher=RIAA |accessdate=September 15, 2008 }}</ref> |
||
|Mic = |
|Mic = |
||
| Chronology = đĩa đơn của [[Michael Jackson]] |
| Chronology = đĩa đơn của [[Michael Jackson]] |
||
Dòng 36: | Dòng 36: | ||
}} |
}} |
||
}} |
}} |
||
'''"Scream/Childhood"''' là đĩa đơn |
'''"Scream/Childhood"''' là một đĩa đơn của [[ca sĩ]] [[pop|nhạc pop]] [[người Mỹ]] [[Michael Jackson]] trích từ [[album phòng thu]] thứ chín của ông, [[HIStory: Past, Present and Future, Book I]] nơi "Scream" là bài hát đầu tiên và "Childhood" là bài hát thứ mười trên đĩa thứ hai của album ''HIStory Continues''. Mặt-A của đĩa đơn "Scream", là một bản song ca với em gái [[Janet Jackson]], trong khi mặt-B là "Childhood", là một bài hát solo của Michael. Đĩa đơn được phát hành vào ngày [[31 tháng 5]] năm [[1995]] như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album. |
||
"Scream" là một bài hát có lời trích dẫn chủ yếu như một bài hát trả đũa, hướng vào các tờ báo lá cải và chỉ ra những tố cáo sai sự thật của họ về những cáo buộc lạm dụng tình dục trẻ em của Michael Jackson vào năm 1993. "Scream" đã được viết, sáng tác và sản xuất bởi Jimmy Jam, Terry Lewis, Michael Jackson và Janet Jackson; trong đó Michael chơi rất nhiều công cụ. Nó kết hợp các yếu tố của pop, |
"Scream" là một bài hát có lời trích dẫn chủ yếu như một bài hát trả đũa, hướng vào các tờ báo lá cải và chỉ ra những tố cáo sai sự thật của họ về những cáo buộc lạm dụng tình dục trẻ em của Michael Jackson vào năm 1993. "Scream" đã được viết, sáng tác và sản xuất bởi Jimmy Jam, Terry Lewis, Michael Jackson và Janet Jackson; trong đó Michael chơi rất nhiều công cụ. Nó kết hợp các yếu tố của pop, electro rock, New Jack Swing, pop dance, và funk. Việc ghi âm cho Scream đã diễn ra tại Hit Factory tại [[thành phố New York]] và Flyte Tyme Studios ở [[Edina, Minnesota]] vào tháng 12 năm 1994. Bài hát đã được tiết lộ cho các đài phát thanh sớm, mặc dù Epic Records cố gắng để giữ cho nó đến ngày phát hành chính thức. |
||
Nhìn chung, bài hát nhận được những đánh giá trái chiều của các nhà phê bình |
Nhìn chung, bài hát nhận được những đánh giá trái chiều của các nhà phê bình. Bài hát đã giành được đề cử cho một [[giải Grammy]] và một [[giải thưởng âm nhạc Mỹ]]. Video âm nhạc của bài hát đến nay vẫn là một trong những thành tựu được hoan nghênh nhất của Jackson, nó đã giành được 3 giải [[Giải Video âm nhạc của MTV|MTV Video Music Awards]] trong tổng số 11 đề cử, nhiều hơn bất kì video nào khác cũng như một giải Grammy. Với chi phí $7 triệu USD, nó được liệt kê trong [[Sách Kỷ lục Guinness]] như là video âm nhạc tốn kém nhất từng được thực hiện, tuy nhiên đạo diễn Mark Romanek đã bác bỏ tuyên bố cho rằng có hai video âm nhạc khác từ cùng một thời đại có giá "hàng triệu" hơn so với video "Scream".<ref>http://www.npr.org/blogs/therecord/2010/09/15/129890627/speaking-of-the-vmas-mark-romanek-wasn-t-there</ref> Những hình ảnh trong "Scream" đã được lặp lại ở một số video đương đại, bao gồm "No Scrubs" (1999) bởi TLC, "Shawty Get Loose" (2008) bởi Lil Mama, "Stay the Night" (1999) bởi IMx và Walkin' on the Moon (2009) bởi The-Dream. |
