Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cúp AFC”
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 1.072: | Dòng 1.072: | ||
|align=center|1–0 |
|align=center|1–0 |
||
|align=left|{{Flagicon|India}} [[Bengaluru FC|Bengaluru]] |
|align=left|{{Flagicon|India}} [[Bengaluru FC|Bengaluru]] |
||
|{{Flagicon|Qatar}} [[Sân vận động Suheim |
|{{Flagicon|Qatar}} [[Sân vận động Suheim bin Hamad]], [[Doha]] |
||
|5 |
|5.806 |
||
|- |
|- |
||
|align=center|[[Cúp AFC 2017|2017]] |
|align=center|[[Cúp AFC 2017|2017]] |
||
Dòng 1.079: | Dòng 1.079: | ||
|align=center|1–0 |
|align=center|1–0 |
||
|align=left|{{flagicon|TJK}} [[FC Istiklol|Istiklol]] |
|align=left|{{flagicon|TJK}} [[FC Istiklol|Istiklol]] |
||
|[[Sân vận động Trung tâm Hisor]], [[Hisor]] |
|{{flagicon|TJK}} [[Sân vận động Trung tâm Hisor]], [[Hisor]] |
||
|20,000 |
|20,000 |
||
|- bgcolor=#D0E7FF |
|- bgcolor=#D0E7FF |
||
Dòng 1.086: | Dòng 1.086: | ||
|align=center|2–0 |
|align=center|2–0 |
||
|{{Flagicon|Turkmenistan}} [[Altyn Asyr FK|Altyn Asyr]] |
|{{Flagicon|Turkmenistan}} [[Altyn Asyr FK|Altyn Asyr]] |
||
|[[Sân vận động |
|{{flagicon|IRQ}} [[Sân vận động Quốc tế Basra]], [[Basra]] |
||
|24 |
|24.665 |
||
|- |
|- |
||
|align=center|[[Cúp AFC 2019|2019]] |
|align=center|[[Cúp AFC 2019|2019]] |
Phiên bản lúc 10:50, ngày 22 tháng 12 năm 2021
Thành lập | 2004 |
---|---|
Khu vực | Châu Á (AFC) |
Số đội | 36 (vòng bảng) |
Giải đấu liên quan | AFC Champions League |
Đội vô địch hiện tại | Al-Muharraq (lần thứ 2) |
Câu lạc bộ thành công nhất | Al-Quwa Al-Jawiya Al-Kuwait (3 lần mỗi đội) |
Trang web | Trang web chính thức |
Cúp AFC 2021 |
Cúp AFC (tiếng Anh: AFC Cup) là một giải bóng đá cấp câu lạc bộ lục địa thường niên do AFC tổ chức. Theo luật hiện tại, giải đấu chỉ chủ yếu dành cho các câu lạc bộ từ các quốc gia không có suất vào thẳng trực tiếp ở AFC Champions League dựa trên Bảng xếp hạng giải đấu cấp câu lạc bộ AFC.
Al-Kuwait và Al-Quwa Al-Jawiya là câu lạc bộ thành công nhất trong lịch sử của giải đấu, mỗi đội vô địch ba lần. Các câu lạc bộ đến từ Kuwait đã vô địch bốn lần, khiến họ trở thành quốc gia thành công nhất ở giải đấu. Kể từ khi giải đấu khởi tranh vào năm 2004, các câu lạc bộ từ Tây Á thống trị các trận chung kết của mỗi kỳ cho đến năm 2015 khi câu lạc bộ Malaysia Johor Darul Ta'zim từ Đông Á trở thành một trong các đội lọt vào chung kết và lên ngôi vô địch. Al-Muharraq là đương kim vô địch sau khi đánh bại Nasaf trong trận chung kết năm 2021.
Điều lệ giải đấu (Từ 2017 đến nay)
Từ năm 2017, thể thức của AFC Cup được thay đổi, với mục đích giảm chi phí di chuyển giữa các địa điểm diễn ra các trận đấu.
