Bước tới nội dung

Số nhiễm sắc thể ở các loài

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
NST đồ của người xếp theo công ước Paris, gồm 22 cặp NST thường và cặp NST giới tính (XX ở nữ, XY ở nam).

Trang này giới thiệu số lượng nhiễm sắc thể của một số loài sinh vật nhân thực thường gặp dưới dạng danh sách. Trong danh sách này, số lượng nhiễm sắc thể được tính ở bộ lưỡng bội (2n) trong trạng thái bình thường (không đột biến) của các loài động vật (chữ trên nền hồng), thực vật (chữ trên nền lục) và một số sinh vật nhân thực khác (màu lơ). Tên khoa học của mỗi loài theo danh pháp hai phần (theo tiếng Latinh). Từ nhiễm sắc thể viết tắt là NST.

  Vi sinh vật nhóm sinh vật nhân thực
NST số 2 của người (hình ngoài cùng bên phải) đã được xác định nhờ "dấu ấn" của telomere (màu đỏ) và tâm động (màu xanh) rằng nó là sự kết hợp hai NST của tổ tiên.
  • Nói chung, số lượng NST của một loài không phản ánh mức độ tiến hóa cao hay thấp của loài đó, cũng không phản ánh chính xác sự phức tạp của bộ gen mà nó mang.
  • Tuy nhiên, trong một số trường hợp lại phản ánh nguồn gốc của các loài. Chẳng hạn, người có 2n = 46, còn tinh tinh có 2n = 48. Kết hợp với những nghiên cứu chi tiết về trình tự nuclêôtit tương ứng nhau, về têlôme của hai loài này (xem hình bên), thì nhiều nhà khoa học đã tin rằng: người (48 - 2 NST) và tinh tinh (48 NST) là cùng nguồn gốc.
Tên loài
(Tên khoa học)
Số NST (2n) Ảnh mô tả loài NST đồ (kiểu nhân) Ghi chú Nguồn
Kiến nhảy
(Myrmecia pilosula)
2/1 Đây là loài có số NST ít nhất: con cái có 2, con đực đơn bội nên có 1 NST. Các loài kiến khác có nhiều NST hơn.[1] [1]
Trùng sống đuôi

Oikopleura dioica

6 O. dioica là một loài động vật có dây sống, nhỏ (1 – 8 mm) tìm thấy tầng nước mặt của biển ôn đới ở Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, Địa Trung Hải và Biển Đỏ. Nó được sử dụng làm sinh vật mô hình trong sinh học phát triển. [2]
Hoa cúc Úc
(Brachyscome dichromosomatica)
12 [3]
Ve cây

(Tetranychidae)

4–14 Thuộc họ Tetranychidae có bộ NST thuộc kiểu haplodiploidy như ong, kiến (con đực n, con cái 2n) [4]
Muỗi vằn
(Aedes aegypti)
6 2n = 6 ở cả các loài thuộc họ Culicidae, trừ Chagasia Bathana (2n = 8). [5]
Mang Ấn Độ
(Muntiacus muntjak)
6/7 Loài có số NST nhỏ nhất ở các động của lớp Thú. Con cái có 2n = 6, con đực = 7.[6] [7]
Chi Cúc 8
Ruồi giấm
(Drosophila melanogaster)
8 Có 1 NST giới tính: XX (con cái) và XY (con đực). [8]
Giun dẹp
(Macrostomum lignano)
8 [9]
Cải xoong
(Arabidopsis thaliana)
10
Chuột túi đầm lầy

(Wallabia bicolor)

11/10 Con đực = 11, cái = 10. [10]
Richtersius coronifer (Một loài gấu nước) 12 [11]
Giun tròn

(Caenorhabditis elegans)

12/11 2n = 12 ở dạng lưỡng tính, 2n = 11 ở con đực.
Rau chân vịt
(Spinacia oleracea)
12 [12]
Đậu răng ngựa
(Vicia faba)
12 [13]
Ruồi vàng
(Scathophaga stercoraria)
12 [14]
Amip nhầy
(Dictyostelium discoideum)
12 [15]
Dưa chuột
(Cucumis sativus)
14 [16]
Thú Tasmania
(Sarcophilus harrisii)
14
Lúa mạch đen
(Secale cereale)
14 [17]
Đậu Hà Lan
(Pisum sativum)
14 [17]
Đại mạch
(Hordeum vulgare)
14 [18]
Lô hội

Aloe vera

14 [19]
Gấu túi (Koala)

(Phascolarctos cinereus)

16
Chuột túi

Kangaroo

16 [20]
Sán máng

Schistosoma mansoni

16 [21]
Hành hoa
(Allium Fistulosum)
16 [22]
Tỏi

(Allium sativum)

16 [22]
Con ghẻ
(Sarcoptes scabiei)
17/18 [23]
Cải củ
(Raphanus sativus)
18 [17]
Cà rốt
(Daucus carota)
18 [24]
Các giống rau cải từ cải dại
(Brassica oleracea)
18 [17]
Chanh, bưởi
(Citrus x)
18 Gồm cam, chanh, bưởi,... thuộc chi Citrus.[25] [26]
Chanh leo
(Passiflora edulis)
18 [27]
Cỏ đuôi cáo
(Setaria viridis)
18 [28]
Ngô
(Zea mays)
20 [17]
Cannabis
(Cannabis sativa)
20
Ếch vuốt nhiệt đới
(Xenopus tropicalis)
20 [29]
Cây nắp ấm Úc
(Cephalotus follicularis)
20 [30]
Cacao
(Theobroma cacao)
20 [31]
Bạch đàn
(Eucalyptus)
22 [32]
Chồn Bắc Mĩ
(Didelphis virginiana)
22 [33]
Đậu
(Phaseolus sp.)
22 Tất cả các loài của chi Phaseolus đều có cùng số NST, gồm đậu que (P. Vulgaris), đậu Tây Ban Nha (P. coccineus) v.v. [17]
Ốc sên

(Achatina fulica)

24
Dưa bở

(Cucumis melo)

24 [34]
Lúa
(Oryza sativa)
24 [17]
Cà dại lá bạc

(Solanum elaeagnifolium)

