Dự án Đường sắt cao tốc Bắc Nam
Dự án Đường sắt cao tốc Bắc Nam | |
---|---|
Tổng quan | |
Tình trạng | Ý tưởng |
Sở hữu | Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam |
Vị trí | Việt Nam |
Ga đầu | Ga Ngọc Hồi (Hà Nội) |
Ga cuối | Ga Thủ Thiêm (Thành phố Hồ Chí Minh) |
Nhà ga | 70 ga (50 ga hành khách, 20 ga hàng hóa) |
Dịch vụ | |
Hệ thống | Đường sắt cao tốc |
Số lượt chạy | Chưa hoạt động |
Điều hành | Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam |
Trạm bảo trì | 5 depot (3 depot lớn: Ngọc Hồi, Đà Nẵng, Long Thành - 2 depot nhỏ: Hà Tĩnh, Nha Trang) |
Lịch sử | |
Hoạt động | Giai đoạn 1: 2031, thông tuyến năm 2041 |
Thông tin kỹ thuật | |
Chiều dài tuyến | 1.508,6 km (937,4 mi) |
Đặc điểm của nhà ga | Đường sắt trên cao |
Khổ đường sắt | 1.435 mm (4 ft 8 1⁄2 in) Khổ tiêu chuẩn |
Điện khí hóa | 25 kV 50 Hz AC |
Tốc độ | 350 km/h (220 mph) |
Dự án Đường sắt cao tốc Bắc Nam, hay Dự án Đường sắt tốc độ cao Bắc Nam, là một trong những dự án chiến lược của Đường sắt Việt Nam (ĐSVN). Dự án đã được Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng phê duyệt trong quy hoạch tổng thể phát triển ĐSVN đến năm 2020 và cho phép chủ đầu tư là Công ty Cổ phần Tư vấn, Đầu tư và xây dựng Giao thông vận tải - TRICC lập báo cáo đầu tư và lựa chọn tư vấn. Hiện cả phía Nhật Bản và Hàn Quốc đều tham gia khảo sát, nghiên cứu lập báo cáo đầu tư. Tuyến đường sắt cao tốc Bắc - Nam dài 1,508.6 km, ngắn hơn đường sắt Bắc Nam (1,730 km) là 221.4 km.[1] Toàn tuyến có 70 ga (trong đó 50 ga hành khách và 20 ga hàng hóa). Khởi điểm từ ga Ngọc Hồi (Hà Nội) và kết thúc tại ga Thủ Thiêm (TP.HCM), nguồn vốn đầu tư cho dự án này lên tới 61,67 tỷ USD (tương đương 1.4 triệu tỉ đồng).[2]
Cục Đường sắt Việt Nam đã đưa ra kế hoạch xây dựng đường sắt cao tốc xuyên Việt: Năm 2010 sẽ hoàn thành báo cáo khả thi; từ năm 2011- 2020 sẽ xây dựng khu đoạn Hà Nội - Vinh và TP Hồ Chí Minh - Nha Trang; năm 2030 sẽ đưa vào khai thác tuyến Vinh - Nha Trang; năm 2035 sẽ hoàn thành tuyến Hà Nội - TP Hồ Chí Minh; năm 2050 sẽ hoàn thành toàn tuyến Lạng Sơn - Cà Mau và đi song song với tuyến và . Sau này các tuyến đường sắt cao tốc sẽ được xây dựng dựa theo và chạy song song các tuyến đường bộ cao tốc ở nước ta.
Theo phương án của nhà Tư vấn Hàn Quốc, nếu xây dựng đường sắt cao tốc, đường đôi, điện khí hóa, khổ 1435mm, với tốc độ 200 km/h thì từ tàu khách Lạng Sơn đến Cà Mau mất 11 giờ 58 phút. Với vận tốc đạt 300 km/giờ, tàu sẽ chạy trong 5 giờ 38 phút để đi từ Hà Nội đến TP HCM đối với tàu nhanh, chỉ đỗ các ga Vinh, Đà Nẵng, Nha Trang và 6 giờ 52 phút với tàu thường, đỗ ở tất cả các ga.[3]
Đại diện chủ đầu tư cho biết dự án sẽ thu hồi 4.173 ha đất, 16.529 hộ gia đình có thể sẽ bị ảnh hưởng. Trong đó, thu hồi đất ở 9.480 hộ gia đình và thu hồi đất sản xuất 7.049 hộ.
