Hoa hậu Trái Đất 2015

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hoa hậu Trái Đất 2015
Ngày5 tháng 12 năm 2015
(lễ đăng quang)
Dẫn chương trình
  • Oli Pettigrew
  • Joey Mead King
  • Katia Wagner
Biểu diễnEric Papilaya
Địa điểmTrung tâm tổ chức sự kiện Marx Halle, Viên, Áo
Truyền hìnhQuốc tế:
Địa phương:
  • Puls 4
  • FashionTV
Tham gia86
Số xếp hạng16
Lần đầu tham gia
Bỏ cuộc
Trở lại
Người chiến thắngAngelia Ong
 Philippines
Hoa hậu thân thiệnSkye Celine Baker
 Guam
Hoa hậu ảnhBayartsetseg Altangerel
 Mông Cổ
← 2014
2016 →

Hoa hậu Trái Đất 2015 là cuộc thi Hoa hậu Trái Đất lần thứ 15, được tổ chức vào ngày 5 tháng 12 năm 2015 tại Trung tâm tổ chức sự kiện Marx Halle ở thủ đô Viên của Áo. Đây là lần đầu tiên cuộc thi được tổ chức ở châu Âu và là lần thứ hai cuộc thi Hoa hậu Trái Đất không tổ chức ở Philippines. Trong đêm chung kết, Hoa hậu Trái Đất 2014 Jamie Herrell đã trao vương miện cho người đồng hương của mình, cô Angelia OngHoa hậu Trái Đất Philippines 2015.

Chiến thắng của người đẹp này đã tạo nên lịch sử cho cuộc thi Hoa hậu Trái Đất khi có một quốc gia lập cú "back-to-back" đăng quang hai năm liên tiếp. Cuộc thi năm nay quy tụ 86 thí sinh đến từ khắp các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Chủ đề của cuộc thi năm nay là "Thúc đẩy nhận thức về biến đổi khí hậu thông qua chiến dịch: Suy nghĩ lại (Re-think), Giảm (Reduce), Tái sử dụng (Re-use), Tái chế (Recycle) và Tôn trọng (Respect)". Bắt đầu từ năm nay, phía sau các dải băng của các thí sinh sẽ đính kèm ngẫu nhiên một trong 5 từ này.[1]

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả chung cuộc[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả cuối cùng Thí sinh
Hoa hậu Trái Đất 2015
Hoa hậu Không khí (Á hậu 1)
  •  Úc – Dayanna Grageda
Hoa hậu Nước (Á hậu 2)
Hoa hậu Lửa (Á hậu 3)
Top 8
Top 16

Bảng huy chương[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng Quốc gia/Vùng lãnh thổ Vàng 1 Bạc 2 Đồng 3 Tổng
1  Panama 3 1 0 4
2  Guatemala 2 2 1 5
3  Mông Cổ 2 0 1 3
4  Ukraine 2 0 0 2
 Hoa Kỳ 2 0 0 2
5  Áo 1 1 1 3
 Hà Lan 1 1 1 3
 Nam Phi 1 1 1 3
6  Colombia 1 1 0 2
 Malaysia 1 1 0 2
 Thụy Sĩ 1 1 0 2
7  Chile 1 0 1 2
 Croatia 1 0 1 2
 Nga 1 0 1 2
8  Cộng hòa Tự trị Krym 1 0 0 1
 Cộng hòa Séc 1 0 0 1
 Guam 1 0 0 1
 Singapore 1 0 0 1
 Réunion 1 0 0 1
 Uganda 1 0 0 1
9  Thái Lan 0 2 1 3
10  Ghana 0 2 0 2
 Bồ Đào Nha 0 2 0 2
11  Cộng hòa Dominican 0 1 1 2
 Cộng hòa Dân chủ Congo 0 1 1 2
 Philippines 0 1 1 2
 Venezuela 0 1 1 2
12  Costa Rica 0 1 0 1
 Ecuador 0 1 0 1
 Đức 0 1 0 1
 New Caledonia 0 1 0 1
 Slovenia 0 1 0 1
 Tây Ban Nha 0 1 0 1
13  Aruba 0 0 1 1
 Úc 0 0 1 1
 Bỉ 0 0 1 1
 Brazil 0 0 1 1
 Đan Mạch 0 0 1 1
 Ai Cập 0 0 1 1
 Hungary 0 0 1 1
 Ireland 0 0 1 1
 Hàn Quốc 0 0 1 1
 Kosovo 0 0 1 1
 Scotland 0 0 1 1

