Deniz Undav
Undav trong màu áo VfB Stuttgart năm 2023 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Deniz Undav[1] | ||
Ngày sinh | 19 tháng 7, 1996 | ||
Nơi sinh | Varel, Đức | ||
Chiều cao | 1,80 m[2] | ||
Vị trí | Tiền đạo | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | VfB Stuttgart | ||
Số áo | 26 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2002–2006 | TSV Achim | ||
2007–2012 | Werder Bremen | ||
2012–2014 | SC Weyhe | ||
2014–2015 | TSV Havelse | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2015–2017 | TSV Havelse | 67 | (32) |
2017–2018 | Eintracht Braunschweig II | 18 | (9) |
2018–2020 | SV Meppen | 69 | (23) |
2020–2022 | Union SG | 51 | (35) |
2022–2024 | Brighton & Hove Albion | 22 | (5) |
2022 | → Union SG (mượn) | 12 | (8) |
2023–2024 | → VfB Stuttgart (mượn) | 30 | (18) |
2024– | VfB Stuttgart | 0 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2024– | Đức | 2 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 23:40, 18 tháng 5 năm 2024 (UTC) ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 17:21, 4 tháng 6 năm 2024 (UTC) |
Deniz Undav (sinh ngày 19 tháng 7 năm 1996) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Đức hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ VfB Stuttgart tại Bundesliga và Đội tuyển bóng đá quốc gia Đức.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Sự nghiệp ban đầu
[sửa | sửa mã nguồn]Undav lớn lên ở Achim và chơi cho TSV Achim trước khi gia nhập đội trẻ của Werder Bremen, nơi anh bị sa thải sau 5 năm vì không đủ chiều cao. Sau đó, anh gia nhập SC Weyhe, rồi TSV Havelse, nơi anh ra mắt đội một tại Regionalliga 2014–15. Sau đó, anh thi đấu cho các câu lạc bộ Eintracht Braunschweig II và SV Meppen.[3]
Union Saint-Gilloise
[sửa | sửa mã nguồn]Vào cuối mùa giải 2019–20, Undav rời câu lạc bộ SV Meppen tại 3. Liga. Sau khi hợp đồng của anh tại Meppen hết hạn, anh gia nhập câu lạc bộ Union Saint-Gilloise tại Challenger Pro League theo hợp đồng có thời hạn ba năm.[4]
Vào ngày 13 tháng 3 năm 2021, Undav đã giành chức vô địch Challenger Pro League cùng Union Saint-Gilloise và kết thúc mùa giải với 17 bàn thắng sau 26 trận.
Vào ngày thi đấu thứ 15 của mùa giải Belgian First Division A 2021–22, Undav đã ghi một cú hat-trick đầu tiên trong sự nghiệp của mình khi ghi bốn bàn thắng trong chiến thắng 7–1 trước K.V. Oostende.[5] Anh kết thúc mùa giải với tư cách là vua phá lưới giải đấu với 26 bàn thắng và được trao giải Cầu thủ xuất sắc nhất năm tại Bỉ.[6]
Brighton & Hove Albion
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 31 tháng 1 năm 2022, Undav gia nhập câu lạc bộ Brighton & Hove Albion tại Premier League với trị giá 6 triệu bảng Anh và hợp đồng có thời hạn 4 năm rưỡi.[7] Anh ngay lập tức trở lại Union Saint-Gilloise cho đến cuối mùa giải 2021–22 dưới dạng cho mượn.[7]
