Bước tới nội dung

Trung tâm Huấn luyện Quốc gia Quang Trung

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Trung tâm Huấn luyện Quốc gia
Quang Trung
Hiệu kỳ
Hoạt động19531975
Quốc gia Việt Nam Cộng hòa
Phục vụ Quân lực VNCH
Quân chủngQuân trường
Phân loạiCơ sở đào tạo binh sĩ
Bộ phận củaTổng cục Quân huấn
Bộ Tổng Tham mưu
Tên khác-Trung tâm Huấn luyện Quán Tre
-Trung tâm Huấn luyện số 1
Khẩu hiệuLuyện tập để chiến thắng
Các tư lệnh
Chỉ huy
nổi tiếng
-Trần Tử Oai
-Nguyễn Ngọc Lễ
-Mai Hữu Xuân
-Phạm Văn Phú
-Trần Bá Di
Tân binh đang luyện tập năm 1970

Trung tâm Huấn luyện Quang Trung (1953–1975), (tiếng Anh: Quang Trung National Training Center, QTNTC) là một Quân trường cấp Quốc gia, trực thuộc Tổng cục Quân huấn trong hệ thống điều hành của Bộ Tổng tham mưu. Trung tâm tọa lạc tại địa phận Quán Tre, quận Hóc Môn, tỉnh Gia Định với mục đích đào tạo quân nhân và binh sĩ cho Quân lực Việt Nam Cộng hòa.

Lịch sử hình thành

[sửa | sửa mã nguồn]

Trung tâm được thành lập ngày 1 tháng 4 năm 1953 với danh xưng ban đầu là Trung tâm Huấn luyện Quán Tre. Trên danh nghĩa là Quân trường của Quân đội Quốc gia nhưng vẫn do Quân đội Pháp điều hành huấn luyện và Chỉ huy trưởng. Đến năm 1954 mới chuyển cho Quân đội Quốc gia điều hành và huấn luyện.

Ngày 1 tháng 6 năm 1955, Trung tâm được đổi tên thành Trung tâm Huấn luyện số 1. Ngày 1 tháng 6 năm 1957, để kỷ niệm vị Anh Hùng Dân tộc vua Quang Trung, Tổng thống Ngô Đình Diệm ra quyết định cải danh Trung tâm thành Trung tâm Huấn luyện Quốc gia Quang Trung.

Trung tâm Huấn luyện Quang Trung là xương sống của Quân đội. Chuyên đào tạo và huấn luyện tới 80% các binh sĩ tình nguyện và tân binh quân dịch, cung cấp cho các quân, binh chủng trong Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Thông thường các khóa sinh được huấn luyện trong thời gian là 3 tháng.

Ngoài ra, Trung tâm còn đảm nhận huấn luyện giai đoạn 1 (căn bản quân sự) cho các khóa sinh dự bị hạ sĩ quan, sinh viên dự bị dĩ quan để sau đó gởi đến các trường chuyên ngành, Trường Bộ binh Thủ Đức hoặc Trường hạ sĩ quan Nha Trang, học tiếp giai đoạn 2 để trở thành hạ sĩ quan và sĩ quan. Ngoài ra Trung tâm còn huấn luyện các khóa học do Bộ Tổng tham mưu, Tổng cục Quân huấn giao phó.

Có những giai đoạn Trung tâm cùng với Trung tâm Huấn luyện Quốc gia Lam sơn đảm nhận luôn việc đào tạo hạ sĩ quan (Quang Trung trách nhiệm Quân khu 3 và 4, Lam Sơn trách nhiệm Quân khu 1 và 2, thời gian khóa sinh thụ huấn là 6 tháng)

Trung tâm Huấn luyện Quang Trung đã tròn trách nhiệm của mình cho đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 thì chấm dứt nhiệm vụ và giải tán.