Các phần thi[sửa | sửa mã nguồn]

Video sinh thái ấn tượng nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả Thí sinh
Chiến thắng
Top 4

Hoa hậu Ảnh (Bình chọn trực tuyến)[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả[2] Thí sinh
1
2
3

Phần thi áo tắm[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả Thí sinh
1
2
3

Hoa hậu Thân thiện[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả Thí sinh
Nhóm 1
1
  •  Guam – Skye Celine Baker
2
3
Nhóm 2
1
2
3
Nhóm 3
1
2
3
  •  Bỉ – Elizabeth Dwomoh

Phần thi trang phục dân tộc[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả Thí sinh
Châu Phi
1
2
3
Châu Mỹ
1
2
3
Châu Á-Thái Bình Dương
1
2
3
Đông Âu
1
2
3
Tây Âu
1
2
  •  Áo – Sophie Totzauer
3

Phần thi trang phục Cocktail[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả Thí sinh
Đợt 1
1
2
3
  •  Chile – Natividad Leiva
Đợt 2
1
2
3

Giải về từ thiện[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả Thí sinh
1
2
3
  •  Úc – Dayanna Grageda

Phần thi thể thao[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả Thí sinh
1
2
3

Phần thi tài năng[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả Thí sinh
1
2
3

Phần thi trang phục dạ hội[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả Thí sinh
Nhóm 1
1
  •  Chile – Natividad Leiva
2
3
Nhóm 2
1
2
3
  •  Nga – Maria Chudakov
Nhóm 3
1
2
3

Trồng cây xanh[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả Thí sinh
1
2
3
  •  Áo – Sophie Totzauer

Darling of the Press[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả Thí sinh
1
  •  Áo – Sophie Totzauer
2
  •  Đức – Melanie Sofia Bauer
3

Snowman Building Competition[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả Thí sinh
1
 Cộng hòa SécKarolína Mališová
 Nga – Maria Chudakova
 Thụy Sĩ – Corinne Schädler
 Ukraine – Viktoria Orel
2  Costa Rica – Andrea Rojas
 Malaysia – Danielle Wong
 Hà Lan – Leena Asarfi
 Nam Phi – Carla Viktor
3  Croatia – Ana Marija Jurišić
 Đan Mạch – Turið Elinborgardóttir
 Cộng hòa Dominican – Alexandra Parker
 Ai Cập – Imaj Ahmed Hassan

Giải thưởng đặc biệt[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả Thí sinh
Nhiều năng lượng nhất (trong lúc trồng cây)  Fiji – Shyla Angela Prasad
 Guatemala – Sara Guerrero
 Hoa Kỳ – Brittany Ann Payne

Thứ tự công bố[sửa | sửa mã nguồn]

Phần ứng xử hay nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Câu hỏi trong phần thi ứng xử của Hoa hậu Trái Đất 2015: "Khẩu hiệu của cuộc thi Hoa hậu Trái Đất trong 15 năm qua là 'Beauty for a Cause - Sắc đẹp vì một mục tiêu'. Nếu bạn được yêu cầu đề xuất một khẩu hiệu mới trong 15 năm tới, nó sẽ là gì?"

Câu trả lời của Hoa hậu Trái Đất 2015: "Nếu tôi phải đưa ra khẩu hiệu cho cuộc thi Hoa hậu Trái Đất trong 15 năm tới, thì tôi sẽ chọn 'We will, because we can - Chúng tôi sẽ làm, bởi vì chúng tôi có thể'. Tôi muốn mọi người biết rằng tất cả mọi thứ đều có thể và khả thi nếu chúng ta làm việc cùng nhau. Chúng tôi sẽ làm, bởi vì chúng tôi có thể". - Angelia Ong, đại diện của Philippines.