Có 36 câu lạc bộ sẽ tham dự giải đấu (Kể từ năm 2021, con số này có thể lên tới 48), chia thành 9 bảng (Kể từ năm 2021, con số này có thể lên tới 12), mỗi bảng gồm 4 đội. Các suất tham dự được phân bố như sau:
- 12 đội đến từ các liên đoàn thành viên của Liên đoàn bóng đá Tây Á (WAFF), được chia thành 3 bảng A, B và C.
- 4 đội (Kể từ năm 2021, con số này có thể lên tới tối đa 8 đội) đến từ các liên đoàn thành viên của Liên đoàn bóng đá Trung Á (CAFA), được xếp vào bảng D (và có thể là bảng E).
- 4 đội (Kể từ năm 2021, con số này có thể lên tới tối đa 8 đội) đến từ các liên đoàn thành viên của Liên đoàn bóng đá Nam Á (SAFF), được xếp vào bảng E (Tùy thuộc vào số bảng ở khu vực Trung Á và Nam Á mà có thể thay thành bảng F và/hoặc G).
- 12 đội đến từ các liên đoàn thành viên của Liên đoàn bóng đá Đông Nam Á (AFF), được chia thành 3 bảng F, G và H (Tùy thuộc vào số bảng ở khu vực Trung Á và Nam Á mà có thể thay vào bảng I và/hoặc J).
- 4 đội (Kể từ năm 2021, con số này có thể lên tới tối đa 8 đội) đến từ các liên đoàn thành viên của Liên đoàn bóng đá Đông Á (EAFF), được xếp vào bảng I (Tùy thuộc vào số bảng ở khu vực Trung Á và Nam Á mà có thể thay thành bảng J, K và L).
Các đội Trung Á, Nam Á, Đông Nam Á và Đông Á được xếp vào 1 nhóm gọi là Liên khu vực (Inter-zone), và đội vô địch nhóm này sẽ giành quyền vào chung kết tổng gặp đội vô địch Tây Á. Thể thức chi tiết như sau:
Vòng bảng
Tây Á và Đông Nam Á
12 đội của mỗi khu vực sẽ được chia thành 3 bảng (Ở khu vực Tây Á là các bảng A, B và C và ở khu vực Đông Nam Á là các bảng F, G và H), mỗi bảng gồm 4 đội. Các đội thi đấu vòng tròn 2 lượt trong bảng của mình. 3 đội nhất bảng và 1 đội nhì bảng có thành tích tốt nhất sẽ đi tiếp vào vòng loại trực tiếp khu vực tương ứng.
Liên khu vực Trung Á, Nam Á và Đông Á
4 đội của mỗi khu vực được xếp vào 1 bảng riêng cho mỗi khu vực (Ở khu vực Trung Á là bảng D, khu vực Nam Á là bảng E và ở khu vực Đông Á là bảng I, nhưng từ năm 2021, tùy vào số suất dự vòng bảng mà có thể thay đổi thành 2 bảng cho khu vực đó). Các đội thi đấu vòng tròn 2 lượt trong bảng của mình. 3 đội nhất bảng sẽ đi tiếp vào vòng loại trực tiếp liên khu vực. Kển từ năm 2021, trong trường hợp một khu vực có 2 bảng, sẽ có trận chung kết cho riêng khu vực đó, và đội thắng sẽ đi tiếp vào vòng loại trực tiếp liên khu vực.
Vòng loại trực tiếp
Vòng loại trực tiếp khu vực Tây Á (West Asia Zonal Playoff)
3 đội nhất bảng và 1 đội nhì bảng của các bảng đấu thuộc khu vực Tây Á (Bảng A, B và C) sẽ bốc thăm đá cặp với nhau. Hai đội thắng trong hai trận bán kết sẽ đối đầu với nhau ở trận chung kết khu vực và giành vé trực tiếp vào chung kết tổng giải đấu.
Vòng loại trực tiếp khu vực Đông Nam Á (ASEAN Zonal Playoff)
3 đội nhất bảng và 1 đội nhì bảng của các bảng đấu thuộc khu vực Đông Nam Á (Bảng F, G và H) sẽ bốc thăm đá cặp với nhau. Hai đội thắng trong hai trận đấu bán kết sẽ đối đầu với nhau ở trận chung kết khu vực để giành vé đá bán kết liên khu vực.
