Châu Đông Vũ
Châu Đông Vũ 周冬雨 | |||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|
Châu Đông Vũ năm 2020 | |||||||
| Sinh | 31 tháng 1, 1992 Thạch Gia Trang, Hà Bắc, Trung Quốc | ||||||
| Quốc tịch | |||||||
| Dân tộc | Hán | ||||||
| Trường lớp | Học viện Điện ảnh Bắc Kinh | ||||||
| Nghề nghiệp | Diễn viên | ||||||
| Năm hoạt động | 2010–nay | ||||||
| Người đại diện | Tân Hoạch Diện (2010-2012) Thập Bát Văn Hóa (2013-2014) Thái dương xuyên hòa (2015-2020) Châu Đông Vũ Studio (2020-nay) | ||||||
| Nổi tiếng vì | Chuyện tình cây táo gai | ||||||
| Tác phẩm nổi bật | Chúng ta của sau này Thất Nguyệt và An Sinh Em của thời niên thiếu | ||||||
| Chiều cao | 162 cm (5 ft 4 in) | ||||||
| Cân nặng | 44 kg (97 lb) | ||||||
| Giải thưởng | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất 2016 "Thất Nguyệt Và An Sinh" Vai nữ chính xuất sắc 2020 Em của thời niên thiếu Giải Kim Kê cho nữ diễn viên xuất sắc nhất 2020 Em của thời niên thiếu | ||||||
| Tên tiếng Trung | |||||||
| Tiếng Trung | 周冬雨 | ||||||
| |||||||
Châu Đông Vũ (tiếng Trung: 周冬雨, bính âm: Zhōu Dōngyǔ, sinh ngày 31 tháng 1 năm 1992) là một nữ diễn viên người Trung Quốc. Cô nổi tiếng nhờ tham gia bộ phim Chuyện tình cây táo gai của đạo diễn Trương Nghệ Mưu vào năm 2010 và trở thành một thế hệ mới của Mưu Nữ Lang. Ngoài ra cô còn có nhiều tác phẩm gây chú ý như Bạn cùng lớp, Chúng ta của sau này và Em của thời niên thiếu. Đặc biệt bộ phim Thất Nguyệt và An Sinh đã giúp cô giành được giải thưởng Kim Mã lần thứ 53 cho nữ diễn viên xuất sắc nhất và nhiều giải thưởng khác. Sau khi đoạt Giải Kim Tượng, Giải Kim Kê vào năm 2020 nhờ vào vai diễn trong Em của thời niên thiếu và cùng với Giải Kim Mã trước đó, cô chính thức trở thành Tam kim ảnh hậu trẻ nhất lịch sử Trung Quốc.
Châu Đông Vũ được báo Đô thị phương Nam bình chọn là một trong "Tứ Đại Hoa Đán" thuộc thế hệ thập niên 1990 của điện ảnh Trung Quốc.[1] Cô xếp thứ 71 trong danh sách 100 ngôi sao nổi tiếng Trung Quốc theo Forbes năm 2017, thứ 7 năm 2019 và thứ 3 năm 2020.
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Những năm đầu
[sửa | sửa mã nguồn]Châu Đông Vũ sinh ra trong một gia đình lao động bình thường ở Thạch Gia Trang, tỉnh Hà Bắc. Năm cô học lớp 3, cha cô qua đời vì tai nạn xe hơi và mẹ cô đã tái hôn. Cô ấy từng tập thể dục dụng cụ khi còn nhỏ. Đến năm 12 tuổi, cô ấy đã gia nhập đội thể dục dụng cụ Thạch Gia Trang.[2] Sau khi trải qua những năm trung học ở quê nhà, cô ghi danh vào Học viện Điện ảnh Bắc Kinh và tốt nghiệp năm 2011.[3][4]
2010-2015: Mưu nữ lang ra mắt
[sửa | sửa mã nguồn]
Trước kỳ thi tuyển sinh đại học năm 2010, với tư cách là sinh viên năm cuối của lớp khiêu vũ, Châu Đông Vũ đã đến Nam Kinh để tham gia một kỳ thi nghệ thuật. Đúng lúc đó "Chuyện tình cây táo gai" đang tìm chọn nữ chính trên toàn quốc, cô được đề cử với đạo diễn Trương Nghệ Mưu. Mặc dù lúc ấy chưa có kinh nghiệm diễn xuất, hình ảnh "thuần khiết" của Châu Đông Vũ đã được công nhận, và cô đóng vai chính Tĩnh Thu,[5] trở thành một "Mưu nữ lang" thế hệ mới, ký hợp đồng với Công ty TNHH Điện ảnh Bắc Kinh, chính thức ra mắt, do đó đã bỏ lỡ kỳ thi tuyển sinh đại học năm 2010.[6]
Tháng 9 năm 2010, sau khi "Chuyện tình cây táo gai" được công chiếu và thiết lập một kỷ lục phòng vé trên toàn quốc, năng lực của Châu Đông Vũ cuối cùng đã được công nhận.[7] Cô giành được giải thưởng Hoa Biểu lần thứ 14 cho nữ diễn viên mới xuất sắc, Liên hoan phim quốc tế Valladolid lần thứ 56 cho nữ diễn viên tốt nhất, và nhiều giải thưởng chuyên nghiệp khác, trong đó có gần 20 giải thưởng, trở thành một ngôi sao sinh sau thập niên 1990 đáng chú ý. Tuy nhiên, do hình ảnh của Tĩnh Thu, cô đã bị giới hạn trong những hình ảnh thuần túy trong nhiều tác phẩm.