Dẫn chương trình[sửa | sửa mã nguồn]

Nhạc nền[sửa | sửa mã nguồn]

Ban giám khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Số thứ tự Giám khảo Nghề nghiệp, chức vụ
1 Dick Gomer Cựu giám đốc quốc gia của Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên Hợp Quốc (UNIDO), đồng sở hữu của Global Water Engineering
2 Yasmin Hirth Trưởng phòng truyền thông và tiếp thị của Fashion TV
3 Norbert Echa Nhà sản xuất phim và đạo diễn phim quốc tế
4 Eva Krsak Nhà thiết kế 'Just Eve'
5 Lorraine Schuck Phó Chủ tịch Tập đoàn Carousel Productions
6 Catharina Svensson Hoa hậu Trái Đất 2001 đến từ Đan Mạch
7 Markus Hussler Tổng Giám đốc của Khách sạn Hilton & Khu nghỉ dưỡng ở Philippines
8 Nadia Ondrusikova Nhà sản xuất truyền hình người Áo
9 Diana Alano Oyugi Chủ tịch của Hiệp hội phụ nữ Liên Hợp Quốc ở Áo

Các thí sinh[sửa | sửa mã nguồn]

86 thí sinh tham dự cuộc thi:

Quốc gia/Lãnh thổ Thí sinh Tuổi Quê hương
 Argentina Julieta Fernandez[3] 26 Tucumán
 Armenia Lilit Martirosyan[4] 26 Yerevan
 Aruba Kimberly Wever[5] 21 San Nicolaas
 Úc Dayanna Grageda[6] 25 Sydney
 Áo Sophie Totzauer[7] 23 Viên
 Bahamas Daronique Young[8] 25 Nassau
 Bỉ Elizabeth Dwomoh[9] 19 Brussels
 Belize Christine Syme[10] 19 San Pedro Town
 Bolivia Vinka Nemer[11] 24 La Paz
 Bosna và Hercegovina Adna Obradović[12] 23 Čapljina
 Brazil Thiessa Sickert[13] 22 Uberaba
 Canada Tatiana Maranhão[cần dẫn nguồn] 19 Leamington
 Chile Natividad Leiva[cần dẫn nguồn] 22 Santiago
 Trung Quốc Serena Pan[14] 23 Thượng Hải
 Colombia Estefania Muñoz[cần dẫn nguồn] 22 Medellín
 Cộng hòa Dân chủ Congo Cristelle Lohembe[15] 25 Kinshasa
 Costa Rica Andrea Rojas[16] 23 Palmares
 Cộng hòa Tự trị Krym Daria Zeleneva[17] 20 Simferopol
 Croatia Ana Marija Jurišić[15] 23 Kiseljak
 Síp Marcella Marina Constantinou[cần dẫn nguồn] 22 Nicosia
 Cộng hòa Séc Karolína Mališová[18] 18 Otice
 Đan Mạch Turið Elinborgardóttir[cần dẫn nguồn] 20 Tórshavn
 Cộng hòa Dominican Alexandra Parker[19] 20 Guayacanes
 Ecuador Ángela Bonilla[cần dẫn nguồn] 22 Ibarra
 Ai Cập Imaj Ahmed Hassan[15] 22 Cairo
 El Salvador Pamela Valdivieso[20] 26 San Salvador
 Anh Katrina Kendall[21] 25 London
 Fiji Shyla Angela Prasad 20 Suva
 Pháp Alyssa Wurtz[22] 25 Drusenheim
 Đức Melanie Sofia Bauer[23] 21 Halle
 Ghana Silvia Commodore[24] 22 Accra
 Guadeloupe Anais Localmontie[25] 21 Basse-Terre
 Guam Skye Celine Baker[cần dẫn nguồn] 18 Barrigada
 Guatemala Sara Guerrero[cần dẫn nguồn] 19 Thành phố Guatemala