24 Cà dại lá bạc là một loại cỏ phổ biến ở tây Bắc Mỹ và ở Nam Mỹ. Đây cũng là loài đặc hữu của Trung Đông. [35]
Dẻ thơm
(Castanea sativa)
24 [36]
Cà chua
(Solanum lycopersicum)
24 [37]
Dẻ gai châu Âu
(Fagus sylvatica)
24 [38]
Cà dại
(Solanum dulcamara)
24 [39][40]
Cây cử
(Quercus suber)
24 [41]
Ếch xanh Âu
(Pelophylax kl. esculentus)
26 Ếch này là con lai hữu thụ giữa ếch hồ và ếch đầm lầy. Được dùng làm thực phẩm đặc sản một số nơi Âu, Mỹ.[42] [43]
Kỳ giông Mexicô
(Ambystoma mexicanum)
28 [44]
Rệp giường
(Cimex lectularius)
29–47 Có 26 NST thường, còn các NST giới tính thay đổi từ 3 (X1X2Y) đến 21 (X1X2Y+18 dạng Xs).[45] [45]
Cuốn chiếu viên
(Arthrosphaera magna)
30 [46]
Hươu cao cổ
(Giraffa camelopardalis)
30 [47]
Chồn nâu Mỹ
(Neovison vison)
30
Hạt dẻ cười
(Pistacia vera)
30 [48]
Nấm men
(Saccharomyces cerivisiae)
32
Ong mật Âu
(Apis mellifera)
32/16 2n = 32 ở ong cái, ong đực đơn bội (n =16).[49] [49]
Lửng Mỹ
(Taxidea taxus)
32
Cỏ linh lăng
(Medicago sativa)
32 Đây là cỏ trồng, dạng 2n=32. Dạng cỏ hoang dại có 2n=16.[17] [17]
Cáo đỏ
(Vulpes vulpes)
34 [50]
Hướng dương
(Helianthus annuus)
34 [51]
Hải ly Canađa
(Erethizon dorsatum)
34 [52]
Atisô
(Cynara cardunculus var. scolymus)
34 [53]
Cầy mangut vàng
(Cynictis penicillata)
36
Cáo cát Tây Tạng
(Vulpes ferrilata)
36
Sao biển
(Asteroidea)
36
Gấu trúc đỏ
(Ailurus fulgens)
36
Cầy Mê-cat
(Suricata suricatta)
36
Sắn
(Manihot esculenta)
36 [54]
Cầy mõm dài
(Crossarchus obscurus)
36
Giun đất
(Lumbricus terrestris)
36
Ếch có vuốt châu Phi
(Xenopus laevis)
36 [29]
Rong ăn thịt
(Aldrovanda vesiculosa)
38 [30]
Hổ
(Panthera tigris)
38
Rái cá biển
(Enhydra lutris)
38
Chồn zibêlin
(Martes zibellina)
38
Gấu mèo
(Procyon lotor)
38 [55]
Chồn thông Âu
(Martes martes)
38
Chi Lợn
(Sus sp.)
38
Rái cá bé
(Aonyx cinerea)
38
Sư tử
(Panthera leo)
38
Chồn mactet

(Martes sp.)

38 Nguy cơ tuyệt chủng cao.[56]
Chồn nâu châu Âu
(Mustela lutreola)
38
Gấu mèo Coati

(Nasua/Nasuella)

38
Mèo
(Felis silvestris catus)
38
Chồn macten
(Martes foina)
38
Rắn chuột Baja
(Bogertophis rosaliae)
38 [57]
Chồn thông Mỹ
(Martes americana)
38
Rắn chuột núi Đavit
(Bogertophis subocularis)
40 [58]
Chuột nhắt
(Mus musculus)
40 [59]
Xoài
(Mangifera indica)
40 [17]
Linh cẩu
(Hyaenidae)
40
Chồn sương
(Mustela putorius furo)
40
Chồn hôi châu Âu
(Mustela putorius)
40
Hải ly châu Mỹ
(Castor canadensis)
40
Lạc
(Arachis hypogaea)
40 Cây lạc trồng là dạng dị tứ bội (2n = 4x = 40). Họ hàng hoang dã là lưỡng bội thường (2n = 2x = 20).[60] [60]
Chồn sói
(Gulo gulo)
42
Lúa mì
(Triticum aestivum)
42 Lúa mì trồng là dạng dị lục bội (2n = 6x = 42), là kết quả lai xa và đa bội hoá nhiều lần giữa các loài hoang dại T. monococcum, Aegilops speltoides, T. dicoccum với A. squarrosa.[61] [17]
Khỉ Rêzut

(Macaca mulatta)

42 [62]
Chuột cống nâu
(Rattus norvegicus)
42 [63]
Yến mạch
(Avena sativa)
42 Yến mạch trồng là thể lục bội (2n = 6x = 42). Các dạng khác có thể lưỡng bội và tứ bội.[17] [17]
Gấu trúc lớn
(Ailuropoda melanoleuca)
42
Cầy Fôxa
(Cryptoprocta ferox)
42
Thỏ châu Âu
(Oryctolagus cuniculus)
44
Lửng châu Âu
(Meles meles)
44
Sứa mặt trăng
(Aurelia aurita)
44 [64]
Cá heo đại dương
(Delphinidae Delphi)
44
Cà phê chè
(Coffea arabica)
44 Trong số 103 loài thuộc chi Cà phê, thì cây cà phê chè (cà phê arabica) là thể tứ bội (2n = 4x = 44), các loài còn lại là lưỡng bội (2n = 2x = 22).[65]
Linh dương đen
(Hippotragus niger)
46
Mang Sơn khương
(Muntiacus reevesi)
46
Người

(Homo sapiens)

46 44 NST thường (44A) + 2 NST giới tính (XX ở nữ, XY ở nam). [66]
Tôm Ha-oai

(Parhyale hawaiensis)

46 [67]
Trâu
(Bubalus bubalis)
48
Cây thuốc lá
Nicotiana tabacum
48 Đây là loài được trồng, dạng song lưỡng bội (amphidiploid) của tổ tiên là N. sylvestris (2n1 = 24) lai với N. tomentosiformis (2n2 = 24) khoảng 200.000 năm trước[68] [68]
Khoai tây
(Solanum tuberosum)
48 Đây là ở khoai tây thường gặp tức Solanum tuberosum (tứ bội, 2n = 4x = 48). Các giống khoai tây trồng khác có thể là lưỡng bội (2n = 2x = 24), tam bội (2n = 3x = 36), tứ bội (2n = 4x = 48) hoặc ngũ bội (2n = 5x = 60).[69] Cây họ hàng hoang dã hầu hết là 2n = 24.[17] [69]
Đười ươi
(Pongo)
48 Đười ươi Malaysia.
Thỏ đồng
(Lepus)
48 [70][71]
Khỉ đột
(Gorilla)
48
Chuột nai
(Peromyscus maniculatus)
48
Tinh tinh
(Pan troglodytes)
48 [72]
Hải ly châu Âu
(Castor fiber)
48
Cá ngựa vằn
(Danio rerio)
50 [73]
Trâu
(Bubalus bubalis)
50
Chồn hôi sọc
(Mephitis mephitis)
50
Dứa (thơm)
(Ananas comosus)
50 [17]
Cáo nhỏ Bắc Mỹ
(Vulpes macrotis)
50
Gấu mặt ngắn
(Tremarctos ornatus)
52
Thú mỏ vịt
(Ornithorhynchus anatinus)
52 Có 10 NST giới tính khác nhau.

Con đực: X1Y1X2Y2X3Y3X4Y4X5Y5,

Con cái: X1X1X2X2X3X3X4X4X5X5.[74]