Vào ngày 2 tháng 2 năm 2011, Châu Đông Vũ và Đậu Kiêu, nam diễn viên chính trong "Chuyện tình cây táo gai", đã biểu diễn trên sân khấu Gala mùa xuân và biểu diễn bài hát mở đầu "Về nhà cho năm mới". Cũng trong năm đó, với sự hỗ trợ của Trương Nghệ Mưu, cô đã nộp đơn vào Học viện Điện ảnh Bắc Kinh và vượt qua kỳ thi.[8][9][10]
Sau khi vào trường, Châu Đông Vũ tập trung học tập, không tham gia đóng phim vào năm thứ nhất. Vào tháng 9 năm 2012, do đổ vỡ trong sự hợp tác giữa Trương Thúc Bình và Trương Nghệ Mưu, Châu Đông Vũ đã được yêu cầu không quay phim mà không được phép, gây ra một cơn bão hủy bỏ. Nhưng người môi giới Po-lun để lệnh giới hạn để bắn chất vấn, cô ấy vẫn mất một vai trò trong bộ phim trang phục đầu tiên của tháng mười "Cung tỏa trầm hương"[11], December từng là lần thứ IX Trung Quốc (Bắc Kinh) quốc tế Vườn Expo tình nguyện viên đại sứ. Trong một cuộc phỏng vấn tại Liên hoan phim Thượng Hải vào tháng 6 năm 2013, cô tuyên bố rằng không có vấn đề gì với hợp đồng, và người đại diện của cô đã được thay thế bởi Chen Yan, tổng giám đốc của Công ty TNHH Văn hóa Bắc Kinh Bono Shizhuang.[12] Năm 2012, lần đầu tiên xuất hiện trên trang bìa tạp chí nổi tiếng "Elle", tháng 4 năm 2013 được trang web thời trang quốc tế RCFA chọn là người có phong cách thảm đỏ đẹp nhất trong lễ bế mạc Liên hoan phim quốc tế Bắc Kinh.[13]

Năm 2011, cô đóng vai chính trong bộ phim tình cảm Khuynh thành chi lệ của đạo diễn Barbara Wong; và cũng tham gia bộ phim chiến tranh Tương Gia Bắc Khứ, đóng vai Dương Khai Tuệ, vợ của nhà lãnh đạo chính trị Mao Trạch Đông.[14][15]
Năm 2013, cô đóng vai chính trong bộ phim tình cảm cổ trang Cung tỏa trầm hương, phần thứ tư của loạt phim Cung của Vu Chính.[16] Tạp chí Variety đã ca ngợi diễn xuất của cô, nhận xét rằng: "Châu Đông Vũ thể hiện rất tốt trên màn ảnh, biến một nhân vật ban đầu ngây thơ thành một nữ anh hùng đầy đau khổ nhưng kiên cường".[17]
Năm 2014, cô đóng vai chính cùng với Lâm Canh Tân trong bộ phim tình cảm tuổi trẻ Bạn cùng lớp.[18] Bộ phim đứng đầu doanh thu phòng vé Trung Quốc và Châu Đông Vũ được khen ngợi vì "bước đột phá trong diễn xuất".[19][20] Cùng năm đó, cô tham gia bộ phim hài Tâm hoa nộ phóng. Trái ngược với hình ảnh trong sáng và tươi trẻ thường thấy, Châu Đông Vũ đã thử sức với vai diễn một cô gái "mưu mẹo"[21] trong phim.[22] Tâm hoa nộ phóng trở thành một trong những bộ phim có doanh thu cao nhất mọi thời đại ở Trung Quốc.[23]
Năm 2015, cô đóng vai chính cùng với Nguyễn Kinh Thiên trong bộ phim giật gân Thám tử điên và bộ phim truyền hình tuổi trẻ Thiểu niên ban cùng với Tôn Hồng Lôi.[24][25][26]
2016-nay: Sự nghiệp thăng tiến
[sửa | sửa mã nguồn]
Châu Đông Vũ đã tạo nên bước đột phá với vai diễn trong phim Thất Nguyệt và An Sinh, dựa trên tiểu thuyết cùng tên của Lý Kiệt.[27] Châu Đông Vũ đã nhận giải Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất tại Giải Kim Mã lần thứ 53 cùng với bạn diễn Mã Tư Thuần trong phim này,[28] và cũng giành giải Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất tại Giải thưởng Hội phê bình phim Hồng Kông lần thứ 28.[29] Cùng năm đó, cô giành giải Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất tại Liên hoan phim quốc tế Ma Cao lần thứ 8 cho vai diễn trong bộ phim tình cảm Hàn Quốc-Trung Quốc Đừng bao giờ nói lời từ biệt. Châu Đông Vũ cũng tham gia bộ phim truyền hình đầu tiên của mình, phim truyền hình chiến tranh gián điệp Ma tước. Bộ phim đạt thành công thương mại, trở thành bộ phim truyền hình chiến tranh có tỷ suất người xem cao nhất cho đến nay với tỷ lệ người xem cao nhất là 2,46 và 11 tỷ lượt xem trực tuyến. Châu Đông Vũ được cả khán giả và đạo diễn khen ngợi vì đã thể hiện thành công một vai diễn đầy thử thách.[30][31][32]