 Honduras Nadia Morales[26] 18 Colón
 Hungary Dorina Lepp[cần dẫn nguồn] 21 Budapest
 Ấn Độ Aaital Khosla[27] 20 Chandigarh
 Indonesia Belinda Pritasari[28] 21 Jakarta
 Ireland Joelle Curoe[29] 21 Dublin
 Israel Shams Touraani[30] 19 Tel Aviv
 Ý Aurora Pianegonda[31] 18 Zanè
 Nhật Bản Ayano Yamada[32] 24 Gunma Prefecture
 Kenya Linda Gatere[cần dẫn nguồn] 23 Nairobi
 Hàn Quốc Han Ho-jeong[33] 24 Seoul
 Kosovo Kaltrina Neziri[34] 20 Pristina
 Liban Joudy Hennawi[35] 19 Beirut
 Malaysia Danielle Wong[36][37] 22 Melaka
 Malta Alexia Fenech[cần dẫn nguồn] 25 Sliema
 Mauritius Katia Moochooram[38] 25 Port Louis
 Mexico Gladys Flores[cần dẫn nguồn] 22 Puebla
 Mông Cổ Bayartsetseg Altangerel 24 Ulaanbaatar
 Myanmar Eaint Myat Chal[cần dẫn nguồn] 22 Chaungzon
   Nepal Dibyata Vaidya[cần dẫn nguồn] 23 Kathmandu
 Hà Lan Leena Asarfi[cần dẫn nguồn] 24 Amsterdam
 New Caledonia Julia Roquigny[cần dẫn nguồn] 22 Nouméa
 New Zealand Anna-Lisa Christiane[cần dẫn nguồn] 19 Auckland
 Bắc Ireland Dearbhlá Walsh[cần dẫn nguồn] 21 Derry
 Na Uy Britt Roselyn Rekkedal[39] 23 Fosnavåg
 Panama Carmen Jaramillo[40] 20 La Chorrera
 Paraguay Andrea Melgarejo[cần dẫn nguồn] 21 Asunción
 Peru Zully Barrantes[cần dẫn nguồn] 20 Pucallpa
 Philippines Angelia Ong[41] 25 Manila
 Ba Lan Magdalena Ho[42] 20 Warsaw
 Bồ Đào Nha Berth Elouga[cần dẫn nguồn] 21 Lisboa
 Réunion Jade Soune-Seyne[cần dẫn nguồn] 25 Saint-André
 Romania Anca Neculaiasa-Pavel[43] 20 Buzau
 Nga Maria Chudakova[44] 21 Murmansk
 Scotland Amy Meisak[cần dẫn nguồn] 21 Hamilton
 Singapore Tiara Hadi[cần dẫn nguồn] 21 Singapore
 Slovakia Anita Polgáriová[15] 22 Rožňava
 Slovenia Laura Škvorc[45] 21 Zreče
 Nam Phi Carla Viktor[46] 25 Hartbeespoort
 Tây Ban Nha Dolores Ortega Martinez[cần dẫn nguồn] 18 Canary Island
 Sri Lanka Visna Fernando[cần dẫn nguồn] 24 Negombo
 Suriname Giselle Reinbergs[47] 18 Paramaribo
 Thụy Điển Maria Taipaleenmäki[48] 19 Halmstad
 Thụy Sĩ Corinne Schädler[cần dẫn nguồn] 22 St. Gallen
 Thái Lan Chavika Watrsang[cần dẫn nguồn] 19 Phuket
 Trinidad và Tobago Danielle Dolabaille[cần dẫn nguồn] 21 Port of Spain
 Thổ Nhĩ Kỳ Şevval Ayvaz[15] 20 Trabzon
 Uganda Sandra Akello[15] 19 Kampala
 Ukraine Viktoria Orel[cần dẫn nguồn] 24 Sumy
 Uruguay María Belén Cabrera[49] 20 Paysandú
 Hoa Kỳ Brittany Payne[cần dẫn nguồn] 23 Tehachapi
 Venezuela Andrea Rosales[cần dẫn nguồn] 24 Maracay
 Wales Lara Stephen[cần dẫn nguồn] 22 Powys

