Maxwell Cabelino Andrade
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Maxwell Scherrer Cabelino Andrade[1] | ||
Chiều cao | 1,76 m (5 ft 9+1⁄2 in)[2] | ||
Vị trí | Hậu vệ trái | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2000–2001 | Cruzeiro | 27 | (2) |
2001–2006 | Ajax | 114 | (7) |
2006 | Empoli | 9 | (1) |
2006–2009 | Internazionale | 70 | (1) |
2009–2012 | Barcelona | 57 | (1) |
2012–2017 | Paris Saint-Germain | 145 | (11) |
Tổng cộng | 422 | (25) | |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2004 | U-23 Brasil | 6 | (0) |
2013–2014[3] | Brasil | 10 | (1) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Maxwell Scherrer Cabelino Andrade (sinh ngày 27 tháng 8 năm 1981), thường được gọi là Maxwell, là một cựu cầu thủ bóng đá Brasil. Anh từng chơi cho các câu lạc bộ F.C. Barcelona, Paris Saint Germain. Anh là một hậu vệ trái và là cầu thủ có nhiều danh hiệu nhất thế giới thời điểm anh giã từ sân cỏ.[5]
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Ajax
[sửa | sửa mã nguồn]Maxwell bắt đầu sự nghiệp của mình tại CLB Cruzeiro - Brazil. Tháng 6 năm 2001, anh đã ký một hợp đồng 3 năm với Ajax. Mùa giải mà anh chơi tốt nhất cho Ajax là mùa giải 2003-04. Anh chỉ không thi đấu 3 trận cho nhà vô địch Eredivisie vì nhiệm vụ ĐTQG và trở thành cầu thủ của năm giải VĐQG Hà Lan.
Tháng 4 năm 2005, anh bị chấn thương nặng và không chơi cho Ajax một trận nào nữa.
Inter Milan
[sửa | sửa mã nguồn]Hợp đồng của Maxwell với Ajax đã được rút ngắn để hết hạn vào ngày 2 tháng 1 năm 2006, do đó anh có thể gia nhập Inter theo hình thức chuyển nhượng tự do. Do EU không yêu cầu đăng ký hạn ngạch hàng năm, anh đã được ký kết bởi Empoli cho đến cuối mùa trước khi chính thức chuyển đến Inter trong một thoả thuận tương tự như của Júlio César đến Chievo, tuy nhiên, anh không thi đấu trận nào.
Trong tháng 7 năm 2006, Inter chính thức công bố việc ký kết Maxwell 4 năm hợp đồng như là một vụ chuyển nhượng trong nước.
Maxwell thi đấu ấn tượng trong mùa giải đầu tiên tại Serie A, nhất là trong trận gặp Parma tại San Siro khi anh ghi bàn sau một nỗ lực solo tốt mà được bình chọn là bàn thắng đẹp nhất của Inter trong mùa giải bởi người xem kênh Inter bình chọn.
Ban đầu anh được đặt ở vị trí hậu vệ trái, mùa 2007-08, anh chơi nhiều vị trí sau khi Cristian Chivu chân thương. Khi Chivu trở lại, Maxwell chơi ở vị trí tiền vệ cánh trái trở nên rất có hiệu quả như Maxwell thích nghi tốt với vai trò cầu thủ chạy cánh đó nhờ vào tốc độ của anh. Trong mùa giải đó, ông đã giành được Scudetto thứ hai liên tiếp của ông vớ Trong 2008-09, ômuna giagi bị chấn anh ng nghiêm trọng khi mùa giải đã diễn ra sáu tuần. Tuy nhiên, sau khi khi trở lại anh luôn ra sân, anh luôn có vị trí trong đội hình chính thức trước. Anh ghi bàn thắng thứ hai của mình cho Inter ngày 14 tháng 12 vào lưới Chievo Verona, trận mà họ chiến thắng 4-2 sau một pha kiến tạo đẹp từ Dejan Stanković.
Barcelona
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 15 tháng 7 năm 2009, có thông báo rằng FC Barcelona và Inter Milan đã đạt được thỏa thuận để Maxwell gia nhập câu lạc bộ Catalan với mức giá € 4.5m và 0.5m sau này. Nó có nghĩa rằng Barcelona là câu lạc bộ thứ ba Maxwell chơi cùng Zlatan Ibrahimović, sau khi lần đầu tiên chơi cùng nhau tại Ajax Amsterdam và sau đó Inter trước khi gia nhập Barcelona. Hai ngày sau Maxwell đã ký hợp đồng 4+1 năm và đã được giới như là một tân binh của Barca. Maxwell bắt đầu sự nghiệp của mình cho câu lạc bộ ở trận thứ hai của 2009 Supercopa de España khi chơi tất cả 90 phút.
