Bước tới nội dung

Tổng cục Chiến tranh Chính trị, Bộ Tổng Tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hòa

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tổng cục Chiến tranh Chính trị
Phù hiệu
Hoạt động19521975
Quốc gia Việt Nam Cộng hòa
Phục vụ Quân lực Việt Nam Cộng hòa
Phân loạiCơ quan Tuyên vận
Bộ phận của Bộ Tổng Tham mưu
Tên khácNha Chiến tranh Tâm lý
Khẩu hiệuTrí - Nhân - Dũng - Thành
Các tư lệnh
Chỉ huy
nổi tiếng
- Mai Hữu Xuân
- Nguyễn Bảo Trị
- Trần Văn Trung

Tổng cục Chiến tranh Chính trị là cơ quan tuyên truyền, ban đầu trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam Cộng hòa. Cơ quan này được thành lập dưới thời Đệ Nhất Cộng hòa với tên gọi Nha Chiến tranh Tâm lý, nhằm mục đích xây dựng ý thức chính trị căn bản trong quân ngũ và vận động sâu sát trong tầng lớp đồng bào (chiến tranh nhân dân) trong giai đoạn Chiến tranh Việt Nam.

Lịch sử hình thành

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngành Chiến tranh Tâm lý có từ năm 1952 với một ban Tác động Tinh thần thành lập tại Bộ Tổng Tham mưu. Tới giữa năm 1953, ban này mở rộng thành phòng gọi là Phòng Tác động Tinh thần do Trung tá Trần Đình Lan phụ trách. Phòng này theo sắp xếp tham mưu là Phòng 5 do Thiếu tá Trần Tử Oai giữ chức vụ Tham mưu phó Tác động Tinh thần tại Bộ Tổng tham mưu. Khi Nha chiến tranh tâm lý thành lập, bãi bỏ chức vụ Tham mưu phó Tác động Tinh thần nhưng Phòng 5 vẫn duy trì tại Bộ Tổng Tham mưu. Nha này do Trung tá Nguyễn Văn Châu làm Giám đốc.

Sang thời Đệ nhị Cộng hòa thì Nha Tâm lý chiến được tổ chức lại thành Tổng cục Chiến tranh Chính trị. Cơ quan này có năm cục gồm

  1. Cục Tâm lý chiến: tác vụ tuyên truyền
  2. Cục Xã hội: hỗ trợ gia đình quân nhân
  3. Cục Chính huấn: tổ chức huấn luyện
  4. Cục Anh ninh Quân đội: trông coi phản gián
  5. Cục Quân tiếp vụ: cung cấp nhu yếu phẩm dưới dạng miễn thuế

Hoạt động của Cục Chiến tranh Tâm lý chủ yếu là những buổi Truyền thanh, Truyền hình, ấn loát, Chiếu bóng và trình diễn văn nghệ. Những buổi phát thanh trên đài có những chương trình Tân nhạc như "Nhạc thời chinh chiến" và "Tiếng ca gửi người tiền tuyến". Ngoài ra là "Chương trình thép súng" trên Đài Truyền hình hay "Chương trình Dạ Lan" trên radio Đài Vô tuyến Việt Nam.

Nha Chiến tranh tâm lý cũng tổ chức những khóa học cho quân nhân ở trụ sở số 15 đường Lê Thánh Tôn, Sài Gòn.

Ban nhạc AVT thành lập năm 1958 với ba ca sĩ Anh Linh, Vân Sơn và Tuấn Đăng là một trong những nhóm văn nghệ của Nha Chiến tranh Tâm lý.[1]

Tổng cục Chiến tranh Chính trị

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1965 Nha Chiến tranh Tâm lý được cải danh thành Tổng cục Chiến tranh Chính trị trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu của Quân lực Việt Nam Cộng hòa.

Tại mỗi đơn vị từ các Quân, Binh chủng, Quân đoàn, Sư đoàn, Quân trường, Trung tâm Huấn luyện, Tiểu khu đều có Khối hoặc Phòng Chiến tranh Chính trị và có chức vụ Tham mưu phó Chiến tranh Chính trị để lo phần vụ của ngành. Ngoài ra còn có các Tiểu đoàn Chiến tranh Chính trị phối thuộc các Biệt khu và Quân khu:
-Tiếu đoàn 10 (Phục vụ Quân khu 1). -Tiểu đoàn 20 (Phục vụ Quân khu 2).
-Tiểu đoàn 30 (Phục vụ Quân khu 3). -Tiểu đoàn 40 (Phục vụ Quân khu 4).
-Tiểu đoàn 50 (Phục vụ Biệt khu Thủ đô) và Biệt đoàn Văn nghệ Trung ương.