Năm 2017, Châu Đông Vũ đóng vai chính cùng với Kaneshiro Takeshi trong bộ phim hài lãng mạn Hướng dẫn sử dụng đàn ông.[33] Bộ phim thu về hơn 100 triệu nhân dân tệ và nhận được điểm 8,9/10 trên Maoyan. Cùng với thành công của Thất Nguyệt và An Sinh, Châu Đông Vũ được mệnh danh là đại diện của dòng phim tình cảm dành cho nữ giới ở Trung Quốc.[34] Cùng năm đó, cô đóng vai chính trong bộ phim truyền hình lãng mạn tuổi mới lớn Gió xuân mười dặm chẳng bằng em cùng với Trương Nhất Sơn;[35] và tham gia bộ phim khoa học viễn tưởng võ hiệp Ngũ hiệp trừ yêu do Từ Khắc đạo diễn.[36]
Năm 2018, Châu Đông Vũ đóng vai chính trong phim tình cảm Chúng ta của sau này cùng với Tỉnh Bách Nhiên.[37] Do Lưu Nhược Anh đạo diễn, bộ phim là một thành công lớn ở Trung Quốc, thu về 191 triệu đô la trong hai tuần đầu công chiếu.[38]

Năm 2019, Châu Đông Vũ đóng vai chính trong bộ phim tuổi trẻ Em của thời niên thiếu do đạo diễn Derek Tsang của Thất Nguyệt và An Sinh chỉ đạo, đề cập đến vấn đề bạo lực học đường.[39] Bộ phim đứng đầu doanh thu phòng vé và nhận được nhiều đánh giá tích cực.[40] Châu Đông Vũ đã giành giải Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất tại Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 39 cho vai diễn của mình. Cùng năm đó, cô tham gia bộ phim Trên ban công, trong đó cô cũng là một trong những nhà sản xuất.[41] Năm 2019, Châu Đông Vũ xếp thứ bảy trong danh sách 100 người nổi tiếng Trung Quốc của Forbes, vị trí cao nhất đối với các nữ nghệ sĩ.[42]
Năm 2021, Châu Đông Vũ đóng vai chính cùng với Hứa Khải trong bộ phim truyền hình Thiên cổ quyết trần.
Năm 2023, Châu Đông Vũ đóng vai chính trong bộ phim Nhiên Đông của đạo diễn người Singapore Anthony Chen, bộ phim được công chiếu tại Liên hoan phim Cannes 2023 và tranh giải trong hạng mục Un Certain Regard.
Năm 2024, Châu Đông Vũ chính thức tham gia vào dự án bộ phim truyền hình Bí Mật Bên Bờ Biển, đóng cùng với cô là Bành Quán Anh. Cô vào vai Đồng Ngôn, một nữ pháp y dũng cảm, đồng thời kiêm luôn vai diễn chị gái song sinh Thẩm Diệu Khiết.[43]
Đời sống cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]Tại Liên hoan phim quốc tế Hawaii năm 2010, Châu Đông Vũ đã xin lỗi bằng tiếng Quan thoại vì lúc ấy cô không nói được tiếng Anh (không giống như bạn diễn Đậu Kiêu, người đã phiên dịch cho cô).[44] Tuy nhiên, tại Liên hoan phim Cannes 2019, cô đã có thể nói tiếng Anh trôi chảy.[45]
Ngày 22 tháng 4 năm 2015, Châu Đông Vũ tiết lộ trên Weibo rằng cô và người bạn cũ cùng lớp là Điền Minh Tân đang hẹn hò với nhau.[46] Cả hai người quen biết nhau khi còn học tập tại Học viện Điện ảnh Bắc Kinh. Vào ngày 10 tháng 1 năm 2016, cô tuyên bố rằng cô đã trở lại trạng thái độc thân.[47]
Vào tháng 3 năm 2021, Châu Đông Vũ đã chấm dứt hợp đồng với Burberry với tư cách là đại sứ thương hiệu sau khi công ty này tuyên bố sẽ ngừng mua bông từ khu tự trị Tân Cương của Trung Quốc giữa những cáo buộc về lao động cưỡng bức, vi phạm nhân quyền và nạn diệt chủng người Duy Ngô Nhĩ ở Trung Quốc do Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ đưa ra. Hành động của cô được coi là một động thái ủng hộ chủ nghĩa dân tộc và được nhiều sao điện ảnh Trung Quốc khác bắt chước.[48][49]
Tranh cãi
[sửa | sửa mã nguồn]Với vai diễn Tần Niệm trong Em của thời niên thiếu (Better days), Châu Đông Vũ đã trở thành Ảnh hậu tại giải Kim Kê 2020. Cô đã vượt qua nhiều đối thủ nặng ký như Nhậm Tố Tịch (phim Almost a comedy - tựa Việt: Điềm mật mật), Liễu Nham (My Dear Liar - Kẻ lừa đảo thân yêu), Chúc Hi Quyên (The empty nest) và Đàm Trác (Sheep Without A Shepherd - Ngộ sát) để mang về cúp vàng Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất.