Undav có trận ra mắt cho Albion trong trận mở màn mùa giải 2022–23 khi vào sân thay Danny Welbeck ở phút thứ 90+5 và giúp Brighton giành chiến thắng đầu tiên tại Old Trafford sau khi đánh bại Manchester United với tỷ số 2–1.[8] Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho câu lạc bộ trong lần ra sân thứ hai khi mở tỷ số trong chiến thắng 3–0 trên sân khách trước Forest Green Rovers tại League One ở vòng hai EFL Cup vào ngày 24 tháng 8.[9] Vào ngày 7 tháng 1 năm 2023, anh ghi bàn thắng cuối cùng cho Brighton sau khi vào sân thay người trong chiến thắng 5–1 trên sân khách trước Middlesbrough tại Championship ở vòng ba FA Cup.[10] Undav có trận đấu đầu tiên tại Premier League vào ngày 4 tháng 2 trong chiến thắng 1–0 trên sân nhà trước Bournemouth. Vào ngày 19 tháng 3, anh ghi bàn từ cú sút của Moisés Caicedo và sau đó kiến tạo cho bàn thắng của Evan Ferguson trong chiến thắng 5–0 trước Grimsby Town tại League Two ở tứ kết FA Cup.[11] Undav ghi những bàn thắng đầu tiên ở Premier League vào ngày 29 tháng 4 khi ghi hai bàn trong trận thắng 6–0 trước Wolves để giúp Brighton lập chiến thắng đậm nhất tại Premier League.[12] Anh ghi bàn thắng thứ hai cho Albions trong chiến thắng chung cuộc 3–0 trên sân khách trước Arsenal vào ngày 14 tháng 5 tại Premier League.[13] Bốn ngày sau, Undav ghi bàn ở cả hai bên trong trận thua 4–1 trên sân khách của Brighton trước Newcastle khi đá phản lưới nhà từ một quả phạt góc để mở tỷ số trước khi ghi bàn từ hai quả phạt góc.[14]
Cho mượn tại VfB Stuttgart
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 2 tháng 8 năm 2023, Undav trở về quê hương Đức và gia nhập câu lạc bộ VfB Stuttgart tại Bundesliga theo dạng cho mượn trong vòng mùa giải 2023–24.[15] Vào ngày 27 tháng 1 năm 2024, anh ghi hat-trick đầu tiên tại Bundesliga trong chiến thắng 5–2 trước RB Leipzig.[16] Trong mùa giải Bundesliga đầu tiên, anh ghi 18 bàn và lập 9 pha kiến tạo và giúp câu lạc bộ của anh đứng thứ hai chung cuộc trên bảng xếp hạng và giành quyền tham dự Champions League lần đầu tiên kể từ mùa giải 2009–10.[17]
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Undav đủ điều kiện để đại diện cho Đức hoặc Thổ Nhĩ Kỳ.
Vào tháng 3 năm 2024, Undav được gọi vào đội tuyển quốc gia Đức cho các trận giao hữu với Pháp và Hà Lan.[18] Anh có trận ra mắt cho Die Mannschaft trong chiến thắng 2–0 trước Pháp sau khi vào sân thay người cho Kai Havertz ở phút thứ 80.[19]
Vào ngày 16 tháng 5 năm 2024, Undav có tên trong đội hình sơ bộ gồm 27 người của huấn luyện viên Julian Nagelsmann cho UEFA Euro 2024.[20] Anh được xác nhận có mặt trong đội hình 26 người chung cuộc vào ngày 7 tháng 6.[21]
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 18 tháng 5 năm 2024[22]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia[a] | Cúp Liên đoàn[b] | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Havelse | 2014–15 | Regionalliga | 3 | 0 | 0 | 0 | — | — | — | 3 | 0 | |||
2015–16 | 32 | 16 | 2 | 0 | — | — | — | 34 | 16 | |||||
2016–17 | 32 | 16 | 3 | 5 | — | — | — | 35 | 21 | |||||
Tổng cộng | 67 | 32 | 5 | 5 | — | — | — | 72 | 37 | |||||
Eintracht Braunschweig II | 2017–18 | Regionalliga | 18 | 9 | 0 | 0 | — | — | — | 18 | 9 | |||
Meppen | 2018–19 | 3. Liga | 35 | 6 | 3 | 1 | — | — | — | 38 | 7 | |||
2019–20 | 34 | 17 | 1 | 0 | — | — | — | 35 | 17 | |||||
Tổng cộng | 69 | 23 | 4 | 1 | — | — | — | 73 | 24 | |||||
Union SG | 2020–21 | Belgian First Division B | 26 | 17 | 3 | 1 | — | — | — | 29 | 18 | |||
2021–22 | Belgian Pro League | 39 | 26 | 2 | 1 | — | — | — | 41 | 27 | ||||
Tổng cộng | 65 | 43 | 5 | 2 | — | — | — | 70 | 45 | |||||