||
"Childhood" là một bài hát |
"Childhood" là một bài hát tiểu sử được viết và sáng tác bởi Michael Jackson. Chủ đề của bài hát xung quanh những trải nghiệm thời thơ ấu khó khăn của Michael. Nó sẽ trở thành ca khúc chủ đề cho bộ phim [[Free Willy 2: The Adventure Home]], tiếp tục sự hợp tác của ông với loạt phim Free Willy. Ca khúc xuất hiện trên một số album tổng hợp, và được sự đón nhận nhiều trong số các nhà phê bình. Video âm nhạc của bài hát, trong đó có ít điểm chung với bộ phim hỗ trợ, đã được giới phê bình khen ngợi. "Scream"/Childhood" đã trở thành đĩa đơn đầu tiên trong lịch sử 37 năm của bảng xếp hạng [[Billboard]] ra mắt ở vị trí thứ 5 trên bảng xếp hạng [[Billboard Hot 100]], cũng là vị trí cao nhất của bài hát. Đây là một hit lớn trên toàn cầu, đạt đến top 5 trong đại đa số các thị trường âm nhạc lớn. |
||
Michael đã trình diễn |
Michael đã trình diễn "Scream" trong chuyến lưu diễn [[HIStory World Tour]] (96-97). Janet trình diễn bài hát trong chuyến lưu diễn năm 2011 Number Ones: Up Close and Personal World Tour như để tưởng nhớ người anh quá cố. Đĩa đơn này đã bán được hơn 8 triệu bản trên toàn thế giới. |
||
==Danh sách bài hát== |
==Danh sách bài hát== |
||
Dòng 150: | Dòng 150: | ||
| style="text-align:center;"|4 |
| style="text-align:center;"|4 |
||
|- |
|- |
||
|Italian [[Liên đoàn Công nghiệp âm nhạc Ý|FIMI]] Singles Chart<ref name = "Scream in Italy"/> |
|Italian [[Liên đoàn Công nghiệp âm nhạc Ý|FIMI]] Singles Chart<ref name = "Scream in Italy">[http://www.hitparadeitalia.it/hp_yends/hpe1995.htm Hit parade Italia] accessed May 30, 2008</ref> |
||
| style="text-align:center;"|1 |
| style="text-align:center;"|1 |
||
|- |
|- |
||
Dòng 168: | Dòng 168: | ||
| style="text-align:center;"| 2 |
| style="text-align:center;"| 2 |
||
|- |
|- |
||
|[[UK Singles Chart]]<ref name = "George 48-50"/> |
|[[UK Singles Chart]]<ref name = "George 48-50">George, p. 48–50</ref> |
||
| style="text-align:center;"|3 |
| style="text-align:center;"|3 |
||
|- |
|- |
||
Dòng 222: | Dòng 222: | ||
[[Thể loại:Nhạc phản chiến]] |
[[Thể loại:Nhạc phản chiến]] |
||
[[Thể loại:Video âm nhạc đạo diễn bởi Mark Romanek]] |
[[Thể loại:Video âm nhạc đạo diễn bởi Mark Romanek]] |
||
[[Thể loại:Đĩa đơn quán quân tại Ý]] |
|||
[[Thể loại:Đĩa đơn quán quân tại New Zealand]] |
|||
[[Thể loại:Đĩa đơn quán quân European Hot 100 Singles]] |
|||
[[Thể loại:Đĩa đơn quán quân Billboard Hot Dance Club Songs]] |
Phiên bản lúc 16:58, ngày 16 tháng 12 năm 2014
"Scream"/"Childhood" | ||||
---|---|---|---|---|
Tập tin:SCREAMjacket.jpg | ||||
Bài hát của Michael Jackson và Janet Jackson từ album HIStory: Past, Present and Future, Book I | ||||