[75]
Cây bông
(Gossypium hirsutum)
52 Các thông tin này là cho G. hirsutum (2n = 4x = 52), chiếm 90% sản lượng bông thế giới. Trong số 50 loài ở chi Gossypium thì 45 loài lưỡng bội (2n = 2x = 26) và 5 loài là dị tứ bội (2n = 4x = 52).[76] [76]
Cừu nhà
(Ovis orientalis aries)
54
Đa man
(Hyracoidea)
54 Đa man (Hyraxes) đã từng được coi là họ hàng sống gần nhất của voi, nhưng bò biển gần gũi hơn.[77] [78]
Lửng chó
(Nyctereutes procyonoides procyonoides)
54 Số NST này là của loài ở Trung Quốc (N. p. Procyonoides), 2n = 54 + B (với B = 0 đến 4). Còn của loài ở Nhật Bản (N. p. Viverrinus) thì 2n = 38 + B (0 - 8).[79][80] [79]
Khỉ mũ
(Khỉ capuchin)
54 [81]
Tằm
(Bombyx mori)
56 Tập tin:Silkworm & cocoon.jpg Đây là loài tằm dâu, B. mori (2n = 56), khoảng 99% lụa thương mại ở thế giới ngày nay là từ loài này.[82] Các loài bướm khác có thể sinh ra tơ thì có bộ NST khác; như: Samia cynthia có 2n = 25 đến 28,[83] Antheraea pernyi có 2n = 98.[84] [85]
Dâu tây
(Fragaria)
56 Số này là bát bội, loài được trồng chính Fragaria × ananassa (2n = 8x = 56). Trong chi Fragaria, số NST ở bộ đơn bội là bảy (x = 7) và nhiều cấp độ của bộ NST, từ lưỡng bội (2n = 2x = 14), bát bội (như Fragaria chiloensisFragaria virginiana), cho đến thập bội (F. iturupensis, 2n = 10x = 70) đã được biết ghi nhận.[86] [86]
Bò tót
(Bos gaurus)
56
Họ voi
(Elephantidae)
56
Voi mamut
(Mammuthus primigenius)
58 Loài voi mamut này đã tuyệt chủng, số NST xác định được nhờ phương pháp tế bào học từ mô đông lạnh ở băng tự nhiên.
Bò Tây Tạng
(Bos mutus)
60

(Capra aegagrus hircus)
60
Bò rừng châu Âu
(Bos primigenius)
60
Bò rừng bizông Mỹ
(Bison bison)
60
Cáo Bengal
(Vulpes bengalensis)
60
Sâu róm sồi
(Lymantria dispar dispar)
62
Lừa
(Equus africanus asinus)
62
Vẹt đỏ đuôi dài
(Ara macao)
62–64 [87]
Con la 63 Bất thụ (vô sinh) vì bộ NST lẻ (63 NST) và không có cặp tương đồng, do là con lai tự nhiên giữa lừa (62 NST) với ngựa (64 NST), hầu như không giảm phân được.
Chuột lang
(Cavia porcellus)
64
Chồn Spilogale
(Spilogale x)
64
Ngựa
(Equus ferus caballus)
64
Cáo Fennec
(Vulpes zerda)
64 [50]
Nhím Echidna 63/64 Con đực có 63 NST với 9 loại NST giới tính: X1 Y1 X2 Y2 X3 Y3 X4 Y4 X5.Con cái có 64 NST với 10 loại NST giới tính: X1 X1 X2 X2 X3 X3 X4 X4 X5 X5[88]
Chuột Chinchilla
(Chinchilla lanigera)
64 [52]
Tatu chín đai
(Dasypus novemcinctus)
64 [89]
Cáo xám
(Urocyon cinereoargenteus)
66 [50]
Hươu đỏ
(Cervus elaphus)
68
Nai sừng xám
(Cervus canadensis)
68
Chim ưng Mỹ
(Rupornis magnirostris)
68 [90]
Hươu đuôi trắng
(Odocoileus virginianus)
70
Cây lu lu
(Solanum nigrum)
72 [91]
Cáo tai dơi
(Otocyon megalotis)
72 [50]
Gấu chó
(Helarctos malayanus)
74
Gấu lợn
(Melursus ursinus)
74
Gấu Bắc cực
(Ursus maritimus)
74
Gấu nâu
(Ursus arctos)
74
Gấu ngựa
(Ursus thibetanus)
74
Gấu đen Mỹ
(Ursus americanus)
74
Sói bờm
(Chrysocyon brachyurus)
76
Sói xám
(Canis lupus)
78
Chó rừng vàng
(Canis aureus)
78 [50]
Họ bồ câu
(Columbidae)
78 Dựa trên bồ câu cổ châu Phi. [92]
Chó nhà
(Canis lupus familiaris)
78 Bộ NST chó gồm 38 cặp NST thường tâm lệch và 2 NST giới tính (XX/XY) tâm giữa.[93][94] [95]
Chó Dingo
(Canis lupus dingo)
78 [50]
Sói đỏ
(Cuon alpinus)
78
Sói đồng cỏ
(Canis latrans)
78 [50]
Gà nhà
(Gallus gallus domesticus)
78
Chó hoang châu Phi
(Lycaon pictus)
78 [50]
Cây bình rượu
(Nepenthes rafflesiana)
78 [30]
Gà tây
(Meleagris)
80 [96]
Mía
(Saccharum officinarum)
80 Con số này là của mía S. docinarum (bát bội tức 2n = 8x = 80), chiếm khoảng 70% lượng đường trên thế giới. Các loài khác ở chi Saccharum thường có 2n = 40,[97] hoặc tới 128.[98] [99]
Bồ câu
(Columbidae)
80 [100]
Cá mập trắng
(Carcharodon carcharias)
82 [101]
Hedgehog genus Erinaceus (woodland hedgehogs) 88
Dương xỉ Moonworts
(Botrychium)
90
Nhím lùn châu Phi (African hedgehogs) 90
Dương xỉ nho
(Sceptridium)
90
Chuột Pittieri
(Ichthyomys pittieri)
92 Một trong những loài có số NST cao nhất thuộc lớp Thú. [102]
Tôm vằn
(Penaeus semisulcatus)
86–92 [103]
Chuột nước
(Anotomys leander)
92 Một trong những loài có số NST cao nhất thuộc lớp Thú như Ichthyomys pittieri. [102]
Cây Quản trọng
(Helminthostachys zeylanica)
94
Cá giếc
(Carassius carassius)
100 [104]
Chuột đuôi lông
(Tympanoctomys barrerae)
102 Loài có số NST cao nhất ở lớp Thú, dạng tứ bội [105] hoặc dạng allotetraploid.[106] [107]
Cá trê trắng
(Clarias batrachus)
104 [108]
Cá tầm thìa Mỹ
(Polyodon spathula)
120 [109]
Cá mút đá biển Bắc
(Petromyzontinae)
174 [110]
Dương xỉ rắn chuông
(Botrypus virginianus)
184 [111]
Cua Alaska
(Paralithodes camtschaticus)
208
Cỏ tháp bút
(Equisetum arvense)
216
Bướm Polyommatus
(Agrodiaetus shahrami)
268 Một trong những loài động vật có số NST cao nhất. [112]
Dâu tằm đen
(Morus nigra)
308 44 bội thể. [113]
Bướm Atlantic
(Polyommatus atlantica)
448-452 2n = circa 448–452. Số NST nhiều nhất trong nhóm cơ thể nhân thực không đa bội.[114] [114]
Dương xỉ lưỡi rắn
(Ophioglossum)
1260 n = 120 - 720 với mức độ đa bội hóa cao.[115] Loài O. reticulatum có số NST = 720 ở dạng lục bội, có số NST =1260 ở dạng thập bội.[116]
Tetrahymena thermophila 10 (ở nhân nhỏ) Nhân nhỏ có 10 NST, nhân lớn có tới 50x = 12.500 (không kể NST nhỏ minichromosome).[117]
Trùng lông Trifalax
(Sterkiella histriomuscorum)
15600 Nhân lớn có các NST ở dạng siêu nhỏ (nanochromosome) với mức bội thể rất cao, tới 2.964 × 107 NST. [118][119][120]