Brighton & Hove Albion | 2022–23 | Premier League | 22 | 5 | 5 | 2 | 3 | 1 | — | — | 30 | 8 | ||
VfB Stuttgart (mượn) | 2023–24 | Bundesliga | 30 | 18 | 3 | 1 | — | — | — | 33 | 19 | |||
VfB Stuttgart | 2024–25 | 3 | 1 | 1 | 0 | — | 1[c] | 1 | 1[d] | 1 | 6 | 3 | ||
Tổng cộng | 33 | 19 | 4 | 1 | — | 1 | 1 | 1 | 1 | 39 | 22 | |||
Tổng cộng sự nghiệp | 274 | 131 | 23 | 11 | 3 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 302 | 145 |
- ^ Bao gồm Lower Saxony Cup, DFB-Pokal, Belgian Cup và FA Cup
- ^ Bao gồm EFL Cup
- ^ Số lần ra sân tại UEFA Champions League
- ^ Ra sân tại DFL-Supercup
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 3 tháng 6 năm 2024[23]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Đức | 2024 | 2 | 0 |
Tổng cộng | 2 | 0 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Union SG
Cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]- Vua phá lưới Belgian Pro League: 2021–22
- Cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp Bỉ của năm: 2021–22[6]
- Cầu thủ xuất sắc nhất tháng của Bundesliga: Tháng 11 năm 2023, tháng 1 năm 2024
- Tân binh xuất sắc nhất mùa giải của VDV Bundesliga: 2023–24
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “2022/23 Premier League squad lists” [Danh sách các đội hình Premier League 2022/23] (bằng tiếng Anh). Premier League. 16 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Denis Undav: Overview” [Denis Undav: Tổng quan] (bằng tiếng Anh). Premier League. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2024.
- ^ Huber, Maximilian (4 tháng 8 năm 2023). “Stuttgarts neuer Hoffnungsträger” [Niềm hy vọng mới của Stuttgart]. SPORT1 (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Meppen enttäuscht: Top-Torjäger Undav geht nach Belgien” [Meppen thất vọng: Vua phá lưới Undav tới Bỉ]. kicker (bằng tiếng Đức). 7 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2024.
- ^ F.G (13 tháng 6 năm 2024). “Deniz Undav a réalisé l'un de ses plus gros matches avec l'Union: "Juste incroyable"” [Deniz Undav đã có một trong những trận đấu vĩ đại nhất của anh cho Union: 'Thật không thể tin được']. DHnet (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2024.
- ^ a b “Deniz Undav is Profvoetballer & Tessa Wullaert Profvoetbalster van het Jaar” [Deniz Undav và Tessa Wullaert là Cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp xuất sắc nhất năm]. Sporza (bằng tiếng Hà Lan). 23 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2024.
- ^ a b “Brighton transfer news: Deniz Undav signs in £6m deal but Seagulls pull out of Julio Enciso move” [Tin tức chuyển nhượng Brighton: Deniz Undav ký hợp đồng trị giá 6 triệu bảng nhưng Seagulls rút khỏi vụ Julio Enciso]. Sky Sports (bằng tiếng Anh). 31 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2024.
- ^ Quang Huy (7 tháng 8 năm 2022). “Man Utd thua trận ra quân Ngoại hạng Anh”. VnExpress. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2024.
- ^ Fisher, Ben (24 tháng 8 năm 2022). “Denis Undav opens his goal account as Brighton's youngsters cash in” [Deniz Undav ghi bàn khi các cầu thủ trẻ Brighton lập công]. The Guardian (bằng tiếng Anh). ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2024.