Từ cấp Trung đoàn, Tiếu đoàn đều có Ban 5 để chăm lo về tinh thần cho binh sĩ. Cấp Đại đội, vị Đại đội phó đặc trách về Chiến tranh Chính trị. Tại mỗi Tiểu khu có một Tham mưu phó Chiến tranh Chính trị và một Đại đội Chiến tranh Chính trị Tiểu khu.

Để phục vụ tinh thần các chiến sĩ từ tiền tuyến đến hậu phương, các phương tiện truyền thông chính gồm có:
-1 Đài phát thanh Quân đội.
-1 Chương trình truyền hình Quân đội.

Báo chí gồm có: Nhật báo Tiền tuyến, Nguyệt san Chỉ đạo, Bán nguyệt san Chiến sĩ Cộng hòa, Nguyệt san Tiền phong. Về Tổng nha Tuyên uý có 3 tờ Nguyệt san của 3 Tôn giáo như: "Tinh thần" của Công giáo, "Đại từ bi" của Phât giáo, "Niềm tin" của Tin lành

Ngành Chiến tranh chính trị đã chọn Đức Nguyễn Trãi, vị anh hùng của dân tộc Việt Nam làm Thánh tổ cho ngành.

Các Đơn vị trực thuộc

[sửa | sửa mã nguồn]
Stt Đơn vị Chú thích Stt Đơn vị Chú thích
1
Cục Tâm lý chiến
5
Tổng nha Tuyên úy[2]
Biệt đoàn Văn nghệ Trung ương được điều hành bởi Cục Tâm lý chiến
2
Cục Chính huấn
6
Trường Đại học
Chiến tranh Chính trị
Vị trí tại Đà Lạt, cạnh trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt.
3
Cục Xã hội
7
Trung tâm Huấn luyện
Chiến tranh Chính trị
Vị trí tại đường Đặng Đức Siêu, Sài Gòn, sau chuyển về đường Lê Văn Duyệt, Gia Định.
4
Cục An ninh Quân đội

Cục Chính huấn

[sửa | sửa mã nguồn]

Công tác chính của Cục Chính huấn là giáo dục binh sĩ qua các lớp học và sinh hoạt. Cục Chính huấn cũng điều hành trường Chiến tranh chính trị cho đến khi trường này chuyển lên Đà Lạt năm 1967. Cơ quan này đã sáng tác nhiều bài nhạc theo thể hùng ca để đôn đúc tinh thần tranh đấu của dân quân như những bài "Cờ bay trên cổ thành Quảng Trị", "Thề không phản bội quê hương", "Trên đầu súng", "Bài ca chiến thắng", "Giặc từ miền Bắc vô đây"...

Cục Tâm lý chiến

[sửa | sửa mã nguồn]
Các ca sĩ Tâm Đan và Phương Dung trình diễn tại Đài Phát thanh Quân đội năm 1965

Cục Tâm lý chiến điều hành Đài Phát thanh Quân đội, tờ báo Tiền tuyến cùng những công tác dân vận. Một đóng góp không nhỏ trong cục Tâm lý chiến là Biệt đoàn Văn nghệ Trung ương với nhiều Nhạc sĩ, Ca sĩ và Diễn viên trình diễn văn nghệ cho các Quân chủng và dân chúng.

Đối với Miền Bắc và lực lượng Việt Cộng, Cục Tâm lý chiến cho phát thanh đài "Tiếng nói Tự do", "Mẹ Việt Nam", "Gươm thiêng Ái quốc" (1965),[3] "Tiếng nói Nam Bộ", "Tiếng nói Khmer" và "Mặt trận Dân tộc Đông Dương". Hai đài sau có chủ đích gây chia rẽ giữa Khmer Đỏ và Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam đang trú ẩn trên đất Cao Miên.[4]

Cục Xã hội

[sửa | sửa mã nguồn]

Cục Xã hội có cơ sở đào tạo nữ trợ tá xã hội, cấp sĩ quan để liên lạc với các gia đình binh sĩ, thăm thương binh và giúp đỡ gia đình tử sĩ. Nha Tuyên úy Phật giáo, Công giáoTin Lành đều thuộc Cục Xã hội.