Tuy nhiên, chiến thắng của Châu Đông Vũ vấp phải làn sóng phản đối từ khán giả. Nhiều người xem nhận định diễn xuất của cô chưa đủ mức đánh bại các ứng cử viên khác để được vinh danh. Song, lý do chính khiến người đẹp 9X không được ủng hộ là vì bộ phim Em của thời niên thiếu vướng nghi vấn đạo nhái. Việc một nữ diễn viên thắng Kim Kê nhờ một tác phẩm bị cho là đạo phẩm gây nên tranh cãi lớn tại showbiz Hoa ngữ.[50]
Danh sách phim
[sửa | sửa mã nguồn]Phim điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]| Năm | Tựa đề | Tựa đề tiếng Trung | Vai | Ghi chú |
|---|---|---|---|---|
| 2010 | Chuyện Tình Cây Táo Gai | 山楂树之恋 | Tĩnh Thu | Vai chính |
| 2011 | Tương Giang Bắc Khứ | 湘江北去 | Dương Khai Tuệ | |
| Khuynh Thành Chi Lệ | 倾城之泪 | Cấp Lực Muội | ||
| 2013 | Cung Tỏa Trầm Hương | 宫锁沉香 | Triệu Giai · Trầm Hương | |
| 2014 | Bạn Cùng Lớp | 同桌的你 | Chu Tiểu Chi | |
| Tâm Hoa Nộ Phóng | 心花路放 | Chu Lệ Quyên | Vai phụ | |
| 2015 | Bạo Tẩu Thần Thám | 暴走神探 | Tuệ Lan | Vai chính |
| Thiếu Niên Ban | 少年班 | Châu Lan | ||
| 2016 | Tất Cả Đều Tốt | 一切都好 | Tiểu Thanh Tân | Khách mời |
| Năm Mới Vui Vẻ | 过年好 | Tiểu Gia Tước Nhi | Khách mời đặc biệt | |
| Đuổi Theo Tình Yêu | 奔爱 | Bạch Gia Tử | Vai phụ | |
| Truy Lùng Hung Thủ | 冰河追凶 | Châu Hân Di | ||
| Không bao Giờ Nói Lời Từ Biệt | 谎言西西里 | Tiểu Du | Vai chính | |
| Thất Nguyệt Và An Sinh | 七月与安生 | Lý An Sinh | ||
| 2017 | Cô Bạn Gái Kỳ Quặc | 指甲刀人魔 | Lâm Nhạc Thi | |
| Hướng Dẫn Sử Dụng Đàn Ông | 喜欢你 | Cố Thắng Nam | ||
| Đại Nghiệp Kiến Quân | 建军大业 | Phạm Quế Hà | Vai phụ | |
| Ban Nhạc Máy Khâu | 缝纫机乐队 | Đồng Đồng/Lệ Lệ | ||
| Ngũ Hiệp Trừ Yêu | 奇门遁甲 | Tiểu Viên/Tiểu Viên Quyển | ||
| Yêu Linh Linh | 妖铃铃 | Nữ Nhân | ||
| 2018 | Chúng Ta Của Sau Này | 后来的我们 | Phương Tiểu Hiểu | Vai chính |
| Thế Giới Động Vật | 动物世界 | Lưu Thanh | Vai phụ | |
| Những Người Phụ Nữ Ấy | 那些女人 | Tiểu Ngọc | ||
| Võ lâm quái thú | 武林怪兽 | Hùng Kiều Kiều | ||
| 2019 | Trên Ban Công | 阳台上 | Lục San San | Vai chính |
| Tôi và Tổ quốc tôi | 我和我的祖国 | Y tá | Vai phụ | |
| Em của thời niên thiếu | 少年的你 | Trần Niệm | Vai chính | |
| 2021 | The Year of the Everlasting Storm | 永恒风暴之年 | [51] | |
| Moses Trên Đồng Bằng | 平原上的摩西 | Lý Phi | Vai chính | |
| Fan Girl Lãng Mạn | 迷妹罗曼史 | Gao Bei (trẻ) | Vai phụ | |
| Embrace Again | 穿过寒冬拥抱你 | Tạ Tiêu | ||
| Chưa phát sóng | Vững Như Bàn Thạch | 坚如磐石 | Lý Tuệ Lâm | |
| Triều Vân Mộ Vũ | 朝云暮雨 | Thường Quyên | Vai chính |
Phim truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]| Năm | Tựa đề | Tựa đề tiếng Trung | Vai | Bạn diễn | Ghi chú |
|---|---|---|---|---|---|
| 2016 | Ma Tước | 麻雀 | Từ Bích Thành | Lý Dịch Phong | Vai chính |
| 2017 | Lợi Tiên Sinh Bắt Gặp Tình Yêu | 遇见爱情的利先生 | Lưu Hân Đồng | Trần Hiểu | Vai chính |
| Ma Đô Phong Vân | 魔都风云 | Tiêu Dao | Nhậm Đạt Hoa, Kinh Siêu | Vai phụ | |
| Gió Xuân Mười Dặm Chẳng Bằng Em | 春风十里,不如你 | Tiêu Hồng | Trương Nhất Sơn | Vai chính, đồng sản xuất, top 10 phim có lượt xem cao nhất trên nền tảng phát sóng. | |
| 2019 | Mạc Hậu Chi Vương | 幕后之王 | Bố Tiểu Cốc | La Tấn | Vai chính, đồng sản xuất |
| 2020 | Thế Giới Mới | 新世界 | Cổ Tiểu Đóa | Tôn Hồng Lôi, Trương Lỗ Nhất | Vai khách mời |
| 2021 | Thiên Cổ Quyết Trần | 千古玦尘 | Thượng Cổ/ Hậu Trì | Hứa Khải | Vai chính, top 1 nhiệt độ phim chiếu mạng trong thời điểm phát sóng. |
| Chuẩn bị phát sóng | Bí mật bên bờ biển | 海边的秘密 | Đồng Môn/Thẩm Diệu Khiết | Bành Quán Anh | Vai chính |
Phim ngắn
[sửa | sửa mã nguồn]| Năm | Tựa đề | Vai | Ghi chú |
|---|---|---|---|
| 2019 | Youth China in the Headlines | Phóng viên | [1] |
| 2020 | The Endless FanFair | Đóng cùng Lưu Dịch Quân | |
| Tình yêu không thành lời | Đóng cùng Lý Dịch Phong, quảng cáo OPPO | ||
| 2021 | A New Awakening | Đóng cùng Tống Uy Long |
Chương trình tạp kỹ
[sửa | sửa mã nguồn]| Năm | Tên chương trình | Tựa đề tiếng Trung | Kênh | Ghi chú |
|---|---|---|---|---|
| 2013 | Happy Camp | 快乐大本营 | Hồ Nam TV | quảng bá phim Cung Tỏa Trầm Hương |