Trong cuộc bỏ phiếu ngày 19 tháng 6 năm 2010, Quốc hội Việt Nam khóa XII đã bỏ phiếu bác bỏ dự án đường sắt cao tốc. Tuy nhiên đến năm 2015, Bộ trưởng Giao thông Đinh La Thăng chỉ đạo tiếp tục lập đề án đường sắt cao tốc Bắc-Nam để trình Quốc hội trước năm 2020.[4]
Nhà ga và Depot
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Vị trí | Km | Kết nối trực tiếp
đường sắt hiện hữu |
Xây mới | Kết nối | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|---|
Đồng Đăng - Hà Nội | ||||||
Ga Hữu Nghị | Cửa khẩu Hữu Nghị | 0 | Không | Có | ||
Ga Đồng Đăng | Đồng Đăng, Cao Lộc, Lạng Sơn | 0 | Có | Có | Bắt đầu tuyến đường sắt cao tốc Bắc - Nam
Có depot đặt tại ga | |
Ga Lạng Sơn | thành phố Lạng Sơn, Lạng Sơn | 15,54 | Có | Có | ||
Ga Chi Lăng | Chi Lăng, Lạng Sơn | 24,664 | Có | Có | ||
Ga Lạng Giang | Lạng Giang, Bắc Giang | 46,567 | Có | Có | ||
Ga Bắc Giang | thành phố Bắc Giang, Bắc Giang | 59,986 | Có | Có | ||
Ga Bắc Ninh | thành phố Bắc Ninh, Bắc Ninh | 80 | Có | Có | ||
Ga Từ Sơn | thành phố Từ Sơn, Bắc Ninh | 99,14 | Có | Có | ||
Ga Trâu Quỳ | Gia Lâm, Hà Nội | 111,45 | Có | Có | ||
Ga Long Biên | Long Biên, Hà Nội | 129,45 | Có | Có | ||
Hà Nội - Vinh | ||||||
Ga Ngọc Hồi | Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà Nội | 145 | Có | Có | Tuyến số 1,
Tuyến vành đai Ngọc Hồi - Thạch Lỗi, Ngọc Hồi - Lạc Đạo - Yên Viên |
Có depot đặt tại ga |
Ga Phủ Lý | Phủ Lý, Hà Nam | 191,25 | Có | Có | ||
Ga Nam Định | Nam Định
(huyện ngoại thành phía đông TP Nam Định) |
213,51 | Có | Có | Sẽ xây ga Nam Định mới tại vị trí phía bắc ga Nam Định cũ,
huyện ngoại thành phía đông TP Nam Định, nơi giao nhau giữa đường sắt cao tốc và đường sắt hiện hữu | |
Ga Ninh Bình | Ninh Bình, Ninh Bình | 249,38 | Có | |||
Ga Thanh Hóa | Thanh Hóa, Thanh Hóa | 300,09 | Có | Có | ||
Depot Hoàng Mai | Hoàng Mai, Nghệ An | 377,56 | Không | Có | Depot bảo trì trong trường hợp khẩn cấp
Sẽ cân nhắc xây dựng nhà ga tại vị trí này nếu có nhu cầu | |
Ga Vinh | Vinh, Nghệ An | 430,89 | Có | Có depot đặt gần ga Vinh | ||
Hà Tĩnh - Huế | ||||||
Ga Hà Tĩnh | Hà Tĩnh, Hà Tĩnh | 472,82 | Không | Có | ||
Ga Vũng Áng | Kỳ Anh, Hà Tĩnh | 514,18 | Không | Có | Tuyến Viên Chăn - Vũng Áng | |
Ga Đồng Hới | Đồng Hới, Quảng Bình | 600,29 | Có | |||
Ga Đông Hà | Đông Hà, Quảng Trị | 697,91 | Có | |||
Ga Huế | Huế, Thừa Thiên Huế | 761,54 | Có | Có | ||
Đà Nẵng - Tuy Hòa | ||||||
Ga Đà Nẵng | Hòa Minh, Liên Chiểu, Đà Nẵng | 802,10 | Có | Có | Nằm trong quy hoạch di dời ga Đà Nẵng | |
Ga Tam Kỳ | Tam Kỳ, Quảng Nam | 852,67 | Có | |||
Ga Quảng Ngãi | Quảng Ngãi, Quảng Ngãi | 962,19 | Có | |||
Ga Phù Mỹ | TT. Phù Mỹ, Phù Mỹ, Bình Định | 1061,10 | Có | |||
Ga Diêu Trì | TT. Diêu Trì, Tuy Phước, Bình Định | 1107,00 | Có | |||