Vòng loại trực tiếp liên khu vực (Inter-zone Playoff)
3 đội nhất bảng liên khu vực (Bảng D, E và I, hoặc là đội thắng chung kết khu vực tương ứng) và 1 đội bóng vô địch khu vực Đông Nam Á sẽ bốc thăm đá cặp với nhau. Hai đội thắng trong hai trận bán kết sẽ đối đầu với nhau ở trận chung kết để giành vé vào chung kết tổng giải đấu.
Chung kết tổng (Final)
Đội vô địch Tây Á và đội vô địch liên khu vực sẽ đối đầu với nhau trong trận chung kết tổng. Trận đấu sẽ chỉ diễn ra 1 lượt duy nhất trên sân của 1 trong 2 đội và sẽ thay đổi theo năm, với trận chung kết năm lẻ diễn ra ở sân của đội vô địch Liên khu vực, và năm chẵn sẽ diễn ra trên sân của đội vô địch Tây Á.
Thể thức này khiến cho AFC Cup trở thành giải đấu có thể thức phức tạp và lằng nhằng nhất thế giới hiện nay.
Kể từ năm 2021, nếu một khu vực trong nhóm Liên khu vực có từ 4 suất vào thẳng vòng bảng trở lên, hoặc có từ 7 suất dự vòng sơ loại và play-off trở lên, khu vực đó sẽ có 2 bảng. Tại AFC Cup 2021, do khu vực Trung Á có tới 7 đội được phân bổ suất dự vòng bảng, nên khu vực này sẽ có 2 bảng: D và E.
Phân bổ
Đã từng có 32 liên đoàn bóng đá quốc gia và vùng lãnh thổ thuộc AFC có đại diện tham dự, trong đó có 27 liên đoàn đã từng có đại diện tham dự tới vòng đấu bảng AFC Cup. Đối với các liên đoàn chưa bao giờ có đại diện lọt tới vòng đấu bảng thì không được liệt kê ở bảng bên dưới. Đối với dấu (*) dành cho những lần mà quốc gia đó có đại diện tham dự nhưng ít nhất là thất bại ở vòng loại.
Liên đoàn bóng đá | Mùa giải | ||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2004 | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | |
Đông Á | |||||||||||||||||
Hồng Kông | 1 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 | 0 | 2 | |
Ma Cao | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0* | 0 | 1 | 0 | 1 |
Mông Cổ | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0* | 0 | 1 | 0 | |
CHDCND Triều Tiên | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0* | 1 | 0* | 0* | 0 |
Trung Hoa Đài Bắc | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 2 | 1* | |
Tổng cộng | 1 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 3 | 4 | 4 | 4 |
Đông Nam Á | |||||||||||||||||
Campuchia | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1* | 1 | 1 | 1 |
Indonesia | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 2 | 2 | 1 | 2 | 2 | 2 | 0 | 0 | 2 | 2 | 2 |
Lào | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0* | 0* | 1 | 1* |
Malaysia | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 1 | 0 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 1 | 0 | 0 |
Myanmar | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 |
Philippines | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1* | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 |
Singapore | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 1 | 1 | 1 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 |
Thái Lan | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 2 | 2 | 2 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Việt Nam | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 | 0 | 2 | 2 | 2 | 2 |
Tổng cộng | 4 | 4 | 4 | 6 | 4 | 8 | 8 | 7 | 10 | 10 | 10 | 10 | 9 | 11 | 12 | 12 | 12 |
Trung Á | |||||||||||||||||
Kyrgyzstan | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0* | 0* | 2 | 1* | 1* | 1* |
Tajikistan | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 1 | 1* | 1* | 1* | 1* | 2 | 2 |
Turkmenistan | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1* | 1* | 1* | 2 | 1* | 1 |