| 2015 | Thử Thách Cực Hạn | 极限挑战 | Dragon TV | khách mời đặc biệt |
| 2016 | Vương Bài Đối Vương Bài | 王牌对王牌 | Chiết Giang TV | Khách mời |
| Chúng Ta Yêu Nhau Đi mùa 2 | 我们相爱吧第二季 | Giang Tô TV | Khách mời biểu diễn | |
| Happy Camp | 快乐大本营 | Hồ Nam TV | quảng bá phim Thất Nguyệt Và An Sinh | |
| 12 Đạo Phong Vị - Chef Nic mùa 3 | 十二道锋味第三季 | Chiết Giang TV | khách mời, quảng bá phim Thất Nguyệt Và An Sinh | |
| 2017 | Đoàn Thiếu Niên Cao Năng | 高能少年团 | Chiết Giang TV | khách mời, quảng bá phim Hướng Dẫn Sử Dụng Đàn Ông |
| Ngày Ngày Tiến Lên | 天天向上 | Hồ Nam TV | khách mời, quảng bá phim Hướng Dẫn Sử Dụng Đàn Ông | |
| Khóa Giới Ca Vương mùa 2 | 跨界歌王第二季 | Bắc Kinh TV | vượt qua vòng loại thành công, nhưng không tiếp tục tham gia trận chung kết vì lý do lịch trình | |
| Nhà Hàng Trung Hoa | 中餐厅 | Hồ Nam TV | khách mời | |
| Happy Camp | 快乐大本营 | Hồ Nam TV | khách mời, quảng bá chương trình Nhà Hàng Trung Hoa | |
| Lữ Quán Thanh Xuân | 青春旅社 | Dragon TV | khách mời đặc biệt | |
| 2018 | Bảo Tàng Quốc Gia | 国家宝藏 | CCTV3 | khách mời đặc biệt |
| Kỳ Ba Nói | 奇葩说 | IQIYI | khách mời | |
| Phẩm Cách Của Diễn Viên | 演员的品格 | IQIYI | khách mời thường trú | |
| 2019 | Xin Nhờ Tủ Lạnh | 拜托了冰箱 | Tencent Video | khách mời, quảng bá phim Em Của Thời Niên Thiếu |
| Phi Thường Đạo | 非常道 | Phonix Media | phỏng vấn, quảng bá phim Em Của Thời Niên Thiếu | |
| Truy Cầu Nhỏ Bé | 小小的追球 | Mangguo TV | khách mời thường trú |
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Điện ảnh và truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]| Năm | Lễ trao giải | Giải thưởng | Phim | Kết quả | Tham khảo |
|---|---|---|---|---|---|
| 2011 | Liên hoan phim Băng và Tuyết Cáp Nhĩ Tân lần thứ 23 | Người mới có giá trị thương mại nhất | Chuyện Tình Cây Táo Gai | Đoạt giải | |
| Giải thưởng Điện ảnh Châu Á lần thứ 5 | Diễn viên mới xuất sắc nhất | Đề cử | [52] | ||
| Hiệp hội phê bình phim Thượng Hải lần thứ 20 | Người mới xuất sắc nhất | Đoạt giải | [53] | ||
| Lễ trao giải điện ảnh Trung Quốc Hoa Biểu lần thứ 14 | Nữ diễn viên mới xuất sắc | Đoạt giải | [54] | ||
| Liên hoan phim Quốc tế Valladolid lần thứ 56 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Đoạt giải | |||
| 2015 | Hiệp hội Đạo diễn Điện ảnh Trung Quốc lần thứ 6 | Nữ diễn viên của năm | Bạn Cùng Lớp | Đề cử | |
| Giải thưởng Truyền thông Điện ảnh Trung Quốc lần thứ 15 | Nữ diễn viên có lượt xem nhiều nhất | Đoạt giải | |||
| 2016 | Liên hoan phim Quốc tế Ma Cao lần thứ 8 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Không Bao Giờ Nói Lời Từ Biệt | Đoạt giải | [55] |
| Giải Kim Mã Điện ảnh Đài Loan lần thứ 53 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Thất Nguyệt Và An Sinh | Đoạt giải | [56] | |
| 2017 | Lễ trao giải Hội phê bình phim Hồng Kông lần thứ 23 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Đoạt giải | [57] | |
| Liên hoan phim Quốc tế Malaysia lần thứ nhất | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Đề cử | |||
| Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 36 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Đề cử | |||
| Hiệp hội Đạo diễn Điện ảnh Trung Quốc lần thứ 8 | Nữ diễn viên của năm | Đề cử | [58] | ||
| Liên hoan phim sinh viên Đại học Bắc Kinh lần thứ 24 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Đề cử | [59] | ||
| Liên hoan phim BRICS lần thứ 2 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Đoạt giải | [60] | ||
| Lễ trao giải Kim Kê Điện ảnh Trung Quốc lần thứ 31 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Đề cử | [61] | ||
| Giải thưởng Màn ảnh Vàng lần thứ 2 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Đoạt giải | [62] | ||
| Giải thưởng Truyền thông Điện ảnh Trung Quốc lần thứ 17 | Nữ diễn viên được đề xuất chuyên nghiệp | Đoạt giải | [63] | ||
| Liên hoan Truyền hình Quốc tế Ma Cao lần thứ 8 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Gió Xuân Mười Dặm Chẳng Bằng Em | Đề cử | [64] | |