Nguồn trích dẫn

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Crosland, M.W.J., Crozier, R.H. (1986). “Myrmecia pilosula, an ant with only one pair of chromosomes”. Science. 231 (4743): 1278. Bibcode:1986Sci...231.1278C. doi:10.1126/science.231.4743.1278. PMID 17839565.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ Körner, Wilhelm Friedric (1952). “Untersuchungen über die Gehäusebildung bei Appendicularien (Oikopleura dioica Fol)”. Zeitschrift für Morphologie und Ökologie der Tiere. 41 (1): 1–53. doi:10.1007/BF00407623. JSTOR 43261846.
  3. ^ Leach; và đồng nghiệp (1995). “Organisation and origin of a B chromosome centromeric sequence from Brachycome dichromosomatica”. Chromosoma. 103 (10): 708–714. doi:10.1007/BF00344232. PMID 7664618.
  4. ^ Helle, W.; Bolland, H. R.; Gutierrez, J. (1972). “Minimal chromosome number in false spider mites (Tenuipalpidae)”. Experientia. 28 (6): 707. doi:10.1007/BF01944992.
  5. ^ Francesco Giannelli; Hall, Jeffrey C.; Dunlap, Jay C.; Friedmann, Theodore (1999). Advances in Genetics, Volume 41 (Advances in Genetics). Boston: Academic Press. tr. 2. ISBN 978-0-12-017641-0.
  6. ^ Wang W, Lan H (2000). “Rapid and parallel chromosomal number reductions in muntjac deer inferred from mitochondrial DNA phylogeny”. Mol Biol Evol. 17 (9): 1326–33. doi:10.1093/oxfordjournals.molbev.a026416. PMID 10958849.
  7. ^ Wurster, Doris H. & Kurt Benirschke (ngày 12 tháng 6 năm 1970). “Indian Momtjac, Muntiacus muntiak: A Deer with a Low Diploid Chromosome Number”. Science. 168 (3937): 1364–1366. Bibcode:1970Sci...168.1364W. doi:10.1126/science.168.3937.1364. PMID 5444269.
  8. ^ “Drosophila Genome Project”. National Center for Biotechnology Information. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2009.
  9. ^ Zadesenets, KS; Vizoso, DB; Schlatter, A; Konopatskaia, ID; Berezikov, E; Schärer, L; Rubtsov, NB (2016). “Evidence for Karyotype Polymorphism in the Free-Living Flatworm, Macrostomum lignano, a Model Organism for Evolutionary and Developmental Biology”. PLOS ONE. 11 (10): e0164915. Bibcode:2016PLoSO..1164915Z. doi:10.1371/journal.pone.0164915. PMC 5068713. PMID 27755577.
  10. ^ Toder (tháng 6 năm 1997). “Comparative chromosome painting between two marsupials: origins of an XX/XY1Y2 sex chromosome system”. Mammalian Genome. 8 (6): 418–22. doi:10.1007/s003359900459. PMID 9166586.
  11. ^ “First evidence of achiasmatic male meiosis in the water bears Richtersius coronifer and Macrobiotus richtersi (Eutardigrada, Macrobiotidae)” (bằng tiếng Anh).
  12. ^ Fujito S, Takahata S, Suzuki R, Hoshino Y, Ohmido N, Onodera Y (2015). “Evidence for a Common Origin of Homomorphic and Heteromorphic Sex Chromosomes in Distinct Spinacia Species”. G3 (Bethesda). 5 (8): 1663–73. doi:10.1534/g3.115.018671. PMC 4528323. PMID 26048564.
  13. ^ Patlolla AK, Berry A, May L, Tchounwou PB (2012). “Genotoxicity of silver nanoparticles in Vicia faba: a pilot study on the environmental monitoring of nanoparticles”. Int J Environ Res Public Health. 9 (5): 1649–62. doi:10.3390/ijerph9051649. PMC 3386578. PMID 22754463.
  14. ^ Sbilordo SH, Martin OY, Ward PI (2010). “The karyotype of the yellow dung fly, Scathophaga stercoraria, a model organism in studies of sexual selection”. J Insect Sci. 10 (118): 1–11. doi:10.1673/031.010.11801. PMC 3016996. PMID 20874599.
  15. ^ “First of six chromosomes sequenced in Dictyostelium discoideum”. Genome News Network. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2009.
  16. ^ Zhang, Y; Cheng, C; Li, J; Yang, S; Wang, Y; Li, Z; Chen, J; Lou, Q (2015). “Chromosomal structures and repetitive sequences divergence in Cucumis species revealed by comparative cytogenetic mapping”. BMC Genomics. 16 (1): 730. doi:10.1186/s12864-015-1877-6. PMC 4583154. PMID 26407707.
  17. ^ a b c d e f g h i j k l m n o Simmonds, NW (ed.) (1976). Evolution of crop plants. New York: Longman. ISBN 978-0-582-44496-6.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)[cần số trang]
  18. ^ Schubert, V; Ruban, A; Houben, A (2016). “Chromatin Ring Formation at Plant Centromeres”. Front Plant Sci. 7: 28. doi:10.3389/fpls.2016.00028. PMC 4753331. PMID 26913037.
  19. ^ Haque SM, Ghosh B (2013). “High frequency microcloning of Aloe vera and their true-to-type conformity by molecular cytogenetic assessment of two years old field growing regenerated plants”. Bot Stud. 54 (1): 46. doi:10.1186/1999-3110-54-46. PMC 5430365. PMID 28510900.
  20. ^ Rofe, R. H. (tháng 12 năm 1978). “G-banded chromosomes and the evolution of macropodidae”. Australian Mammalogy. 2: 50–63. ISSN 0310-0049.
  21. ^ Berriman M, Haas BJ, LoVerde PT, Wilson RA, Dillon GP, Cerqueira GC, và đồng nghiệp (2009). “The genome of the blood fluke Schistosoma mansoni”. Nature. 460 (7253): 352–8. Bibcode:2009Natur.460..352B. doi:10.1038/nature08160. PMC 2756445. PMID 19606141.
  22. ^ a b Nagaki K, Yamamoto M, Yamaji N, Mukai Y, Murata M (2012). “Chromosome dynamics visualized with an anti-centromeric histone H3 antibody in Allium”. PLOS ONE. 7 (12): e51315. Bibcode:2012PLoSO...751315N. doi:10.1371/journal.pone.0051315. PMC 3517398. PMID 23236469.
  23. ^ Mounsey KE, Willis C, Burgess ST, Holt DC, McCarthy J, Fischer K (2012). “Quantitative PCR-based genome size estimation of the astigmatid mites Sarcoptes scabiei, Psoroptes ovis and Dermatophagoides pteronyssinus”. Parasit Vectors. 5: 3. doi:10.1186/1756-3305-5-3. PMC 3274472. PMID 22214472.
  24. ^ Dunemann, F; Schrader, O; Budahn, H; Houben, A (2014). “Characterization of centromeric histone H3 (CENH3) variants in cultivated and wild carrots (Daucus sp.)”. PLOS ONE. 9 (6): e98504. Bibcode:2014PLoSO...998504D. doi:10.1371/journal.pone.0098504. PMC 4041860. PMID 24887084.