Ga Tuy Hòa | Tuy Hòa, Phú Yên | 1198,98 | Có | |||
Nha Trang - Thành phố Hồ Chí Minh | ||||||
Ga Nha Trang | Nha Trang, Khánh Hòa | 1310,9[7] | Có | Có | Nằm trong quy hoạch di dời ga Nha Trang
Có depot đặt tại ga Nha Trang | |
Ga Tháp Chàm | Phan Rang – Tháp Chàm, Ninh Thuận | 1387,6[7] | Có | Tuyến Tháp Chàm - Đà Lạt | ||
Ga Tuy Phong | Tuy Phong, Bình Thuận | 1452,55[7] | Không | Có | ||
Ga Phan Thiết | Phan Thiết, Bình Thuận | 1520,8[7] | Có (nhánh phụ
Mương Mán - Phan Thiết) |
Tuyến Phan Thiết - Gia Nghĩa | ||
Depot Tân Nghĩa | Tân Nghĩa, Hàm Tân, Bình Thuận | 1560,9 | Không | Có | Depot bảo trì trong trường hợp khẩn cấp
Sẽ cân nhắc xây dựng nhà ga tại vị trí này nếu có nhu cầu | |
Ga Long Thành | Sân bay Long Thành, Long Thành, Đồng Nai | 1673,34[7] | Không | Có | ||
Depot Long Trường | Long Trường, Thủ Đức, TPHCM | 1700,5[7] | Depot phụ trợ cho ga Thủ Thiêm | |||
Ga Thủ Thiêm | An Phú, TP Thủ Đức, TPHCM | 1710 | Không | Có | Tuyến Metro số 2,
Đường sắt nhẹ Thủ Thiêm - Long Thành |
|
Thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ | ||||||
Ga Tân Kiên | Tân Kiên, Bình Chánh, TPHCM | 1741,78 | Có | Có | ||
Ga Bến Lức | Bến Lức, Long An | 1755,6 | Có | |||
Ga Tân An | Tân An, Long An | 1770,55[7] | Không | Có | ||
Ga Trung Lương | Mỹ Tho, Tiền Giang | 1787,8[7] | ||||
Ga Trung Lương | Cai Lậy, Tiền Giang | 1800 | Không | Có | ||
Ga Cái Bè | Cái Bè, Tiền Giang | 1814,34[7] | Không | Có | ||
Ga Mỹ Thuận | Vĩnh Long | 1834,45[7] | Không | Có | ||
Ga Cái Răng | Cái Răng, Cần Thơ | 1867 | Không | Có | ||
Hậu Giang - Cà Mau | ||||||
Ga Ngã Bảy | Ngã Bảy, Hậu Giang | 1894,78 | Có | Có | ||
Ga Sóc Trăng | Thành phố Sóc Trăng, Sóc Trăng | 1918,6 | Có | |||
Ga Bạc Liêu | Thành phố Bạc Liêu, Bạc Liêu | 1960,55[7] | Không | Có | ||
Ga Giá Rai | Giá Rai, Bạc Liêu | 1988,8[7] | ||||
Ga Cà Mau | Thành phố Cà Mau, Cà Mau | 2020 | Không | Có | ||
Ga Năm Căn | Năm Căn, Cà Mau | 2070 | Không | Có | Kết thúc tuyến đường sắt cao tốc Bắc - Nam |
Tuyến đường Hà Nội - Vinh
[sửa | sửa mã nguồn]Đây là tuyến sẽ được xây dựng là đường sắt đôi, bảo đảm cho tàu có thể chạy với tốc độ 200 km/h, nhưng cơ sở hạ tầng có thể đáp ứng tốc độ 350 km/h. Khi hoàn thành, hành trình Hà Nội - Vinh sẽ được rút xuống chỉ còn 2 giờ (nếu chạy tốc độ 200 km/h) và 1 giờ 34 phút (tốc độ 350 km/h). Chiều dài toàn tuyến là hơn 283 km gồm 6 ga chính trên.
Trong đó đoạn qua Hà Nội sẽ sử dụng đường sắt hiện tại ở phía Tây nhằm giảm thiểu được xung đột. Đoạn qua Hà Tây sẽ cách xa đường sắt hiện tại và giảm thiểu giao cắt với quốc lộ 1, khu vực đông dân cư và nhà máy. Đoạn qua Hà Nam sẽ quy hoạch hướng tuyến gần với đường bộ cao tốc và xây dựng ga mới ở phía đông ga Phủ Lý hiện tại. Đoạn qua Nam Định sẽ xây dựng ga bên ngoài phía Tây ga Nam Định.