Thông tin về các cuộc thi quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Tham gia lần đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Sự trở lại[sửa | sửa mã nguồn]

Bỏ cuộc[sửa | sửa mã nguồn]

Không tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

  •  Latvia – Malvīne Stučka
  •  Rwanda – Erica Urwibutso
  •  Nam Sudan – Agot Deng Jogaak không tham gia do không thể nhập cảnh vào Áo.

Chỉ định[sửa | sửa mã nguồn]

  •  Armenia – Lilit Martirosyan được chỉ định là Hoa hậu Trái Đất Armenia đầu tiên. Cô là Siêu mẫu Thế giới Armenia 2015.
  •  Áo – Sophie Totzauer được chỉ định là Hoa hậu Trái Đất Áo 2015 bởi giám đốc quốc gia của Hoa hậu Trái Đất Áo, Sina Schmid.
  •  BrazilThiessa Sickert được chỉ định là Hoa hậu Trái Đất Brazil 2015 bởi Tổ chức Hoa hậu Trái Đất Brazil. Cô là Á hậu 2 Hoa hậu Hoàn vũ Brazil 2012.
  •  Colombia – Estefania Muñoz được chỉ định là Hoa hậu Trái Đất Colombia 2015 bởi Tổ chức Hoa hậu Trái Đất Colombia. Phiên bản tiếp theo của Hoa hậu Trái Đất Colombia sẽ được tổ chức vào năm 2016.
  •  Cộng hòa Tự trị Krym – Daria Zeleneva được chỉ định là Hoa hậu Trái Đất Cộng hòa Tự trị Krym 2015. Cô được chỉ định vì không có cuộc thi nào được tổ chức và có khả năng được tổ chức vào năm sau do những xung đột gần đây ở quốc gia này.
  •  Croatia – Ana Marija Jurišić được chỉ định là Hoa hậu Trái Đất Croatia 2015 bở giám đốc quốc gia của Hoa hậu Trái Đất Croatia. Jurišić đã tham gia và chiến thắng "No.1 Model of the World 2015" được tổ chức ở Serbia, nơi cô đại diện cho Bosna và Hercegovina.
  •  Síp – Marcella Marina Constantinou được chỉ định là Hoa hậu Trái Đất Síp 2015. Cô giành chiến thắng tại cuộc thi Star Cyprus 2014.
  •  EcuadorÁngela Bonilla được chỉ định là Hoa hậu Trái Đất Ecuador 2015 bởi giám đốc quốc gia, José Hidalgo León. Cuộc thi tìm ra người đại diện đã bị hoãn và sẽ được tổ chức năm sau. Bonilla tham gia Hoa hậu Ecuador 2015 và Hoa hậu Thế giới Ecuador 2013 nhưng không có giải.
  •  Ai Cập – Imaj Ahmed Hassan được chỉ định là đại diện cho Ai Cập bởi Youssef Spahi, giám đốc quốc gia khi cuộc thi Hoa hậu Ai Cập đã bị hoãn cho đến mùa xuân năm sau. Hassan lọt Top 10 Hoa hậu Ai Cập 2014.
  •  Fiji – Shyla Angela Prasad được chỉ định là đại diện cho Fiji. Cô lọt Bán Kết Hoa hậu Thế giới Úc.
  •  Pháp – Alyssa Wurt được chỉ định là Hoa hậu Trái Đất Pháp 2015 bởi Tổ chức Hoa hậu Pháp. Cô là Á hậu 4 của cuộc thi Hoa hậu Pháp 2015.
  •  Đức – Melanie Sofia Bauer được chỉ định là đại diện cho Đức bởi Sina Schmid, giám đốc quốc gia Hoa hậu Trái Đất Đức. Cô tham gia Hoa hậu Trái Đất Áo 2015.
  •  Guatemala – Sara Guerrero được chỉ định là đại diện cho Guatemala bởi Miss Guatemala Latina. Cô là Hoa hậu Quốc tế Guatemala 2013.
  •  Ireland – Joelle Curoe được chỉ định là Hoa hậu Trái Đất Ireland 2015 bởi giám đốc quốc gia. Cô tham gia Hoa hậu Trái Đất Bắc Ireland 2015 và đoạt danh hiệu Hoa hậu Lửa.
  •  Israel – Shams Touraani được chỉ định là đại diện cho Israel bởi giám đốc Hoa hậu Trái Đất Israel, Lilac Magazine.
  •  Ý – Aurora Pianegonda được chỉ định bởi giám đốc quốc gia là Hoa hậu Trái Đất Ý 2015. Aurora là Hoa hậu Lady Veneto 2015.
  •  Kosovo – Kaltrina Neziri được chỉ định là đại diện cho Kosovo bởi Agnesa Vuthaj, giám đốc quốc gia Hoa hậu Trái Đất Kosovo. Neziri là Hoa hậu Trái Đất Kosovo 2014 và nhẽ ra sẽ tham dự Hoa hậu Trái Đất 2014 nhưng không được vì cô không thể nhập cảnh vào Philippines.
  •  Mông Cổ – Bayartsetseg Altangerel được chỉ định là Hoa hậu Trái Đất Mông Cổ 2015 bởi giám đốc quốc gia, Hiệp hội Hoa hậu Du lịch Mông Cổ. Bayartsetseg tham gia Hoa hậu Quốc tế 2014. Năm nay, cô tham gia Hoa hậu Trái Đất Mông Cổ 2015 và đoạt Á hậu 1.
  •  Hà Lan – Leena Asarfi được chỉ định là Hoa hậu Trái Đất Hà Lan 2015 bởi Tổ chức sắc đẹp.
  •  PanamaCarmen Jaramillo được chọn đại diện bởi giám đốc quốc gia, Cesar Añel. Hoa hậu Trái Đất Panama sẽ được tổ chức lần đầu tiên vào năm sau. Cô cũng là hoa hậu Reina Hispanoamericana Panama 2015.
  •  Ba Lan – Magdalena Ho được chọn là Hoa hậu Trái Đất Ba Lan 2015 bởi giám đốc quốc gia mới, Serafina Ogończyk-Mąkowska. Magdalena giành chiến thắng tại Miss Egzotica 2014.
  •  Romania – Anca Neculaiasa-Pavel được chọn là Hoa hậu Trái Đất Romania 2015. Cô là Hoa hậu Quốc tế Romania 2015
  •  Trinidad và Tobago – Danielle Dolabaille được chỉ định là đại diện cho Trinidad và Tobago.
  •  Thổ Nhĩ Kỳ – Şevval Ayvaz được chọn là đại diện cho Thổ Nhĩ Kỳ bởi giám đốc quốc gia. Trong đêm chung kết, Sevval được tuyên bố là Hoa hậu Quốc tế Thổ Nhĩ Kỳ 2015 nhưng thực ra cô chỉ lọt vào Bán kết.
  •  Thái Lan – Chavika Watrsang được chỉ định tham gia bởi Tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ Thái Lan sau khi Tổ chức này lấy lại bản quyền cuộc thi từ Tổ chức Hoa hậu Hòa bình Thái Lan. Cô là Á hậu 1 của cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ Thái Lan 2015.