  25. ^ Marcelo Guerra, Andrea Pedrosa, Ana Emília Barros e Silva, Maria Tereza Marquim Cornélio, Karla Santos and Walter dos Santos Soares Filho (1997). “Chromosome number and secondary constriction variation in 51 accessions of a citrus germplasm bank”. Brazilian Journal of Genetics. 20 (3): 489–496. doi:10.1590/S0100-84551997000300021.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  26. ^ Hynniewta, M; Malik, SK; Rao, SR (2011). “Karyological studies in ten species of Citrus(Linnaeus, 1753) (Rutaceae) of North-East India”. Comp Cytogenet. 5 (4): 277–87. doi:10.3897/CompCytogen.v5i4.1796. PMC 3833788. PMID 24260635.
  27. ^ Souza, Margarete Magalhães, Telma N. Santana Pereira, and Maria Lúcia Carneiro Vieira. "Cytogenetic studies in some species of Passiflora L.(Passifloraceae): a review emphasizing Brazilian species." Brazilian Archives of Biology and Technology 51.2 (2008): 247–258. https://dx.doi.org/10.1590/S1516-89132008000200003
  28. ^ Nani, TF; Cenzi, G; Pereira, DL; Davide, LC; Techio, VH (2015). “Ribosomal DNA in diploid and polyploid Setaria (Poaceae) species: number and distribution”. Comp Cytogenet. 9 (4): 645–60. doi:10.3897/CompCytogen.v9i4.5456. PMC 4698577. PMID 26753080.
  29. ^ a b Matsuda, Y; Uno, Y; Kondo, M; Gilchrist, MJ; Zorn, AM; Rokhsar, DS; Schmid, M; Taira, M (tháng 4 năm 2015). “A New Nomenclature of Xenopus laevis Chromosomes Based on the Phylogenetic Relationship to Silurana/Xenopus tropicalis”. Cytogenetic and Genome Research. 145 (3–4): 187–191. doi:10.1159/000381292. PMID 25871511.
  30. ^ a b c Kondo, Katsuhiko (tháng 5 năm 1969). “Chromosome Numbers of Carnivorous Plants”. Bulletin of the Torrey Botanical Club. 96 (3): 322–328. doi:10.2307/2483737. JSTOR 2483737.
  31. ^ da Silva, RA; Souza, G; Lemos, LS; Lopes, UV; Patrocínio, NG; Alves, RM; Marcellino, LH; Clement, D; Micheli, F; Gramacho, KP (2017). “Genome size, cytogenetic data and transferability of EST-SSRs markers in wild and cultivated species of the genus Theobroma L. (Byttnerioideae, Malvaceae)”. PLOS ONE. 12 (2): e0170799. Bibcode:2017PLoSO..1270799D. doi:10.1371/journal.pone.0170799. PMC 5302445. PMID 28187131.
  32. ^ Balasaravanan, T; Chezhian, P; Kamalakannan, R; Ghosh, M; Yasodha, R; Varghese, M; Gurumurthi, K (2005). “Determination of inter- and intra-species genetic relationships among six Eucalyptus species based on inter-simple sequence repeats (ISSR)”. Tree Physiol. 25 (10): 1295–302. doi:10.1093/treephys/25.10.1295. PMID 16076778.
  33. ^ Biggers JD, Fritz HI, Hare WC, McFeely RA (tháng 6 năm 1965). “Chromosomes of American Marsupials”. Science. 148 (3677): 1602–3. Bibcode:1965Sci...148.1602B. doi:10.1126/science.148.3677.1602. PMID 14287602.
  34. ^ Argyris, JM; Ruiz-Herrera, A; Madriz-Masis, P; Sanseverino, W; Morata, J; Pujol, M; Ramos-Onsins, SE; Garcia-Mas, J (2015). “Use of targeted SNP selection for an improved anchoring of the melon (Cucumis melo L.) scaffold genome assembly”. BMC Genomics. 16: 4. doi:10.1186/s12864-014-1196-3. PMC 4316794. PMID 25612459.
  35. ^ Heiser, Charles B.; Whitaker, Thomas W. (1948). “Chromosome Number, Polyploidy, and Growth Habit in California Weeds”. American Journal of Botany. 35 (3): 179–186. doi:10.2307/2438241. JSTOR 2438241.
  36. ^ Ivanova, D.; Vladimirov, V. (2007). “Chromosome numbers of some woody species from the Bulgarian flora” (PDF). Phytologia Balcanica. 13 (2): 205–207.
  37. ^ Staginnus C, Gregor W, Mette MF, Teo CH, Borroto-Fernández EG, Machado ML, và đồng nghiệp (2007). “Endogenous pararetroviral sequences in tomato (Solanum lycopersicum) and related species”. BMC Plant Biol. 7: 24. doi:10.1186/1471-2229-7-24. PMC 1899175. PMID 17517142.
  38. ^ Packham, John R.; Thomas, Peter A.; Atkinson, Mark D.; Degen, Thomas (2012). “Biological Flora of the British Isles:Fagus sylvatica”. Journal of Ecology. 100 (6): 1557–1608. doi:10.1111/j.1365-2745.2012.02017.x.
  39. ^ Abrams, L. (1951). Illustrated Flora of the Pacific States. Volume 3. Stanford University Press. tr. 866.
  40. ^ Stace, C. (1997). New Flora of the British Isles. Second Edition. Cambridge, UK. tr. 1130.
  41. ^ Zaldoš V, Papeš D, Brown SC, Panaus O, Šiljak-Yakovlev S (1998) Genome size and base composition of seven Quercus species: inter- and intra-population variation. Genome, 41: 162–168.
  42. ^ Doležálková, Marie; Sember, Alexandr; Marec, František; Ráb, Petr; Plötner, Jörg; Choleva, Lukáš (2016). “Is premeiotic genome elimination an exclusive mechanism for hemiclonal reproduction in hybrid males of the genus Pelophylax?”. BMC Genetics. 17 (1): 100. doi:10.1186/s12863-016-0408-z. ISSN 1471-2156. PMC 4930623. PMID 27368375.
  43. ^ Zaleśna, A.; Choleva, L.; Ogielska, M.; Rábová, M.; Marec, F.; Ráb, P. (2011). “Evidence for Integrity of Parental Genomes in the Diploid Hybridogenetic Water Frog Pelophylax esculentus by Genomic in situ Hybridization”. Cytogenetic and Genome Research. 134 (3): 206–212. doi:10.1159/000327716. ISSN 1424-859X. PMID 21555873.
  44. ^ Keinath MC, Timoshevskiy VA, Timoshevskaya NY, Tsonis PA, Voss SR, Smith JJ (2015). “Initial characterization of the large genome of the salamander Ambystoma mexicanum using shotgun and laser capture chromosome sequencing”. Sci Rep. 5: 16413. Bibcode:2015NatSR...516413K. doi:10.1038/srep16413. PMC 4639759. PMID 26553646.
  45. ^ a b Sadílek, D; Angus, RB; Šťáhlavský, F; Vilímová, J (2016). “Comparison of different cytogenetic methods and tissue suitability for the study of chromosomes in Cimex lectularius (Heteroptera, Cimicidae)”. Comp Cytogenet. 10 (4): 731–752. doi:10.3897/CompCytogen.v10i4.10681. PMC 5240521. PMID 28123691.
  46. ^ Achar, K.P. (1986). “Analysis of male meiosis in seven species of Indian pill-millipede”. Caryologia. 39 (39): 89–101. doi:10.1080/00087114.1986.10797770.