Đoạn qua Ninh Bình sẽ chạy song song với đường bộ cao tốc về phía Đông khu quy hoạch đô thị của Ninh Bình và chạy vòng điểm du lịch hồ Đồng Thái. Đoạn qua Thanh Hóa sẽ chạy về phía Tây khu đô thị Thanh Hóa để tránh ảnh hưởng đến khu vực động dân cư và địa danh lịch sử. Đoạn qua Nghệ An sẽ chạy về phía Tây của khu quy hoạch đô thị TP Vinh. Đoạn Hà Tĩnh cũng quy hoạch hướng tuyến về phía Tây của đường vành đai đô thị Hà Tĩnh.
Tuyến đường Vinh - Nha Trang
[sửa | sửa mã nguồn]Tuyến đường Nha Trang - TP Hồ Chí Minh
[sửa | sửa mã nguồn]Tuyến đường sắt cao tốc Nha Trang - TP Hồ Chí Minh khởi đầu tại TP Hồ Chí Minh, đi qua các tỉnh Đồng Nai, Bình Thuận, Ninh Thuận và Khánh Hoà. Trên toàn tuyến có 6 nhà ga và 2 ga mới đều ở tại Khánh Hoà và TP Hồ Chí Minh. Tiêu chuẩn thiết kế áp dụng đối với đường cấp 1 và đường cao tốc, có thể chạy tàu với vận tốc 350 km/h.
So với tuyến đường sắt Thống Nhất, tuyến này chạy thẳng từ Thủ Thiêm - Long Thành - Tân Nghĩa - Phan Thiết, không nối vào ga Hòa Hưng, không đi qua địa phận tỉnh Bình Dương và thành phố Biên Hòa, Đồng Nai
Đây là dự án hỗ trợ kỹ thuật được thực hiện từ nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Hàn Quốc. Đoạn đường sắt này nằm trong tổng thể của tuyến đường sắt cao tốc từ Hà Nội đi TP Hồ Chí Minh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Các chỉ tiêu kinh tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Tổng vốn đầu tư
- Phương án của Chính phủ Việt Nam: Tổng vốn đầu tư toàn Dự án là 55,853 tỷ USD, trong đó phần vốn đầu tư cho Thiết bị là 9,587 tỷ USD.
- Theo tính toán của các nhà kinh tế của Việt Nam không tham gia dự án: Tổng vốn đầu tư toàn Dự án là 110,157 tỷ USD.
- Thời gian hoàn vốn
- Phương án của Chính phủ Việt Nam:
- Vốn đầu tư cho Phần xây dựng công trình sẽ do Chính phủ chịu, không phải thu hồi.
- Vốn thiết bị nhanh nhất là từ 10 đến 12 năm (nhà đầu tư chỉ đầu tư Phần thiết bị và tổ chức kinh doanh vận hành, nên chỉ dự kiến thu hồi vốn thiết bị).
- Theo tính toán của các nhà kinh tế của Việt Nam không tham gia dự án: (Thời gian thu hồi Vốn Đầu tư của Dự án)
- Với Lợi nhuận hàng năm của toàn Dự án là 0,958 tỷ USD/năm, Thời gian thu hồi Vốn Đầu tư của Dự án sẽ là: 110,157 tỷ USD/(0,958 tỷ USD/năm) = 114,8 năm
- Với Lợi nhuận hàng năm của toàn Dự án là 0,797 tỷ USD/năm, Thời gian thu hồi Vốn Đầu tư của Dự án sẽ là: 110,157 tỷ USD/(0,797 tỷ USD/năm) = 138 năm
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Đường sắt cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ
- Đường sắt cao tốc Tháp Chàm - Đà Lạt - Buôn Ma Thuột
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Sơ sài dự án ngàn tỉ
- ^ “Sẽ có đường sắt cao tốc 300km/h Hà Nội - TP HCM”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2010.
- ^ Đường sắt cao tốc Bắc-Nam: Chưa tính rủi ro kinh tế
- ^ “Tái khởi động dự án đường sắt cao tốc Bắc-Nam”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016.
- ^ “Dự án đường sắt tốc độ cao đoạn Hà Nội - Vinh (JICA)”.
- ^ “Dự án đường sắt tốc độ cao đoạn Nha Trang - TPHCM (JICA)”.
- ^ a b c d e f g h i j k l “Giá trị được ghi ở đây được tính trên cơ sở lấy tồng chiều dài đường sắt (1570km) trừ đi số km của nhà ga trên quy hoạch tuyến Nha Trang - TPHCM được ghi trong tài liệu (km 0 tính từ ga Thủ Thiêm). Xem chú thích 6”.
|url=
trống hay bị thiếu (trợ giúp)