Đội tuyển quốc gia
[sửa | sửa mã nguồn]Maxwell được triệu tập năm 2004 cho giải CONMEBOL Nam trước Olympic đấu với Brazil U-23 trong tháng 1 năm 2004. Trong tháng 10 năm 2004, anh nhận được lần gọi đầu tiên của mình lên cho đội tuyển quốc gia cho các trận đấu vòng loại World Cup, nhưng đã không ra sân lần nào. Sau World Cup 2014, Maxwell tuyên bố chia tay đội tuyển Brasil chỉ sau 1 năm gắn bó.
Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 21 tháng 11 năm 2015
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch quốc gia | Cúp quốc gia | Châu Âu | Tổng cộng | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Ajax | |||||||||
2001–02 | 24 | 0 | 2 | 0 | 2 | 0 | 28 | 0 | |
2002–03 | 30 | 4 | 1 | 0 | 10 | 0 | 41 | 4 | |
2003–04 | 31 | 2 | 2 | 0 | 7 | 0 | 40 | 2 | |
2004–05 | 29 | 3 | 4 | 0 | 5 | 0 | 38 | 3 | |
2005–06 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
Tổng cộng | 114 | 9 | 9 | 0 | 24 | 0 | 147 | 9 | |
Internazionale | |||||||||
2006–07 | 22 | 1 | 0 | 0 | 2 | 0 | 24 | 1 | |
2007–08 | 32 | 0 | 0 | 0 | 7 | 0 | 39 | 0 | |
2008–09 | 25 | 1 | 0 | 0 | 4 | 0 | 29 | 1 | |
Tổng cộng | 79 | 2 | 0 | 0 | 13 | 0 | 92 | 2 | |
Barcelona | |||||||||
2009–10 | 25 | 0 | 4 | 0 | 7 | 0 | 36 | 0 | |
2010–11 | 25 | 0 | 9 | 1 | 7 | 0 | 41 | 1 | |
2011–12 | 7 | 0 | 2 | 1 | 3 | 0 | 12 | 1 | |
Tổng cộng | 57 | 0 | 15 | 2 | 17 | 0 | 89 | 2 | |
Paris Saint-Germain | 2011–12 | 14 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 15 | 1 |
2012–13 | 33 | 2 | 5 | 0 | 10 | 1 | 48 | 3 | |
2013–14 | 24 | 3 | 4 | 0 | 8 | 0 | 36 | 3 | |
2014–15 | 26 | 3 | 2 | 1 | 8 | 0 | 36 | 4 | |
2015–16 | 10 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 10 | 0 | |
Tổng cộng | 107 | 9 | 12 | 1 | 26 | 1 | 150 | 11 | |
Tổng cộng sự nghiệp | 357 | 20 | 36 | 3 | 75 | 1 | 469 | 24 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Cruzeiro
- Copa do Brasil (1): 2000
Ajax
[sửa | sửa mã nguồn]- Eredivisie (2): 2001-02, 2003-04
- KNVB Cup (2): 2001-02, 2005-06
- Johan Cruyff Shield (2): 2002, 2005
Internazionale
[sửa | sửa mã nguồn]Barcelona
[sửa | sửa mã nguồn]- La Liga (2): 2009–10, 2010–11
- Copa del Rey (1): 2011–12
- Supercopa de España (2): 2009, 2010, 2011
- UEFA Champions League (1): 2010–11
- UEFA Super Cup (2): 2009, 2011
- FIFA Club World Cup (2): 2009, 2011
Paris Saint-Germain
[sửa | sửa mã nguồn]- Ligue 1 (4): 2012–13, 2013–14, 2014–15, 2015–16
- Coupe de France (3): 2014–15, 2015–16, 2016–17
- Coupe de la Ligue (4): 2013–14, 2014–15, 2015–16, 2016–17
- Trophée des Champions (4): 2013, 2014, 2015, 2017
Cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]- Cầu thủ Hà Lan của năm: 2004
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “FIFA Club World Cup UAE 2009 presented by Toyota: List of Players” (PDF). FIFA. ngày 1 tháng 12 năm 2009. tr. 1. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2014.
- ^ “2014 FIFA World Cup Brazil: List of Players”. FIFA.com. ngày 11 tháng 6 năm 2014. tr. 6. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2014.
- ^ “'Brazil is over for me, PSG may be too' - Maxwell - Goal.com”. www.goal.com.
- ^ http://www.inter.it/aas/squadra/player1?codgioc=G0802[liên kết hỏng]
- ^ “After Zlatan Ibrahimovic's 32nd trophy win, who are the most decorated players in football?”. The Telegraph. ngày 27 tháng 2 năm 2017.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Maxwell Cabelino Andrade. |
- FC Barcelona
- Maxwell Cabelino Andrade tại BDFutbol
- Cầu thủ bóng đá nam Brasil
- Cầu thủ bóng đá AFC Ajax
- Cầu thủ bóng đá Inter Milan
- Cầu thủ bóng đá Barcelona
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá Paris Saint-Germain F.C.
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2014
- Sinh năm 1981
- Cầu thủ bóng đá Serie A
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Ý
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Pháp
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Tây Ban Nha
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Hà Lan