  47. ^ Huang L, Nesterenko A, Nie W, Wang J, Su W, Graphodatsky AS, và đồng nghiệp (2008). “Karyotype evolution of giraffes (Giraffa camelopardalis) revealed by cross-species chromosome painting with Chinese muntjac (Muntiacus reevesi) and human (Homo sapiens) paints”. Cytogenet Genome Res. 122 (2): 132–8. doi:10.1159/000163090. PMID 19096208.
  48. ^ Sola-Campoy, PJ; Robles, F; Schwarzacher, T; Ruiz Rejón, C; de la Herrán, R; Navajas-Pérez, R (2015). “The Molecular Cytogenetic Characterization of Pistachio (Pistacia vera L.) Suggests the Arrest of Recombination in the Largest Heteropycnotic Pair HC1”. PLOS ONE. 10 (12): e0143861. Bibcode:2015PLoSO..1043861S. doi:10.1371/journal.pone.0143861. PMC 4669136. PMID 26633808.
  49. ^ a b Gempe T, Hasselmann M, Schiøtt M, Hause G, Otte M, Beye M (2009). “Sex determination in honeybees: two separate mechanisms induce and maintain the female pathway”. PLoS Biol. 7 (10): e1000222. doi:10.1371/journal.pbio.1000222. PMC 2758576. PMID 19841734.
  50. ^ a b c d e f g h Sillero-Zubiri, Claudio; Hoffmann, Michael J.; Dave Mech (2004). Canids: Foxes, Wolves, Jackals and Dogs: Status Survey and Conservation Action Plan. World Conservation Union. ISBN 978-2-8317-0786-0.[cần số trang]
  51. ^ Feng, J; Liu, Z; Cai, X; Jan, CC (2013). “Toward a molecular cytogenetic map for cultivated sunflower (Helianthus annuus L.) by landed BAC/BIBAC clones”. G3 (Bethesda). 3 (1): 31–40. doi:10.1534/g3.112.004846. PMC 3538341. PMID 23316437.
  52. ^ a b “Metapress – Discover More”. ngày 24 tháng 6 năm 2016.
  53. ^ Giorgi, D; Pandozy, G; Farina, A; Grosso, V; Lucretti, S; Gennaro, A; Crinò, P; Saccardo, F (2016). “First detailed karyo-morphological analysis and molecular cytological study of leafy cardoon and globe artichoke, two multi-use Asteraceae crops”. Comp Cytogenet. 10 (3): 447–463. doi:10.3897/CompCytogen.v10i3.9469. PMC 5088355. PMID 27830052.
  54. ^ An F, Fan J, Li J, Li QX, Li K, Zhu W, và đồng nghiệp (2014). “Comparison of leaf proteomes of cassava (Manihot esculenta Crantz) cultivar NZ199 diploid and autotetraploid genotypes”. PLOS ONE. 9 (4): e85991. Bibcode:2014PLoSO...985991A. doi:10.1371/journal.pone.0085991. PMC 3984080. PMID 24727655.
  55. ^ Perelman PL, Graphodatsky AS, Dragoo JW, Serdyukova NA, Stone G, Cavagna P, Menotti A, Nie W, O'Brien PC, Wang J, Burkett S, Yuki K, Roelke ME, O'Brien SJ, Yang F, Stanyon R (2008). “Chromosome painting shows that skunks (Mephitidae, Carnivora) have highly rearranged karyotypes”. Chromosome Res. 16 (8): 1215–31. doi:10.1007/s10577-008-1270-2. PMID 19051045.
  56. ^ “B.C. didn't do enough to protect rare fishers in the Interior, board says”.
  57. ^ [1] Lưu trữ 2018-11-15 tại Wayback Machine: Mengden, Greg. 1985. In Dowling, H.G. and. RM. Price. 1988. A proposed new genus for Elaphe subocularis and Elaphe rosaliae. The Snake 20(1): 53, 61.
  58. ^ [2]: "Chromosomes of Elaphe subocularis (Reptilia: Serpentes), with the description of an in vivo technique for preparation of snake chromosomes".
  59. ^ The Jackson Laboratory Lưu trữ 2013-01-25 tại Wayback Machine: "Mice with chromosomal aberrations".
  60. ^ a b Milla SR, Isleib TG, Stalker HT (2005). “Taxonomic relationships among Arachis sect. Arachis species as revealed by AFLP markers”. Genome. 48 (1): 1–11. doi:10.1139/g04-089. PMID 15729391.
  61. ^ "Sinh học 12" - Nhà xuất bản Giáo dục, 2019.
  62. ^ Moore, CM; Dunn, BG; McMahan, CA; Lane, MA; Roth, GS; Ingram, DK; Mattison, JA (2007). “Effects of calorie restriction on chromosomal stability in rhesus monkeys (Macaca mulatta)”. Age (Dordr). 29 (1): 15–28. doi:10.1007/s11357-006-9016-6. PMC 2267682. PMID 19424827.
  63. ^ “Rnor_6.0 - Assembly - NCBI”. www.ncbi.nlm.nih.gov.
  64. ^ Diupotex-Chong, Maria Esther; Ocaña-Luna, Alberto; Sánchez-Ramírez, Marina (tháng 7 năm 2009). “Chromosome analysis of Linné, 1758 (Scyphozoa: Ulmaridae), southern Gulf of Mexico”. Marine Biology Research. 5 (4): 399–403. doi:10.1080/17451000802534907.
  65. ^ Geleta, M; Herrera, I; Monzón, A; Bryngelsson, T (2012). “Genetic diversity of arabica coffee (Coffea arabica L.) in Nicaragua as estimated by simple sequence repeat markers”. ScientificWorldJournal. 2012: 939820. doi:10.1100/2012/939820. PMC 3373144. PMID 22701376.
  66. ^ “Human Genome Project”. National Center for Biotechnology Information. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2009.
  67. ^ Kao D, Lai AG, Stamataki E, Rosic S, Konstantinides N, Jarvis E, và đồng nghiệp (2016). “The genome of the crustacean Parhyale hawaiensis, a model for animal development, regeneration, immunity and lignocellulose digestion”. eLife. 5. doi:10.7554/eLife.20062. PMC 5111886. PMID 27849518.
  68. ^ a b Sierro N, Battey JN, Ouadi S, Bakaher N, Bovet L, Willig A, và đồng nghiệp (2014). “The tobacco genome sequence and its comparison with those of tomato and potato”. Nat Commun. 5: 3833. Bibcode:2014NatCo...5.3833S. doi:10.1038/ncomms4833. PMC 4024737. PMID 24807620.
  69. ^ a b Machida-Hirano R (2015). “Diversity of potato genetic resources”. Breed Sci. 65 (1): 26–40. doi:10.1270/jsbbs.65.26. PMC 4374561. PMID 25931978.
  70. ^ T.J. Robinson; F. Yang; W.R. Harrison (2002). “Chromosome painting refines the history of genome evolution in hares and rabbits (order Lagomorpha)”. Cytogenetic and Genome Research. 96 (1–4): 223–227. doi:10.1159/000063034. PMID 12438803.
  71. ^ “4.W4”. Rabbits, Hares and Pikas. Status Survey and Conservation Action Plan. tr. 61–94. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2011.
  72. ^ Young WJ, Merz T, Ferguson-Smith MA, Johnston AW (tháng 6 năm 1960). “Chromosome number of the chimpanzee, Pan troglodytes”. Science. 131 (3414): 1672–3. Bibcode:1960Sci...131.1672Y. doi:10.1126/science.131.3414.1672. PMID 13846659.
  73. ^ Postlethwait, John H.; Woods, Ian G.; Ngo-Hazelett, Phuong; Yan, Yi-Lin; Kelly, Peter D.; Chu, Felicia; Huang, Hui; Hill-Force, Alicia; Talbot, William S. (ngày 1 tháng 12 năm 2000). “Zebrafish Comparative Genomics and the Origins of Vertebrate Chromosomes”. Genome Research. 10 (12): 1890–1902. doi:10.1101/gr.164800. PMID 11116085.
