Khỉ mặt chó

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Mandrillus sphinx
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Primates
Họ (familia)Cercopithecidae
Chi (genus)Mandrillus
Loài (species)M. sphinx
Danh pháp hai phần
Mandrillus sphinx
(Linnaeus, 1758)[2]
Phân bố
Phân bố
Khỉ mặt chó

Khỉ mặt chó (Mandrillus sphinx) là một loài khỉ cựu thế giới (Cercopithecidae),[3] có liên quan chặt chẽ với khỉ đầu chó và thậm chí chặt chẽ hơn với khỉ mặt chó Tây Phi. Nó được tìm thấy ở miền nam Cameroon, Gabon, Guinea Xích Đạo, và Congo. Khỉ mặt chó chủ yếu sống trong rừng mưa nhiệt đới và khảm rừng thảo nguyên. Chúng sống trong các nhóm được gọi là đám (hordes). Khỉ mặt chó có một chế độ ăn uống ăn tạp bao gồm chủ yếu là các loại trái câycôn trùng. Mùa giao phối của chúng diễn ra từ tháng sáu đến tháng mười. Khỉ mặt chó chủ yếu sống trong các khu rừng mưa nhiệt đới nhưng cũng di chuyển qua các trảng cỏ. [4]

Chúng cũng đã được ghi nhận ở các vùng núi, gần sông và trong ruộng canh tác.[5]Chúng hoạt động vào ban ngày và dành phần lớn thời gian trên mặt đất. Thức ăn ưa thích của chúng là trái cây và hạt, nhưng chúng cũng ăn lá, cùi cây, nấm và động vật từ côn trùng đến linh dương non.

Một nghiên cứu cho thấy chế độ ăn của khỉ mặt chó bao gồm trái cây (50,7%), hạt (26,0%), lá (8,2%), lõi xốp cây (6,8%), hoa (2,7%) và chất động vật (4,1%). , với các loại thực phẩm khác chiếm 1,4% còn lại. [6] Khỉ mặt chó sống trong các đám lớn, ổn định có thể lên tới hàng trăm con.[7][8][9] Những nhóm lớn này khá ổn định và dường như không phải là sự tập hợp của những nhóm nhỏ hơn. Tại vườn quốc gia Lopé, Gabon, đàn khỉ mặt chó được phát hiện có trung bình 620 cá thể và một số nhóm lớn tới 845 cá thể, khiến chúng có thể là nhóm linh trưởng hoang dã gắn kết lớn nhất.[9] Một nghiên cứu khác ở Lopé đã phát hiện ra rằng một đàn gồm 625 con khỉ mặt chó bao gồm 21 con đực thống trị, 71 con đực kém ưu thế và chưa trưởng thành, 247 con cái trưởng thành và vị thành niên, 200 con non và 86 con non phụ thuộc.[7] Con cái tạo thành cốt lõi của các nhóm này, trong khi con đực trưởng thành sống đơn độc và chỉ đoàn tụ với các nhóm lớn hơn trong mùa sinh sản. Những con đực thống trị có màu sắc rực rỡ nhất, sườn và mông béo nhất, đồng thời thành công nhất trong việc sinh con non.

Khỉ mặt chó được phân loại là dễ bị tổn thương trong Sách đỏ của IUCN. Các mối đe dọa lớn nhất của nó là phá hủy môi trường sống và săn bắt thịt thú rừng. Gabon được coi là thành trì của loài này. Môi trường sống của nó đã giảm ở Cameroon và Guinea Xích Đạo, trong khi phạm vi của nó ở Cộng hòa Congo bị hạn chế.

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Oates, J. F. & Butynski, T. M. (2008). Mandrillus sphinx. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2009.
  2. ^ Linne´, Carl von (1758). Systema naturæ. Regnum animale (ấn bản 10). tr. 25. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2012.
  3. ^ Nowak, Ronald M (1999). Primates of the World. Baltimore, Maryland: The Johns Hopkins University Press. tr. 151–152. ISBN 0-8018-6251-5. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2010.
  4. ^ Harrison, M. J. S. (2009). “The mandrill in Gabon's rain forest-ecology, distribution and status”. Oryx. 22 (4): 218–228. doi:10.1017/S0030605300022365.
  5. ^ Sabater Pi, J. (1972). “Contribution to the ecology of Mandrillus sphinx Linnaeus 1758 of Rio Muni (Republic of Equatorial Guinea)”. Folia Primatologica. 17 (4): 304–319. doi:10.1159/000155442. PMID 4624917.
  6. ^ Tutin, C. E.; Ham, R. M.; White, L. J.; Harrison, M. J. (1997). “The primate community of the Lopé Reserve, Gabon: diets, responses to fruit scarcity, and effects on biomass”. American Journal of Primatology. 42 (1): 1–24. doi:10.1002/(SICI)1098-2345(1997)42:1<1::AID-AJP1>3.0.CO;2-0. PMID 9108968. S2CID 37902903.
  7. ^ a b Rogers, M. E.; Abernethy, K. A.; Fontaine, B.; Wickings, E. J.; White, L. J. T.; Tutin, C. E. G. (1996). “Ten days in the life of a mandrill horde in the Lopé Reserve, Gabon”. American Journal of Primatology. 40 (4): 297–313. doi:10.1002/(SICI)1098-2345(1996)40:4<297::AID-AJP1>3.0.CO;2-T. PMID 31918520. S2CID 85028393.
  8. ^ Dixson 2015, tr. 35–36.
  9. ^ a b Abernethy, K. A.; White, L. J. T.; Wickings, E. J. (2002). “Hordes of mandrills (Mandrillus sphinx): extreme group size and seasonal male presence” (PDF). Journal of Zoology. 258 (1): 131–137. doi:10.1017/S0952836902001267. hdl:1893/21013.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]