- ^ Talbot, Bruce (7 tháng 1 năm 2023). “Five-star Albion cruise into the fourth round” [Albion năm sao vào vòng 4]. Brighton & Hove Albion F.C. (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2024.
- ^ Talbot, Bruce (19 tháng 3 năm 2023). “Wembley next as Albion cruise into FA Cup semi-finals” [Wembley tiếp theo khi Albion tiến vào bán kết FA Cup]. Brighton & Hove Albion F.C. (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2024.
- ^ Talbot, Bruce (29 tháng 4 năm 2023). “Back on track with six of the best” [Trở lại đúng hướng với sáu điều tốt nhất]. Brighton & Hove Albion F.C. (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Arsenal thảm bại trước Brighton”. Tuổi Trẻ. 15 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2024.
- ^ Talbot, Bruce (18 tháng 5 năm 2023). “Late goals make it tough on the Tyne for Albion” [Những bàn thắng muộn khiến Albion gặp khó khăn tại Tyne]. Brighton & Hove Albion F.C. (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2024.
- ^ “VfB sign Deniz Undav” [VfB ký hợp đồng với Deniz Undav]. VfB Stuttgart (bằng tiếng Anh). 2 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2024.
- ^ “VfB Stuttgart watscht RB Leipzig ab: Deniz Undav erzielt Dreierpack - erster Pflichtspielsieg im neuen Jahr” [VfB Stuttgart đánh bại RB Leipzig: Deniz Undav lập hat-trick - chiến thắng đầu tiên trong năm mới]. Eurosport. 27 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2024.
- ^ Bissett, Luke (21 tháng 5 năm 2024). “Deniz Undav's dream debut season in the Bundesliga” [Mùa giải ra mắt trong mơ của Deniz Undav tại Bundesliga]. FotMob (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Start ins EM-Jahr mit sechs Neulingen und sechs Rückkehrern” [Bắt đầu năm vô địch châu Âu với sáu tân binh và sáu người trở lại]. Hiệp hội bóng đá Đức (bằng tiếng Đức). 14 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2024.
- ^ Việt Tùng (24 tháng 3 năm 2024). “Wirtz ghi bàn sớm kỷ lục, tuyển Đức đánh bại chủ nhà Pháp”. Sài Gòn Giải Phóng. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2024.
- ^ “Julian Nagelsmann confirms Germany's Euro 2024 squad”. Bundesliga (bằng tiếng Anh). 16 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2024.
- ^ Schwager-Patel, Nischal (9 tháng 6 năm 2024). “UEFA EURO 2024: All squads and players - full list”. Olympics (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2024.
- ^ Deniz Undav tại Soccerway
- ^ “Deniz Undav international matches” [Các trận đấu quốc tế của Deniz Undav]. EU-Football.info (bằng tiếng Anh). 24 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2024.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Deniz Undav. |
- Deniz Undav trong trung tâm dữ liệu của Hiệp hội bóng đá Đức
- Deniz Undav tại Soccerway
- Sinh năm 1996
- Nhân vật còn sống
- Người Đức
- Người Đức gốc Thổ Nhĩ Kỳ
- Người Đức gốc Kurd
- Người Varel
- Người Friesland
- Người Niedersachsen
- Cầu thủ bóng đá Đức
- Cầu thủ bóng đá nam Đức
- Tiền đạo bóng đá
- Tiền đạo bóng đá nam
- Cầu thủ bóng đá TSV Havelse
- Cầu thủ bóng đá Eintracht Braunschweig
- Cầu thủ bóng đá SV Meppen
- Cầu thủ bóng đá Royale Union Saint-Gilloise
- Cầu thủ bóng đá Brighton & Hove Albion F.C.
- Cầu thủ bóng đá VfB Stuttgart
- Cầu thủ bóng đá Belgian First Division A
- Cầu thủ bóng đá Belgian First Division B
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Cầu thủ bóng đá Bundesliga
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Đức
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá châu Âu 2024
- Cầu thủ bóng đá Đức ở nước ngoài
- Cầu thủ bóng đá nam Đức ở nước ngoài
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Bỉ
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Anh