  74. ^ Brien, Stephen (2006). Atlas of mammalian chromosomes. Hoboken, NJ: Wiley-Liss. tr. 2. ISBN 978-0-471-35015-6.
  75. ^ Warren; và đồng nghiệp (2008). “Genome analysis of the platypus reveals unique signatures of evolution”. Nature. 453 (7192): 175–183. Bibcode:2008Natur.453..175W. doi:10.1038/nature06936. PMC 2803040. PMID 18464734.
  76. ^ a b Chen H, Khan MK, Zhou Z, Wang X, Cai X, Ilyas MK, và đồng nghiệp (2015). “A high-density SSR genetic map constructed from a F2 population of Gossypium hirsutum and Gossypium darwinii. Gene. 574 (2): 273–86. doi:10.1016/j.gene.2015.08.022. PMID 26275937.
  77. ^ "Hyrax: The Little Brother of the Elephant", Wildlife on One, BBC TV.
  78. ^ O'Brien, Stephen J., Meninger, Joan C., Nash, William G. (2006). Atlas of Mammalian Chromosomes. John Wiley & sons. tr. 78. ISBN 978-0-471-35015-6.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  79. ^ a b Måkinen, Auli (1986). “A chromosome-banding study in the Finnish and the Japanese raccoon dog”. Hereditas. 105 (1): 97–105. doi:10.1111/j.1601-5223.1986.tb00647.x. PMID 3793521.
  80. ^ Elaine A. Ostrander (ngày 1 tháng 1 năm 2012). Genetics of the Dog. CABI. tr. 250–. ISBN 978-1-84593-941-0.
  81. ^ Barnabe, Renato Campanarut; Guimarães, Marcelo Alcindo de Barros Vaz; Oliveira, CláUdio Alvarenga de; Barnabe, Alexandre Hyppolito (2002). “Analysis of some normal parameters of the spermiogram of captive capuchin monkeys (Cebus apella Linnaeus, 1758)”. Brazilian Journal of Veterinary Research and Animal Science. 39 (6). doi:10.1590/S1413-95962002000600010.
  82. ^ Peigler, Richard S. ["Wild silks of the world." American Entomologist 39.3 (1993): 151–162. https://doi.org/10.1093/ae/39.3.151
  83. ^ Yoshido A, Yasukochi Y, Sahara K (2011). Samia cynthia versus Bombyx mori: comparative gene mapping between a species with a low-number karyotype and the model species of Lepidoptera” (PDF). Insect Biochem Mol Biol. 41 (6): 370–7. doi:10.1016/j.ibmb.2011.02.005. hdl:2115/45607. PMID 21396446.
  84. ^ Mahendran B, Ghosh SK, Kundu SC (2006). “Molecular phylogeny of silk-producing insects based on 16S ribosomal RNA and cytochrome oxidase subunit I genes”. J Genet. 85 (1): 31–8. doi:10.1007/bf02728967. PMID 16809837.
  85. ^ Yoshido A, Bando H, Yasukochi Y, Sahara K (2005). “The Bombyx mori karyotype and the assignment of linkage groups”. Genetics. 170 (2): 675–85. doi:10.1534/genetics.104.040352. PMC 1450397. PMID 15802516.
  86. ^ a b Liu, B; Davis, TM (2011). “Conservation and loss of ribosomal RNA gene sites in diploid and polyploid Fragaria (Rosaceae)”. BMC Plant Biol. 11: 157. doi:10.1186/1471-2229-11-157. PMC 3261831. PMID 22074487.
  87. ^ Seabury, CM; Dowd, SE; Seabury, PM; Raudsepp, T; Brightsmith, DJ; Liboriussen, P; Halley, Y; Fisher, CA; Owens, E; Viswanathan, G; Tizard, IR (2013). “A multi-platform draft de novo genome assembly and comparative analysis for the Scarlet Macaw (Ara macao)”. PLoS ONE. 8 (5): e62415. Bibcode:2013PLoSO...862415S. doi:10.1371/journal.pone.0062415. PMC 3648530. PMID 23667475.
  88. ^ Rens, W.; và đồng nghiệp (2007). “The multiple sex chromosomes of platypus and echidna are not completely identical and several share homology with the avian Z”. Genome Biology. 8 (11): R243. doi:10.1186/gb-2007-8-11-r243. PMC 2258203. PMID 18021405.
  89. ^ Svartman, M; Stone, G; Stanyon, R (2006). “The ancestral eutherian karyotype is present in Xenarthra”. PLoS Genet. 2 (7): e109. doi:10.1371/journal.pgen.0020109. PMC 1513266. PMID 16848642.
  90. ^ de Oliveira, EH; Tagliarini, MM; dos Santos, MS; O'Brien, PC; Ferguson-Smith, MA (2013). “Chromosome painting in three species of buteoninae: a cytogenetic signature reinforces the monophyly of South American species”. PLOS ONE. 8 (7): e70071. Bibcode:2013PLoSO...870071D. doi:10.1371/journal.pone.0070071. PMC 3724671. PMID 23922908.
  91. ^ Smith, Hugh (1927). “Chromosome counts in the varieties of Solanum tuberosum and allied wild species”. Genetics. 12 (1): 84–92. PMC 1200928. PMID 17246516.
  92. ^ Guttenbach M, Nanda I, Feichtinger W, Masabanda JS, Griffin DK, Schmid M (2003). “Comparative chromosome painting of chicken autosomal paints 1–9 in nine different bird species”. Cytogenetic and Genome Research. 103 (1–2): 173–84. doi:10.1159/000076309. PMID 15004483.
  93. ^ https://www.ncbi.nlm.nih.gov/genome/guide/dog/
  94. ^ Maeda, J; Yurkon, CR; Fujisawa, H; Kaneko, M; Genet, SC; Roybal, EJ; Rota, GW; Saffer, ER; Rose, BJ; Hanneman, WH; Thamm, DH; Kato, TA (2012). “Genomic instability and telomere fusion of canine osteosarcoma cells”. PLOS ONE. 7 (8): e43355. Bibcode:2012PLoSO...743355M. doi:10.1371/journal.pone.0043355. PMC 3420908. PMID 22916246.
  95. ^ Lindblad-Toh K, Wade CM, Mikkelsen TS, và đồng nghiệp (tháng 12 năm 2005). “Genome sequence, comparative analysis and haplotype structure of the domestic dog”. Nature. 438 (7069): 803–19. Bibcode:2005Natur.438..803L. doi:10.1038/nature04338. PMID 16341006.
  96. ^ Muhammad L Aslam; John WM Bastiaansen; Richard PMA Crooijmans; Addie Vereijken; Hendrik-Jan Megens; Martien AM Groenen (2010). “A SNP based linkage map of the turkey genome reveals multiple intrachromosomal rearrangements between the Turkey and Chicken genomes” (PDF). BMC Genomics. 11: 647. doi:10.1186/1471-2164-11-647. PMC 3091770. PMID 21092123.
  97. ^ “Saccharum officinarum L. | Plants of the World Online | Kew Science”. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2017.
  98. ^ Robert J. Henry; Chittaranjan Kole (ngày 15 tháng 8 năm 2010). Genetics, Genomics and Breeding of Sugarcane. CRC Press. tr. 70. ISBN 978-1-4398-4860-9.