Phát hành | 31 tháng 5, 1995 | |||
Định dạng | CD, cassette, 7", 12" | |||
Thu âm | Tháng 10 — Tháng 12, 1994 Flyte Time Studios (Edina, Minnesota) The Hit Factory (New York City, New York) | |||
Thể loại | R&B, pop, electronic rock ("Scream") Operatic pop, nhạc đương đại cho người trưởng thành ("Childhood") | |||
Thời lượng | 4:38 ("Scream") 4:28 ("Childhood") | |||
Hãng đĩa | Epic | |||
Sáng tác | James Harris III, Terry Lewis, Michael Jackson, Janet Jackson ("Scream") Michael Jackson ("Childhood") | |||
Sản xuất | Jimmy Jam & Terry Lewis, Michael Jackson, Janet Jackson (Scream) Michael Jackson, David Foster (Childhood) | |||
Thứ tự đĩa đơn của Janet Jackson | ||||
| ||||
{{{Bài hát}}} |
"Scream/Childhood" là một đĩa đơn của ca sĩ nhạc pop người Mỹ Michael Jackson trích từ album phòng thu thứ chín của ông, HIStory: Past, Present and Future, Book I nơi "Scream" là bài hát đầu tiên và "Childhood" là bài hát thứ mười trên đĩa thứ hai của album HIStory Continues. Mặt-A của đĩa đơn "Scream", là một bản song ca với em gái Janet Jackson, trong khi mặt-B là "Childhood", là một bài hát solo của Michael. Đĩa đơn được phát hành vào ngày 31 tháng 5 năm 1995 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album.
"Scream" là một bài hát có lời trích dẫn chủ yếu như một bài hát trả đũa, hướng vào các tờ báo lá cải và chỉ ra những tố cáo sai sự thật của họ về những cáo buộc lạm dụng tình dục trẻ em của Michael Jackson vào năm 1993. "Scream" đã được viết, sáng tác và sản xuất bởi Jimmy Jam, Terry Lewis, Michael Jackson và Janet Jackson; trong đó Michael chơi rất nhiều công cụ. Nó kết hợp các yếu tố của pop, electro rock, New Jack Swing, pop dance, và funk. Việc ghi âm cho Scream đã diễn ra tại Hit Factory tại thành phố New York và Flyte Tyme Studios ở Edina, Minnesota vào tháng 12 năm 1994. Bài hát đã được tiết lộ cho các đài phát thanh sớm, mặc dù Epic Records cố gắng để giữ cho nó đến ngày phát hành chính thức.
Nhìn chung, bài hát nhận được những đánh giá trái chiều của các nhà phê bình. Bài hát đã giành được đề cử cho một giải Grammy và một giải thưởng âm nhạc Mỹ. Video âm nhạc của bài hát đến nay vẫn là một trong những thành tựu được hoan nghênh nhất của Jackson, nó đã giành được 3 giải MTV Video Music Awards trong tổng số 11 đề cử, nhiều hơn bất kì video nào khác cũng như một giải Grammy. Với chi phí $7 triệu USD, nó được liệt kê trong Sách Kỷ lục Guinness như là video âm nhạc tốn kém nhất từng được thực hiện, tuy nhiên đạo diễn Mark Romanek đã bác bỏ tuyên bố cho rằng có hai video âm nhạc khác từ cùng một thời đại có giá "hàng triệu" hơn so với video "Scream".[2] Những hình ảnh trong "Scream" đã được lặp lại ở một số video đương đại, bao gồm "No Scrubs" (1999) bởi TLC, "Shawty Get Loose" (2008) bởi Lil Mama, "Stay the Night" (1999) bởi IMx và Walkin' on the Moon (2009) bởi The-Dream.