| Liên hoan phim Sinh viên Đại học Quảng Châu lần thứ 14 | Nữ diễn viên được yêu thích nhất | Hướng Dẫn Sử Dụng Đàn Ông | Đoạt giải | [65] | |
| 2018 | Giải thưởng Điện ảnh Châu Á lần thứ 12 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Đề cử | [66] | |
| Hiệp hội Đạo diễn Điện ảnh Trung Quốc lần thứ 9 | Nữ diễn viên của năm | Đoạt giải | [67] | ||
| Tuần phim tình cảm Song Tháp Sơn Trung Quốc 2017 | Nữ diễn viên chính xuất sắc (phim tình cảm) | Đoạt giải | [68] | ||
| Lễ trao giải Bách Hoa điện ảnh Trung Quốc lần thứ 34 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Thất Nguyệt Và An Sinh | Đề cử | [69] | |
| Lễ trao giải Truyền thông Điện ảnh Trung Quốc lần thứ 18 | Nữ diễn viên được yêu thích nhất | Chúng Ta Của Sau Này | Đoạt giải | [70] | |
| 2019 | Hiệp hội Đạo diễn Điện ảnh Trung Quốc lần thứ 10 | Nữ diễn viên của năm | Đề cử | [71] | |
| Lễ trao giải Kim Kê Điện ảnh Trung Quốc lần thứ 32 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Đề cử | [72] | ||
| Liên hoan phim Quốc tế Ma Cao lần thứ 4 | Nhà làm phim tiêu điểm | Em của thời niên thiếu | Đoạt giải | [73] | |
| Liên hoan phim quốc tế Ma Cao lần thứ 4 | Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất | Đoạt giải | [74] | ||
| 2020 | Hiệp hội phê bình phim Hồng Kông lần thứ 26 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Đề cử | ||
| Hiệp hội Đạo diễn Điện ảnh Hồng Kông năm 2019 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Đoạt giải | [75] | ||
| Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 39 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Đoạt giải | [76] | ||
| Giải thưởng Hoa Đỉnh lần thứ 27 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Đề cử | [77] | ||
| Hiệp hội Đạo diễn Điện ảnh Trung Quốc lần thứ 11 | Nữ diễn viên của năm | Đoạt giải | [78] | ||
| Lễ trao giải điện ảnh Bách Hoa lần thứ 35 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Đoạt giải | [79] | ||
| Giải thưởng Điện ảnh Châu Á lần thứ 14 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Đoạt giải | [80] | ||
| Lễ trao giải Kim Kê Điện ảnh Trung Quốc lần thứ 33 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Đoạt giải | [81] | ||
| 2021 | Liên hoan phim Quốc tế Châu Á lần thứ 6 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Đoạt giải | [82] |
Forbes China Celebrity 100
[sửa | sửa mã nguồn]| Năm | Hạng | Ref. |
|---|---|---|
| 2017 | 71st | [83] |
| 2019 | 7th | [84] |
| 2020 | 3rd | [85] |
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Châu Đông Vũ trên IMDb
- Châu Đông Vũ trên Sina Weibo
- Châu Đông Vũ trên Instagram
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ 90后四小花旦评选出炉. Sina (bằng tiếng Trung). ngày 6 tháng 9 năm 2016.
- ^ 杨晶 (ngày 22 tháng 3 năm 2011). "《山楂树》主演周冬雨儿时体操经历 清纯照大曝光". 光明网. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2020.
- ^ "Zhou Dongyu: Forever Young". China Pictorial. ngày 11 tháng 1 năm 2017.
- ^ "Zhou Dongyu Admitted to Beijing Film Academy". China Radio International. ngày 7 tháng 7 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2011.
- ^ "原版"静秋"打动老谋子". 凤凰网. ngày 23 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2014.
- ^ "《山楂树之恋》杀青 周冬雨如何成"谋女郎"". 新华网. ngày 25 tháng 6 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2014.
- ^ "《山楂树之恋》上海首映 观众认可新演员表现". 凤凰网. ngày 28 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2014.
- ^ "周冬雨一人艺考引来全民围观". 新浪网. ngày 6 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2014.
- ^ "周冬雨超分数线21分进北电 网友争议央视关注". 搜狐网. ngày 7 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2014.
- ^ "北京电影学院公布分数线 周冬雨被录取". 新华网. ngày 7 tháng 7 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2014.
- ^ "《宫锁沉香》杀青 张伟平限拍令没能锁住周冬雨". 腾讯网. ngày 3 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2014.
- ^ "周冬雨找到新东家低调街拍《宫》". 新浪网. ngày 21 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2014.
- ^ "Zhou Dong Yu In Giambattista Valli Couture – 3rd Beijing International Film Festival". RCFA官网. ngày 24 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2014.