  99. ^ Wang J, Roe B, Macmil S, Yu Q, Murray JE, Tang H, và đồng nghiệp (2010). “Microcollinearity between autopolyploid sugarcane and diploid sorghum genomes”. BMC Genomics. 11: 261. doi:10.1186/1471-2164-11-261. PMC 2882929. PMID 20416060.
  100. ^ Susumu Ohno; Christina Stenius; L. C. Christian; Willy Beçak; Maria Luiza Beçak (1964). “Chromosomal uniformity in the avian subclass Carinatae”. Chromosoma. 14 (3): 280–288. doi:10.1007/BF00321513.
  101. ^ Gregory, T.R. (2015). Animal Genome Size Database. http://www.genomesize.com/result_species.php?id=1701
  102. ^ a b Schmid, M.; Fernández-Badillo, A.; Feichtinger, W.; Steinlein, C.; Roman, J.I. (1988). “On the highest chromosome number in mammals”. Cytogenetics and Cell Genetics. 49 (4): 305–8. doi:10.1159/000132683. PMID 3073914.
  103. ^ Hosseini SJ, Elahi E, Raie RM (2004). “The Chromosome Number of the Persian Gulf Shrimp Penaeus semisulcatus”. Iranian Int. J. Sci. 5 (1): 13–23.
  104. ^ Spoz, A; Boron, A; Porycka, K; Karolewska, M; Ito, D; Abe, S; Kirtiklis, L; Juchno, D (2014). “Molecular cytogenetic analysis of the crucian carp, Carassius carassius (Linnaeus, 1758) (Teleostei, Cyprinidae), using chromosome staining and fluorescence in situ hybridisation with rDNA probes”. Comp Cytogenet. 8 (3): 233–48. doi:10.3897/CompCytogen.v8i3.7718. PMC 4205492. PMID 25349674.
  105. ^ Gallardo MH, Bickham JW, Honeycutt RL, Ojeda RA, Köhler N (1999). “Discovery of tetraploidy in a mammal”. Nature. 401 (6751): 341. Bibcode:1999Natur.401..341G. doi:10.1038/43815. PMID 10517628.
  106. ^ Gallardo, M.H.; González, CA; Cebrián, I (2006), “Molecular cytogenetics and allotetraploidy in the red vizcacha rat, Tympanoctomys barrerae (Rodentia, Octodontidae)”, Genomics (xuất bản tháng 8 năm 2006), 88 (2), tr. 214–221, doi:10.1016/j.ygeno.2006.02.010, PMID 16580173
  107. ^ Contreras LC, Torres-Mura JC, Spotorno AE (1990). “The largest known chromosome number for a mammal, in a South American desert rodent”. Experientia. 46 (5): 506–508. doi:10.1007/BF01954248. PMID 2347403.
  108. ^ Maneechot, N; Yano, CF; Bertollo, LA; Getlekha, N; Molina, WF; Ditcharoen, S; Tengjaroenkul, B; Supiwong, W; Tanomtong, A; de Bello Cioffi, M (2016). “Genomic organization of repetitive DNAs highlights chromosomal evolution in the genus Clarias (Clariidae, Siluriformes)”. Mol Cytogenet. 9: 4. doi:10.1186/s13039-016-0215-2. PMC 4719708. PMID 26793275.
  109. ^ Symonová, R; Havelka, M; Amemiya, CT; Howell, WM; Kořínková, T; Flajšhans, M; Gela, D; Ráb, P (2017). “Molecular cytogenetic differentiation of paralogs of Hox paralogs in duplicated and re-diploidized genome of the North American paddlefish (Polyodon spathula)”. BMC Genet. 18 (1): 19. doi:10.1186/s12863-017-0484-8. PMC 5335500. PMID 28253860.
  110. ^ William N. Eschmeyer. “Family Petromyzontidae – Northern lampreys”.
  111. ^ Flora of North America Editorial Committee, eds (1993). Flora of North America. Missouri Botanical Garden, St. Louis.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
  112. ^ Lukhtanov; và đồng nghiệp (2005). “Reinforcement of pre-zygotic isolation and karyotype evolution in Agrodiaetus butterflies”. Nature. 436 (3704): 385–389. Bibcode:2005Natur.436..385L. doi:10.1038/nature03704. PMID 16034417.
  113. ^ Zeng, Q; Chen, H (2015). “Definition of Eight Mulberry Species in the Genus Morus by Internal Transcribed Spacer-Based Phylogeny”. PLoS ONE. 10 (8): e0135411. Bibcode:2015PLoSO..1035411Z. doi:10.1371/journal.pone.0135411. PMC 4534381. PMID 26266951.
  114. ^ a b Lukhtanov, VA (2015). “The blue butterfly Polyommatus (Plebicula) atlanticus (Lepidoptera, Lycaenidae) holds the record of the highest number of chromosomes in the non-polyploid eukaryotic organisms”. Comp Cytogenet. 9 (4): 683–90. doi:10.3897/CompCytogen.v9i4.5760. PMC 4698580. PMID 26753083.
  115. ^ Lukhtanov, Vladimir (ngày 10 tháng 7 năm 2015). “The blue butterfly Polyommatus (Plebicula) atlanticus (Lepidoptera, Lycaenidae) holds the record of the highest number of chromosomes in the non-polyploid eukaryotic organisms”. Comparative Cytogenetics (bằng tiếng Anh). 9 (4): 683–690. doi:10.3897/compcytogen.v9i4.5760. PMC 4698580. PMID 26753083.
  116. ^ Sinha, B. M. B.; Srivastava, D. P.; Jha, Jayakar (1979). “Occurrence of Various Cytotypes of Ophioglossum ReticulatumL. In a Population from N. E. India”. Caryologia. 32 (2): 135–146. doi:10.1080/00087114.1979.10796781.
  117. ^ Mochizuki, K (2010). “DNA rearrangements directed by non-coding RNAs in ciliates”. Wiley Interdiscip Rev RNA. 1 (3): 376–87. doi:10.1002/wrna.34. PMC 3746294. PMID 21956937.
  118. ^ Kumar, Sushil; Kumarik Renu (tháng 6 năm 2015). “Origin, structure and function of millions of chromosomes present in the macronucleus of unicellular eukaryotic ciliate, Oxytricha trifallax: a model organism for transgenerationally programmed genome rearrangements”. Journal of Genetics. 94 (2): 173. doi:10.1007/s12041-015-0504-2. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2017.
  119. ^ Estienne C. Swart; John R. Bracht; Vincent Magrini; Patrick Minx; Xiao Chen; Yi Zhou; Jaspreet S. Khurana; Aaron D. Goldman; Mariusz Nowacki; Klaas Schotanus; Seolkyoung Jung; Robert S. Fulton; Amy Ly; Sean McGrath; Kevin Haub; Jessica L. Wiggins; Donna Storton; John C. Matese; Lance Parsons; Wei-Jen Chang; Michael S. Bowen; Nicholas A. Stover; Thomas A. Jones; Sean R. Eddy; Glenn A. Herrick; Thomas G. Doak; Richard K. Wilson; Elaine R. Mardis; Laura F. Landweber (ngày 29 tháng 1 năm 2013). “The Oxytricha trifallax Macronuclear Genome: A Complex Eukaryotic Genome with 16,000 Tiny Chromosomes”. PLOS Biology. 11 (1): e1001473. doi:10.1371/journal.pbio.1001473. PMC 3558436. PMID 23382650.
  120. ^ "You Have 46 Chromosomes. This Pond Creature Has 15,600", National Geographic, [3] Lưu trữ 2013-02-08 tại Wayback Machine.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]