Cục Quân tiếp vụ

[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là một cơ quan cung cấp hàng hóa nhu yếu phẩm như thuốc lá, sữa đặc, đường cát v.v... cho binh sĩ và gia đình ở giá thấp hơn giá thị trường.

Trường Đại học Chiến tranh chính trị

[sửa | sửa mã nguồn]
Hiệu kỳ

Cơ sở này trước tiên là trường Quân báo Tâm lý chiến Cây Mai thành lập vào năm 1956. Năm 1964 trường chính thức mang tên Trường Chiến tranh Chính trị trực thuộc Cục Chính huấn. Năm 1966, theo sắc lệnh 48/SL/QP ngày 18 tháng 3 thì cơ sở này trở thành Đại học Chiến tranh Chính trị và chuyển lên Đà Lạt ở số 78 đường Võ Tánh. Năm 1973, trường được mở rộng thêm cơ sở ở khu Chi Lăng (Đà Lạt) với mục đích đào tạo các sinh viên sĩ quan. Cơ sở cũ được dành để tổ chức huấn luyện các khoá: cơ bản, trung cấp và cao cấp Chiến tranh Chính trị cho các sĩ quan từ các đơn vị về thụ huấn. Tính đến năm 1975, trường đã tổ chức huấn luyện được 40 khóa. Ngoài ra trường còn đào tạo 6 khóa sinh viên sĩ quan (nguyên là các sinh viên đang thụ huấn tại trường Võ bị Quốc gia) với chương trình 2 năm hoặc hơn. Có tất cả 912 sinh viên sĩ quan của 4 khóa đã tốt nghiệp với cấp bậc Thiếu úy hiện dịch, 2 khóa còn lại đang trong thời gian thụ huấn thì xảy ra biến cố 30 tháng 4 năm 1975. Trường đã qua các vị Chỉ huy trưởng sau đây:[5]
-Phó Đề đốc Lâm Ngươn Tánh
-Đại tá Nguyễn Quốc Quỳnh

Bộ chỉ huy Tổng cục CTCT tháng 4/1975

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Chức danh Chỉ huy và Tham mưu sau cùng:
Stt Họ và Tên Cấp bậc Chức vụ Chú thích
1
Trần Văn Trung
Võ bị Huế K1[6]
Trung tướng
Tổng cục trưởng
2
Văn Thành Cao
Nội ứng Nghĩa đinh
Cái Vồn
(Sĩ quan GP Cao Đài)[7]
Thiếu tướng
Tổng cục phó
3
Nguyễn Chấn Á[8]
Võ bị Lục quân Pháp
Cố vấn Tổng cục CTCT
4
Nguyễn Huy Hùng[9]
Võ bị Huế K1
Đại tá
Phụ tá Đặc biệt
Tổng cục trưởng
5
Trần Quang Thái[10]
Võ bị Đà Lạt K4
Tham mưu trưởng
6
Hoàng Đạo Thế Kiệt[11]
Võ khoa Nam Định[12]
Cục trưởng
Cục Chính huấn
7
Hoàng Ngọc Tiêu[13]
(Thi sĩ Cao Tiêu)
Võ bị Đà lạt K4
Cục trưởng
Cục Tâm lý chiến
8
Vũ Đức Nhuận
Võ khoa Nam Định
Chuẩn tướng
Cục trưởng
Cục An ninh Quân đội
9
Nguyễn Lễ Trí[14]
Võ bị Đà Lạt K6
Đại tá
Cục trưởng
Cục Xã hội
10
Nguyễn Quốc Quỳnh[15]
Võ bị Đà lạt K4
Chỉ huy trưởng Đại học
Chiến tranh Chính trị

Tổng cục trưởng qua các thời kỳ

[sửa | sửa mã nguồn]
Stt Họ và Tên Cấp bậc Tại chức Chú thích
1
Mai Hữu Xuân
Liêm Phóng Pháp
Trung tướng[16]
11/1964-12/1964
Kiêm Phó Tổng Tư lệnh Quân lực. Giải ngũ tháng 3 năm 1965
2
Huỳnh Văn Cao
Võ bị Huế K2
Thiếu tướng
1/1965-5/1966
Giải ngũ tháng 7 năm 1966
3
Nguyễn Bảo Trị
Võ khoa Nam Định
6/1966-12/1966
Kiêm Phụ tá Chiến tranh Chánh trị Tổng Tham mưu trưởng. Sau cùng là Trung tướng Tổng cục trưởng Tổng cục Quân huấn
4
Trần Văn Trung
Chuẩn tướng
1/1967-30/4/1975
Kiêm Phụ tá Chiến tranh Chánh trị Tổng Tham mưu trưởng. Cấp bậc sau cùng là Trung tướng

