Cercopithecus roloway

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cercopithecus roloway[1]
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Primate
Họ (familia)Cercopithecidae
Chi (genus)Cercopithecus
Loài (species)C. roloway
Danh pháp hai phần
Cercopithecus roloway
(Schreber, 1774)

Danh pháp đồng nghĩa
  • Cercopithecus palatinus (Wagner, 1855)

Cercopithecus roloway là một loài khỉ Cựu thế giới được tìm thấy ở một khu vực nhỏ ở đông Côte d'Ivoire và rừng Ghana, giữa các sông SassandraPra.[1]

Loài này giống các loài khỉ đuôi dài khác nhưng phân biệt bằng bộ râu dài. Bộ lông và mặt chủ yếu màu đen còn cổ họng và phía trong cánh tay màu trắng với hông và lưng màu cam. Thân dài từ 40–55 cm và cân nặng từ 4–7 kg. Loài này sống trên cây, và các tạo thành các nhóm xã hội với kích thước nhóm 15 đến 30 cá thể. Chế độ ăn uống của nó bao gồm các loại trái cây, hoa, hạt và côn trùng.

Loài này là một trong số bị linh trưởng nguy cơ nhất trên lục địa châu Phi, mặc dù không có sẵn con số chính xác về loài. Khảo sát gần đây không thể tìm thấy bằng chứng của nó trong vườn quốc gia Bia ở Ghana, nơi nó có thể bị tuyệt diệt khoảng thời gian từ giữa năm 1970 và 1990. Có những dự đoán đó có lẽ đã có một sự suy giảm dân số ít nhất 80% với ba thế hệ cuối cùng.[2] Loài này nằm trong danh sách "25 loài linh trưởng nguy cơ nhất thế giới."[3]

Trước đây nó được coi là một phân loài của khỉ Diana (Cercopithecus diana).[1]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Groves, Colin (16 tháng 11 năm 2005). Wilson D. E. và Reeder D. M. (chủ biên) (biên tập). Mammal Species of the World . Nhà xuất bản Đại học Johns Hopkins. tr. 158. ISBN 0-801-88221-4.
  2. ^ a b Oates, J. F., Gippoliti, S. & Groves, C. P. (2008). Cercopithecus diana ssp. roloway. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2009.
  3. ^ Mittermeier, R.A.; Wallis, J.; Rylands, A.B.; Ganzhorn, J.U.; Oates, J.F.; Williamson, E.A.; Palacios, E.; Heymann, E.W.; Kierulff, M.C.M.; Long Yongcheng; Supriatna, J.; Roos, C.; Walker, S.; Cortés-Ortiz, L.; Schwitzer, C. biên tập (2009). “Primates in Peril: The World's 25 Most Endangered Primates 2008–2010” (PDF). Illustrated by S.D. Nash. Arlington, VA.: IUCN/SSC Primate Specialist Group (PSG), International Primatological Society (IPS), and Conservation International (CI): 1–92. ISBN 978-1-934151-34-1. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2012. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:25 loài linh trưởng nguy cơ nhất thế giới