Thay thế[sửa | sửa mã nguồn]

  •  Bolivia – Vinka Nemer Drpic, Á hậu 1 Hoa hậu Thế giới Bolivia 2015, trở thành Hoa hậu Trái Đất Bolivia 2015 sau khi Jazmin Duran rút lui vì gặp vấn đề về sức khỏe.
  •  Cộng hòa Dân chủ Congo – Cristelle Lohembe được thay thế bởi Jessica Bossekota không rõ lý do.
  •  El Salvador – Claudia Martínez được thay thế bởi Pamela Valdivieso không rõ lý do. Pamela Valdivieso là Hoa hậu Trái Đất El Salvador 2015 và có thể sẽ tham gia Hoa hậu Trái Đất 2016.
  •  Na Uy – Britt Roselyn Rekkedal thay thế Dina Nielsen không rõ lý do.
  •  Paraguay – Andrea Melgarejo thay thế đại diện ban đầu là Myriam Arévalos vì Myriam được chỉ định tham dự Hoa hậu Hoàn vũ 2015 sau khi Hoa hậu Hoàn vũ Paraguay 2015 Laura Garcete bị tước vương miện vì có tin đồn rằng cô đã mang thai.
  •  Tây Ban Nha – Andrea Panocchia được thay thế bởi Dolores Ortega Martinez không rõ lý do. Martinez là Á hậu 1 Hoa hậu Trái Đất Tây Ban Nha 2015.
  •  Uganda – Sandra Akello thay thế Pearl Asasira không rõ lý do. Sandra là Á hậu 1 Hoa hậu Trái Đất Uganda 2015.

Tham gia nhiều cuộc thi[sửa | sửa mã nguồn]

Các thí sinh tham gia các cuộc thi khác:

Những bê bối của cuộc thi[sửa | sửa mã nguồn]