"Childhood" là một bài hát tiểu sử được viết và sáng tác bởi Michael Jackson. Chủ đề của bài hát xung quanh những trải nghiệm thời thơ ấu khó khăn của Michael. Nó sẽ trở thành ca khúc chủ đề cho bộ phim Free Willy 2: The Adventure Home, tiếp tục sự hợp tác của ông với loạt phim Free Willy. Ca khúc xuất hiện trên một số album tổng hợp, và được sự đón nhận nhiều trong số các nhà phê bình. Video âm nhạc của bài hát, trong đó có ít điểm chung với bộ phim hỗ trợ, đã được giới phê bình khen ngợi. "Scream"/Childhood" đã trở thành đĩa đơn đầu tiên trong lịch sử 37 năm của bảng xếp hạng Billboard ra mắt ở vị trí thứ 5 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, cũng là vị trí cao nhất của bài hát. Đây là một hit lớn trên toàn cầu, đạt đến top 5 trong đại đa số các thị trường âm nhạc lớn.
Michael đã trình diễn "Scream" trong chuyến lưu diễn HIStory World Tour (96-97). Janet trình diễn bài hát trong chuyến lưu diễn năm 2011 Number Ones: Up Close and Personal World Tour như để tưởng nhớ người anh quá cố. Đĩa đơn này đã bán được hơn 8 triệu bản trên toàn thế giới.
Danh sách bài hát
Scream (Remixes)
(Track 1 is a hidden track) |
Scream/Childhood
|
Xếp hạng
Xếp hạng tuần
|
Xếp hạng cuối năm
|
Chú thích
- ^ “Gold and platinum”. RIAA. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2008.
- ^ http://www.npr.org/blogs/therecord/2010/09/15/129890627/speaking-of-the-vmas-mark-romanek-wasn-t-there
- ^ “Michael Jackson & Janet Jackson – Scream”. Discogs. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2010.
- ^ “Michael Jackson – Scream”. Discogs. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2010.
- ^ “Michael Jackson – Scream”. Discogs. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2010.
- ^ Scream. “The Remixes. By David Morales and Naughty by Nature” Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp). Discogs. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2010. - ^ a b “Michael Jackson – Scream”. Discogs. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2010.
- ^ “Michael Jackson – Scream / Childhood (Theme From "Free Willy 2")”. Discogs. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2010.
- ^ “Michael Jackson – Scream”. Discogs. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2010.
- ^ “Michael Jackson – Scream/Childhood”. Discogs. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2010.
- ^ “Michael Jackson With Janet Jackson – Scream”. Discogs. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2010.
- ^ a b “Michael Jackson – Scream”. Discogs. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2010.
- ^ a b c d e f g h i j “M. Jackson & J. Jackson – Scream (nummer)”. www.ultratop.be. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2008.
- ^ Hit parade Italia accessed May 30, 2008
- ^ a b “Swiss Singles Chart Archives”. hitparade.ch. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2009.
- ^ George, p. 48–50
- ^ “Billboard Hot 100 – Scream”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2008. [liên kết hỏng]
- ^ “Billboard Hot R&B/Hip Hop Songs – Scream”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2008. [liên kết hỏng]
- ^ “Hot Dance Club Play – Scream”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2008. [liên kết hỏng]
- ^ “Chart Stats – Michael Jackson and Janet Jackson”. The Official UK Charts Company. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 1995. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|accessdate=
(trợ giúp) - ^ “Billboard Top 100 – 1995”. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2010.
Xem thêm
- Campbell, Lisa (1995). Michael Jackson: The King of Pops Darkest Hour. Branden. ISBN 0828320039.
- George, Nelson (2004). Michael Jackson: The Ultimate Collection booklet. Sony BMG.
- Pratt, Douglas (2005). Doug Pratt's DVD: Movies, Television, Music, Art, Adult, and More!. UNET 2 Corporation. ISBN 1932916016.
- Lewis, Jel (2005). Michael Jackson, the King of Pop: The Big Picture: the Music! the Man! the Legend! the Interviews!. Amber Books Publishing. ISBN 0-974977-90-X.
- Taraborrelli, J. Randy (2004). The Magic and the Madness. Terra Alta, WV: Headline. ISBN 0-330-42005-4.
Bản mẫu:Liên kết bài chất lượng tốt Bản mẫu:Liên kết bài chất lượng tốt