- ^ "Zhou Dongyu cries for 'The Allure'". China.org.cn. ngày 8 tháng 11 năm 2011.
- ^ "Zhou Dongyu Plays Mao Zedong's Wife". China Daily. Chinese Films. ngày 16 tháng 6 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2017.
- ^ "Film Review: 'The Palace'". Variety. ngày 28 tháng 8 năm 2013.
- ^ 周冬雨出席"宫锁沉香"发布会 演绎清宫灰姑娘. Mtime (bằng tiếng Trung). ngày 17 tháng 6 năm 2013.
- ^ "Zhou Dongyu returns to school days". Shenzhen Daily. ngày 26 tháng 3 năm 2014.
- ^ "Chinese love story tops weekly box office". Sina English. ngày 29 tháng 4 năm 2014.
- ^ 《同桌的妳》首周末票房破亿 周冬雨被赞突破大. Xinhua News Agency (bằng tiếng Trung). ngày 28 tháng 4 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2017.
- ^ 杀马特. Shenzhen Daily.
- ^ 周冬雨突破清纯挑战杀马特 金色爆炸头雷人曝光"洗剪吹"造型"亮瞎眼". Xinhua News Agency (bằng tiếng Trung). ngày 20 tháng 7 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2017.
- ^ "'Breakup Buddies' tops $150 million in China". Los Angeles Times. ngày 14 tháng 10 năm 2014.
- ^ "'Unbearable Lightness of Inspector Fan' premieres". China Internet Information Center. ngày 15 tháng 1 năm 2015.
- ^ 《少年班》首映发布会 周冬雨遭调侃不拉窗帘. Tencent (bằng tiếng Trung). ngày 17 tháng 6 năm 2015.
- ^ "Puberty blues for young Einsteins". China Daily. ngày 29 tháng 3 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2017.
- ^ 安妮宝贝"七月与安生"登银幕 周冬雨马思纯主演. NetEase (bằng tiếng Trung). ngày 8 tháng 12 năm 2015.
- ^ "Feng Xiaogang wins Golden Horse for 'I Am Not Madame Bovary'". Asia Pacific News. ngày 27 tháng 11 năm 2016.
- ^ "'Trivisa' Named Best Film by Hong Kong Critics". Variety. ngày 17 tháng 1 năm 2016.
- ^ 《麻雀》收视持续破2 周冬雨上演逆袭扭转争议. Xinhua News Agency (bằng tiếng Trung). ngày 8 tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2016.
- ^ 《麻雀》位居收视第一 周冬雨演技细腻好评不断. Sohu (bằng tiếng Trung). ngày 9 tháng 9 năm 2016.
- ^ 热播剧《麻雀》守正出奇 周之光解构主旋律表达. Sohu (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2015.
- ^ "For the love of food". China Daily. ngày 10 tháng 4 năm 2017.
- ^ "Chick flick starring Zhou Dongyu makes 100 mln yuan in box office". China Plus. China Radio International. ngày 3 tháng 5 năm 2015.
- ^ 冯唐《春风十里不如你》改编新剧 周冬雨张一山出演. ifeng (bằng tiếng Trung). ngày 6 tháng 9 năm 2016.
- ^ "Tsui Hark's new film to be screened in December". China Daily. ngày 13 tháng 10 năm 2017.
- ^ "'Us and Them' brings young love, dreams to the movies". China Daily. ngày 25 tháng 4 năm 2018.
- ^ "Cannes: Netflix Takes Chinese Blockbuster 'Us and Them' for the World (Exclusive)". The Hollywood Reporter. ngày 5 tháng 7 năm 2018.
- ^ "七月与安生"团队集结打造《少年的你》周冬雨&易烊千玺主演 曾国祥执导明年上映. Mtime (bằng tiếng Trung). ngày 23 tháng 7 năm 2018.
- ^ "Film about school bullying, Better Days, moves cinema-goers to tears in China, and becomes box office hit after censors finally allowed it to be screened". South China Morning Post. ngày 15 tháng 11 năm 2019.
- ^ 周冬雨合作张猛新片《阳台上》定档6.1. Mtime (bằng tiếng Trung). ngày 17 tháng 4 năm 2018.
- ^ 福布斯中国发布100名人榜 吴京黄渤胡歌位列前三. Sina (bằng tiếng Trung). ngày 20 tháng 8 năm 2019.
- ^ ""Đệ nhất tra nam" Bành Quán Anh hợp tác cùng tam kim ảnh hậu Châu Đông Vũ trong phim mới". VOH. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2024.
- ^ "Zhang Yimou at HIFF Press Conference". YouTube. ngày 22 tháng 10 năm 2010.
- ^ "Zhou Dongyu Interview at the Cannes Film Festival". YouTube. ngày 23 tháng 5 năm 2019.
- ^ "周冬雨承认恋情年初交往:以后会拉窗帘". 新浪. ngày 22 tháng 4 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2015.
{{Chú thích báo}}: Đã bỏ qua tham số không rõ|dead-url=(gợi ý|url-status=) (trợ giúp) - ^ "周冬雨承认已恢复单身 自嘲天天在家吃狗粮". 腾讯. ngày 11 tháng 1 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2016.
{{Chú thích báo}}: Đã bỏ qua tham số không rõ|dead-url=(gợi ý|url-status=) (trợ giúp) - ^ Woo, Ryan (ngày 26 tháng 3 năm 2021). "Burberry becomes first luxury brand to suffer Chinese backlash over Xinjiang". Reuters. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2022.