Bộ chỉ huy TTHL Quang Trung tháng 4/1975

[sửa | sửa mã nguồn]
Stt Họ và tên Cấp bậc Chức vụ Chú thích
1
Trần Bá Di
Võ bị Đà Lạt K5
Thiếu tướng
Chỉ huy trưởng
2
Nguyễn Văn Huấn[2]
Võ bị Đà Lạt K3
Đại tá
Chỉ huy phó
3
Phạm Văn Hưởng[3]
Võ bị Huế K2
Tham mưu trưởng

Chỉ huy trưởng qua các thời kỳ

[sửa | sửa mã nguồn]
Stt Họ và Tên Cấp bậc Tại chức Chú thích
1
Trần Tử Oai
Võ bị Tông Sơn Tây[4]
Trung tá[5]
01/1954-12/1955
Sau cùng là Tổng trưởng Thông tin. Giải ngũ năm 1965 ở cấp Thiếu tướng
2
Lâm Văn Phát
Võ bị Liên quân Viễn Đông
Trung tá
1/1956-1/1957
Sau cùng là Trung tướng Tư lệnh Biệt khu Thủ đô
3
Nguyễn Ngọc Lễ
Trường Hạ sĩ quan Pháp
Trung tướng
1/1957-08/1958
Giải ngũ năm 1965
4
Hồ Văn Tố
Võ bị Quốc gia Huế
Đại tá
08/1958-01/1959
Đột ngột từ trần (đột tử) tại tư thất đêm 19 tháng 5 năm 1962
5
Mai Hữu Xuân
Liêm phóng Pháp
Thiếu tướng
01/1959-11/1963
Sau cùng giữ chức Phụ tá Tổng tư lệnh Quân lực (Tổng tham mưu trưởng). Giải ngũ năm 1965 ở cấp Trung tướng
6
Đặng Thanh Liêm
Võ bị Liên quân
Viễn Đông Đà Lạt
Đại tá
11/1963-02/1964
Sau cùng giữ chức Tư lệnh Sư đoàn 5 BB. Giải ngũ năm 1965 ở cấp Thiếu tướng
7
Phạm Văn Liễu[6]
Võ bị Lục quân
Chapa, Yên Bái[7]
Trung tá
02/1964-03/1964
Sau cùng giữ chức Tham vấn Hòa đàm Paris. Giải ngũ cấp Đại tá
8
Nguyễn Thanh Sằng
Võ bị Huế K2
Đại tá
03/1964-07/1964
Sau cùng là Thiếu tướng Tư lệnh phó Quân đoàn IV. Giải ngũ năm 1973
9
Vũ Ngọc Tuấn[8]
Võ khoa Nam Định[9]
Trung tá
07/1964-10/1964
Sau cùng là Đại tá Tham mưu trưởng Quân đoàn III
10
Nguyễn Văn Vỹ
Võ bị Tông Sơn Tây
Thiếu tướng
10/1964-11/1966
Sau cùng giữ chức Tổng trưởng Quốc phòng. Giải ngũ năm 1973
11
Lê Ngọc Triển
Võ bị Huế K2
Đại tá
11/1964-08/1969
Sau cùng là Thiếu tướng Tham mưu phó Bộ Tổng tham mưu
12
Hoàng Văn Lạc
Võ bị Huế K2
Thiếu tướng
08/1969-06/1972
Sau cùng là Thiếu tướng Tư lệnh phó Lãnh thổ Quân khu 1
13
Đoàn Văn Quảng
Võ bị Pháp
6/1972-1/1973
Sau cùng là Thiếu tướng Phụ tá cho Tham mưu trưởng Bộ Tổng tham mưu
14
Phạm Văn Phú
Võ bị Đà Lạt K8
01/1973-11/1974
Sau cùng là Thiếu tướng Tư lệnh Quân đoàn II. Tự sát ngày 30/4/1975
15
Trần Bá Di
11/1974-04/1975
Là một trong 8 tướng lãnh bị tù lưu đày với thời gian lâu nhất (17 năm).
-Xem bài: Tướng lãnh VNCH bị tù lưu đày

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Một sáng tác của nhạc sĩ Thục Vũ
  2. ^ Đại tá Nguyễn Văn Huấn, sinh năm 1925 tại Nam Định.
  3. ^ Đại tá Phạm Văn Hưởng, sinh năm 1923 tại Ninh Bình.
  4. ^ Xuất thân từ Trường Sĩ quan
  5. ^ Cấp bậc khi nhậm chức
  6. ^ Đại tá Phạm Văn Liễu, sinh năm 1927 tại Nam Định.
  7. ^ Còn gọi là trường Võ bị Lục quân Trần Quốc Tuấn do Việt Nam Quốc dân Đảng thành lập
  8. ^ Đại tá Vũ Ngọc Tuấn sinh năm 1930 tại Mỹ Tho
  9. ^ Trường Sĩ quan Trừ bị Nam Định

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân. Lê Đình Thụy (2011). Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.

Liên kết

[sửa | sửa mã nguồn]