Philippines tại Thế vận hội
Philippines tại Thế vận hội | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mã IOC | PHI | ||||||||
NOC | Ủy ban Olympic Philippines | ||||||||
Trang web | www | ||||||||
Huy chương |
| ||||||||
Tham dự Mùa hè | |||||||||
Tham dự Mùa đông | |||||||||
Philippines đã tham gia các kỳ Thế vận hội Mùa hè kể từ khi góp mặt lần đầu năm 1924, trừ lần Tẩy chay Thế vận hội Mùa hè 1980. Các vận động viên (VĐV) Philippines cũng đã thi đấu tại 5 kỳ Thế vận hội Mùa đông tính từ năm 1972.
Philippines có tham dự Thế vận hội Trẻ Mùa hè và Thế vận hội Trẻ Mùa đông.
Tham dự[sửa | sửa mã nguồn]
Các VĐV Philippines cần được sự cho phép của Ủy ban Olympic quốc gia (NOC) nước mình để dự Thế vận hội. Từ năm 1975, NOC của Philippines là Ủy ban Olympic Philippines (POC). Trước đó, Philippines được đại diện bởi tiền thân của POC là Liên đoàn Điền kinh Nghiệp dư Philippines, được thành lập năm 1911. Philippines được công nhận là thành viên Ủy ban Olympic Quốc tế từ năm 1929.
Các VĐV Philippines đã giành được tổng cộng 10 huy chương Olympic (tính đến Thế vận hội Mùa hè 2016), với quyền Anh là môn gặt hái nhiều huy chương nhất.[1] Chưa VĐV Philippines nào giành được huy chương vàng, khiến quốc gia này là nước có số huy chương Olympic nhiều thứ hai nếu không tính vàng, sau Malaysia (có 11 huy chương).
Thế vận hội Mùa hè[sửa | sửa mã nguồn]
Philippines tham gia Thế vận hội lần đầu năm 1924 ở Paris, trở thành quốc gia Đông Nam Á đầu tiên tranh tài tại đại hội, và sau đó cũng là quốc gia đầu tiên của khu vực giành được huy chương Olympic vào năm 1928. Philippines đã dự toàn bộ các kỳ Thế vận hội Mùa hè kể từ đó, trừ lần tầy chay Thế vận hội năm 1980. Philippines đã từng quyết định không tham gia Thế vận hội Mùa hè 1940 trước khi kỳ này bị hủy bỏ do Chiến tranh thế giới lần thứ II nổ ra.[2]
Thế vận hội Mùa đông[sửa | sửa mã nguồn]
Philippines tham dự Thế vận hội Mùa đông lần đầu tiên năm 1972, khi gửi đi hai VĐV trượt tuyết đổ đèo.[3]
Bảng huy chương[sửa | sửa mã nguồn]
Thế vận hội[sửa | sửa mã nguồn]
Thế vận hội Trẻ[sửa | sửa mã nguồn]
VĐV giành huy chương[sửa | sửa mã nguồn]
9 VĐV đã giành 10 huy chương cho Philippines tại các kỳ vận hội Mùa hè và chưa VĐV nào giành được huy chương Thế vận hội Mùa đông.
Các cuộc thi nghệ thuật[sửa | sửa mã nguồn]
Philippines có đại diện tham dự các cuộc thi nghệ thuật tại Thế vận hội Mùa hè 1948, kỳ cuối cùng các cuộc thi nghệ thuật được tổ chức. Nhà điêu khắc Graciano Nepomuceno[4] và họa sĩ Hernando Ocampo người Philippines[5] đại diện nước này ở kỳ năm đó.
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
- Vận động viên Thế vận hội của Philippines
- Danh sách người cầm cờ cho đoàn Philippines tại Thế vận hội
- Philippines tại Thế vận hội Người khuyết tật
- Các quốc gia vùng nhiệt đới tại Thế vận hội Mùa đông
- Philippines tại Đại hội Thể thao Sinh viên Thế giới
- Philippines tại Á vận hội
- Philippines Đại hội Thể thao Đông Nam Á
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Chay Lazaro (ngày 17 tháng 7 năm 2013). “INFOGRAPHIC: Olympic medals won by the Philippines”. Rappler. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Philippines Out of Olympics at Helsinki”. Berkeley Daily Gazette. ngày 29 tháng 11 năm 1939. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2016.
- ^ The Official Report of XIth Winter Olympic Games, Sapporo 1972 (PDF). The Organizing Committee for the Sapporo Olympic Winter Games. 1973. tr. 32, 145, 447. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2014.
- ^ “Graciano Nepomuceno”. Olympedia. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2020.
- ^ “Hernando Ocampo”. Olympedia. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2020.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- “Philippines”. International Olympic Committee.
- “Philippines”. Olympedia.com.
- “Olympic Analytics/PHI”. olympanalyt.com. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2021.
- “Philippines' Performance in Major International Competitions (PDF file)” (PDF). Philippine Olympic Committee. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2008.