Nhân vật liên quan

[sửa | sửa mã nguồn]
Stt Ngành nghề Nghệ danh Chú thích
1
Họa sĩ
Tạ Tỵ[17]
2
Trịnh Cung[18]
Sĩ quan phục vụ ở Cục Tâm lý chiến thuộc Tổng cục Chiến tranh chính trị
3
Nhạc sĩ
Văn Phụng[19]
Nhạc trưởng Đài phát thanh Quân đội VNCH.
4
Trần Thiện Thanh[20]
5
Trầm Tử Thiêng[21]
6
Lam Phương[22]
7
Anh Bằng[23]
8
Nhật Ngân
9
Ca sĩ
Anh Ngọc[24]
Xướng ngôn viên Đài phát thanh Quân đội VNCH.
10
Nhà văn
Văn Quang[25]
Giám đốc Đài phát thanh Quân đội VNCH.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Nhạc sĩ Anh Linh”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2010.
  2. ^ Tổng nha Tuyên úy gồm các Nha Tuyên úy Công Giáo, Phật Giáo và Tin Lành
  3. ^ SSPL
  4. ^ “Psychops”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2011.
  5. ^ “Lược sử của trường Đại Học Chiến tranh chánh trị Đà Lạt”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2012.
  6. ^ Xuất thân từ Trường Sĩ quan
  7. ^ Tướng Văn Thành Cao nguyên là Sĩ quan cao cấp của Lực lượng Giáo phái Cao Đài
  8. ^ Tướng Nguyễn Chấn Á trước đó phục vụ cho Quân đội Trung Hoa Quốc gia (Đài Loan)
  9. ^ Đại tá Nguyễn Huy Hùng, sinh năm 1930 tại Lạng Sơn.
  10. ^ Đại tá Trần Quang Thái sinh năm 1924 tại Cần Thơ.
  11. ^ Đại tá Hoàng Đạo Thế Kiệt, sinh năm 1931 tại Hà Đông.
  12. ^ Trường Sĩ quan Trừ bị Nam Định
  13. ^ Đại tá Hoàng Ngọc Tiêu, sinh năm 1930 tại Thái Bình.
  14. ^ Đại tá Nguyễn Lễ Trí, sinh năm 1920 tại Cần Thơ.
  15. ^ Đại tá Nguyễn Quốc Quỳnh, sinh năm 1923 tại Hà Nam.
  16. ^ Cấp bậc khi nhậm chức
  17. ^ Họa sĩ Tạ Tỵ tên thật là Tạ Văn Tỵ sinh năm 1921 tại Hà Nội, tốt nghiệp khóa 4 Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức. Cấp bậc sau cùng là Trung tá.
  18. ^ Họa sĩ Trịnh Cung sinh năm 1939 tại Nha Trang.
  19. ^ Nhạc sĩ Văn Phụng tên thật là Nguyễn Văn Phụng sinh năm 1930 tại Hà Nội.
  20. ^ Nhạc sĩ Trần Thiện Thanh sinh năm 1942 tại Phan Thiết.
  21. ^ Nhạc sĩ Trầm Tử Thiêng tên thật là Nguyễn Văn Lợi sinh năm 1937 tại Quảng Nam.
  22. ^ Nhạc sĩ Lam Phương tên thật là Lâm Đình Phùng sinh năm 1937 tại Rạch Giá.
  23. ^ Nhạc sĩ Anh Bằng tên thật là Trần An Bường sinh năm 1826 tại Nga Sơn, Thanh Hóa.
  24. ^ Ca sĩ Anh Ngọc tên thật là Trần Ngọc Toản sinh năm 1925 tại Hà Đông.
  25. ^ Nhà văn Văn Quang tên thật là Nguyễn Quang Tuyến, sinh năm 1933 tại Thái Bình, tốt nghiệp khóa 4 Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức. Cấp bậc sau cùng là Trung tá.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.

Liên kết

[sửa | sửa mã nguồn]