Uzbekistan | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 2 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Tổng cộng | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 | 1 | 1 | 2 | 1 | 2 | 2 | 2 | 2 | 4 | 4 | 4 | 4 |
Nam Á | |||||||||||||||||
Bangladesh | 1 | 2 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0* | 1 | 1 | 1* | 1 | 1* |
Ấn Độ | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 1* |
Maldives | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 1* | 2 | 2 | 2 | 2 | 1* | 1* | 0 | 2 |
Nepal | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0* | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 |
Pakistan | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Tổng cộng | 5 | 6 | 6 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 3 | 4 | 4 | 4 | 5 | 4 | 4 | 4 | 4 |
Tây Á | |||||||||||||||||
Bahrain | 0 | 0 | 1 | 1 | 2 | 2 | 1 | 0 | 0 | 1 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 |
Iraq | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | 3 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 | 0 |
Jordan | 0 | 2 | 2 | 3 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 |
Kuwait | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 3 | 3 | 3 | 2 | 2 | 2 | 0 | 0 | 0 | 2 | 2 |
Li Băng | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 3 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 |
Oman | 1 | 0 | 1 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 1* | 2 | 2 | 2 | 1* | 1* |
Palestine | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0* | 1* | 2 | 0* | 0* | 1 | 1 |
Qatar | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Ả Rập Xê Út | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Syria | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 3 | 3 | 2 | 1* | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 |
Yemen | 1 | 0 | 0 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 0* | 0* | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Tổng cộng | 6 | 4 | 6 | 10 | 10 | 17 | 16 | 17 | 16 | 14 | 14 | 14 | 14 | 12 | 12 | 12 | 12 |
Tổng cộng | |||||||||||||||||
Vòng bảng | 18 | 18 | 20 | 24 | 20 | 32 | 31 | 32 | 32 | 32 | 32 | 32 | 32 | 34 | 36 | 36 | 36 |
Vòng loại | 18 | 18 | 20 | 24 | 20 | 32 | 31 | 32 | 33 | 33 | 34 | 41 | 40 | 50 | 44 | 43 | 48 |
Kết quả và thống kê
Các trận chung kết
*Do CHDCND Triều Tiên cấm phát sóng các trận đấu bóng đá diễn ra tại nước này, trận chung kết AFC Cup 2019 được chuyển sang đá tại Kuala Lumpur, Malaysia.
Thành tích câu lạc bộ
Câu lạc bộ | Vô địch | Á quân | Năm vô địch | Năm á quân |
---|---|---|---|---|
Al-Kuwait | 3 | 1 | 2009, 2012, 2013 | 2011 |
Al-Quwa Al-Jawiya | 3 | 0 | 2016, 2017, 2018 | |
Al-Faisaly | 2 | 1 | 2005, 2006 | 2007 |
Al-Muharraq | 2 | 1 | 2008, 2021 | 2006 |
Al-Qadsia | 1 | 2 | 2014 | 2010, 2013 |
Al-Ahed | 1 | 0 | 2019 | |
Johor Darul Ta'zim | 1 | 0 | 2015 | |
Nasaf Qarshi | 1 | 0 | 2011 | |
Al-Ittihad | 1 | 0 | 2010 | |
Shabab Al-Ordon | 1 | 0 | 2007 | |
Al-Jaish | 1 | 0 | 2004 | |
Istiklol | 0 | 2 | 2015, 2017 | |
Erbil | 0 | 2 | 2012, 2014 | |
April 25 | 0 | 1 | 2019 | |
Altyn Asyr | 0 | 1 | 2018 | |
Bengaluru | 0 | 1 | 2016 | |
Al-Karamah | 0 | 1 | 2009 | |
Safa Beirut | 0 | 1 | 2008 | |
Al-Nejmeh | 0 | 1 | 2005 | |
Al-Wahda | 0 | 1 | 2004 |
Thành tích quốc gia
Quốc gia | Vô địch | Á quân |
---|---|---|
Kuwait | 4 | 3 |
Iraq | 3 | 2 |
Jordan | 3 | 1 |
Syria | 2 | 2 |
Bahrain | 2 | 1 |
Malaysia | 1 | 0 |
Uzbekistan | 1 | 0 |
Liban | 1 | 2 |
Tajikistan | 0 | 2 |
Ấn Độ | 0 | 1 |
Turkmenistan | 0 | 1 |
Bắc Triều Tiên | 0 | 1 |
Giải thưởng
Vua phá lưới
Tham khảo
- ^ “AFC Executive Committee announces updates to 2020 competitions calendar”. AFC. ngày 10 tháng 9 năm 2020.