- ^ Togoh, Isabel (ngày 26 tháng 3 năm 2021). "As Burberry Faces Backlash In China Over Xinjiang Cotton, Other Luxury Brands Could Face Boycott". Forbes. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2022.
- ^ "Châu Đông Vũ gây tranh cãi khi trở thành Ảnh hậu tại giải Kim Kê 2020". Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2024.
- ^ "The Year of the Everlasting Storm (2021) ⭐ 5.7 Drama, Mystery". IMDb. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2024.
- ^ "周润发葛优争夺亚洲影帝 周冬雨入围新人奖(图)". sina. ngày 21 tháng 1 năm 2011.
- ^ "20届上海影评人奖揭晓 第五代导演新作悉数上榜". sina. ngày 19 tháng 2 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2021.
- ^ "图文:第14届华表奖后台-周冬雨获新人女演员奖". sina. ngày 28 tháng 8 năm 2011.
- ^ "周冬雨凭《西西里》获澳门电影节最佳女主角". netease. ngày 16 tháng 12 năm 2016.
- ^ "周冬雨凭借《七月与安生》荣获金马影后". sina. ngày 27 tháng 11 năm 2016.
- ^ "周冬雨:再拿影后很感恩 今天衣服像领班". sina. ngày 16 tháng 1 năm 2017.
- ^ "第八届导协提名名单揭晓 周冬雨马思纯再争影后". ifeng. ngày 7 tháng 4 năm 2017.
- ^ "《黑蝴蝶》亮相电影节 刘敏涛提名最佳女主". netease. ngày 26 tháng 5 năm 2017.
- ^ "金砖国家电影节颁奖 周冬雨再度封后". sina. ngày 28 tháng 6 năm 2017.
- ^ "金鸡奖提名揭晓 范冰冰周冬雨白百何争影后". sina. ngày 17 tháng 8 năm 2017.
- ^ "第二届"金色银幕奖"洛杉矶盛大开幕". netease. ngày 1 tháng 11 năm 2017.
- ^ "2017电影之夜落幕 章子怡获年度致敬电影工作者". sina. ngày 18 tháng 12 năm 2017.
- ^ "澳门电视节 黄维德凭《猎影》获最佳男演员提名". china.com. ngày 16 tháng 12 năm 2017.
- ^ "广州大学生电影节落幕 吴京周冬雨获最受欢迎演员". sina. ngày 3 tháng 12 năm 2017.
- ^ "亚洲电影奖冯小刚陈凯歌争最佳导演 周冬雨抢影后". sina. ngày 11 tháng 1 năm 2018.
- ^ "导演协会年度表彰《嘉年华》《芳华》 周冬雨影后". sina. ngày 22 tháng 4 năm 2018.
- ^ "中国双塔山爱情电影周落幕 韩庚、周冬雨等获殊荣". sina. ngày 18 tháng 8 năm 2018.
- ^ "中国金鸡百花电影节闭幕颁奖典礼举行,百花奖各大奖项揭晓". henandaily.cn. ngày 26 tháng 9 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2021.
- ^ "周冬雨三登华语电影传媒大奖 获最受欢迎演员奖项". crionline.cn. ngày 10 tháng 12 năm 2018.
- ^ "中国电影导演协会2018年度表彰提名揭晓". sina. ngày 26 tháng 3 năm 2019.
- ^ "第32届金鸡奖提名出炉 徐峥白百何周冬雨等入围". sina. ngày 22 tháng 10 năm 2019.
- ^ "第四届澳门国际影展开幕 周冬雨被授予焦点影人". 1950.com. ngày 6 tháng 12 năm 2019.
- ^ "周冬雨夺澳门影展"影后":很刺激 心扑通的跳". netease. ngày 10 tháng 12 năm 2019.
- ^ "《少年的你》获香港导协三奖 周冬雨拿最佳女主". netease. ngày 21 tháng 3 năm 2020.
- ^ "周冬雨,今天成为了首位90后金马金像双料影后". sina. ngày 6 tháng 5 năm 2020.
- ^ "第30届华鼎奖提名揭晓 张译于和伟易烊千玺等入围". xihuanet.com. ngày 26 tháng 5 năm 2020.
- ^ "导协2019年度表彰 王景春周冬雨分获年度男女演". sina. ngày 22 tháng 9 năm 2020.
- ^ "[第35届大众电影百花奖]最佳女主角:周冬雨(电影《少年的你》中饰演陈念". cctv.com. ngày 26 tháng 9 năm 2020.
- ^ "第14届亚洲电影大奖公布入围名单,易烊千玺争最佳新演员". sina. ngày 9 tháng 9 năm 2020.
- ^ "周冬雨马思纯齐获金马影后 两人哭泣亲吻". sina. ngày 26 tháng 11 năm 2016.
- ^ "2021 AWFF SNOW LEOPARD AWARD WINNER". asianworldfilmfest. ngày 24 tháng 4 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2021.
- ^ "2017 Forbes China Celebrity List (Full List)". Forbes. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2017.
- ^ 福布斯中国发布100名人榜 吴京黄渤胡歌位列前三 (bằng tiếng Trung). Sina Corp. ngày 20 tháng 8 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 8 năm 2021.
- ^ "福布斯中国发布2020名人榜,00后少年易烊千玺荣登榜首". Forbes China (bằng tiếng Trung). ngày 27 tháng 8 năm 2020.