  • Hoa hậu Đài Loan Ting Wen-yin lên tiếng rằng cô bị loại khỏi cuộc thi vì từ chối đeo dải băng ghi dòng chữ Chinese Taipei (Đài Bắc Trung Hoa) thay vì dải băng ghi Đài Loan (Taiwan). Cô bức xúc: "Tôi đã giải thích với họ 30 nghìn lần rằng Đài LoanĐài Loan. Tôi sinh ra ở Đài Loan và tôi sẽ đại diện cho nơi đây. Nhưng những gì họ nói với tôi là: 'Hãy đổi dải băng của bạn hoặc rời khỏi cuộc thi'. Các nhiếp ảnh gia không được phép chụp hình tôi. Người đẹp này còn tố cáo Ban tổ chức không chuẩn bị đủ đồ ăn trưa cho các thí sinh, bữa tối chỉ có vài miếng bánh mì, mỳ pasta không mấy ngon miệng với nước xốt cà chua. Đặc biệt hơn, cô còn lên tiếng: "Trong 3 tối gần nhất, chúng tôi phải di chuyển từ hộp đêm này tới hộp đêm khác, ăn mặc đẹp để nói chuyện và nhảy với đàn ông".
  • Hoa hậu Trái Đất Ấn Độ Aaital Khosla đã bị nhiều chỉ trích sau khi video sinh thái của cô chiếu một phần của phong cảnh Nepal là một trong những cảnh đẹp của Ấn Độ. Đoạn video giới thiệu những ngọn đồi và dãy núi bao gồm đỉnh Everest và cảnh giao thông của các thành phố Nepal. Nó cũng chỉ ra rằng tổ chức Hoa hậu Trái Đất Ấn Độ đã sơ suất trong việc kiểm tra, đạo văn các video clip, hoàn thành video sinh thái vội vàng mà không chịu bất kỳ trách nhiệm nào trước đó. Trước nhiều chỉ trích, Tổ chức Hoa hậu Trái Đất Ấn Độ thuộc sở hữu của Glamanand Super Model India, cùng với Aaital Khosla sau đó đã xin lỗi công dân Nepal và thế giới.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Release, Press (2015). “Miss Earth 2015 – Crystal Year In Vienna Austria”. Asian Journal. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2015.
  2. ^ “Miss Earth Most Photogenic Award Winners”.
  3. ^ “Julieta Fernandez was crowned Miss Earth Argentina 2015”. pageantsnews.com.
  4. ^ “Гюмрийская красавица Лилит Мартиросян – через тернии в звезды конкурса "Мисс Земля-2015". News Armenia. 2015. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2015.
  5. ^ misseartharuba.com
  6. ^ “Dayanna Grageda is Miss Earth Australia 2015”. thegreatpageantcommunity.com.
  7. ^ “Die neue Miss Earth Austria 2015 heisst Sophie Totzauer”. OTS. 2015. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2015.
  8. ^ Miss Bahamas 2015
  9. ^ “Elizabeth Dwomoh is Miss Earth Belgium 2015”.
  10. ^ “Christine Syme is Miss Earth Belize 2015”.
  11. ^ “Vinka Nemer is Miss Earth Bolivia 2015”.
  12. ^ Miss Earth Bosnia & Herzegovina 2015
  13. ^ Souza, Valquiria (2015). “Miss Terra Brasil 2015 é escolhida pelo coordenador oficial (in Portuguese)”. Look Top Beauty. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2015.
  14. ^ http://www.facebook.com/MissEarthChina
  15. ^ a b c d e f “Miss Earth 2015 Delegates”. Miss Earth. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2015.
  16. ^ “Miss Earth Costa Rica is Andrea Rojas”. ngày 27 tháng 8 năm 2015.
  17. ^ http://thegreatpageantcommunity.com/2015/09/17/daria-zeleneva-is-miss-earth-crimea-2015-result/
  18. ^ Toledo, Edwin (ngày 28 tháng 12 năm 2014). “Ceska Miss 2015”. Times of Beauty.
  19. ^ “Alexandra Parker is Miss Earth Dominican Republic 2015”.
  20. ^ Miss Earth El Salvador
  21. ^ Cumber, Robert (2015). “Scientist from Whitton is crowned Miss Earth England”. Get West London. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2015.
  22. ^ “Miss Earth France is Alyssa Wurtz”. Miss France. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2015.
  23. ^ “Miss Earth Germany 2015 is Melanie Sofia Bauer”. Miss Earth Germany.
  24. ^ Miss Earth Ghana 2015
  25. ^ Miss Guadeloupe
  26. ^ “Miss Earth Honduras 2015”.
  27. ^ “Aaital Khosla Miss Earth India 2015”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  28. ^ “Belinda Pritasari is Miss Earth Indonesia 2015”.
  29. ^ “Joelle Curoe is Miss Earth Ireland 2015”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  30. ^ “Miss Earth Israel 2015 is Shams Touraani”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  31. ^ “Miss Earth 2015 is Aurora Pianegonda”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  32. ^ 竹谷, 俊之. “ミス・アース日本代表に山田彩乃さん 世界4大ミスコン” [Ayano Yamada is Miss Earth Japan 2015]. Asahi.com. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  33. ^ “Han Ho-jeong will represent Korea at the Miss Earth 2015”.
  34. ^ “Miss Earth Kosovo 2015 is Kaltrina Neziri”.
  35. ^ “Joudy Hennawi is Miss Earth Lebanon 2015”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  36. ^ Wong, Tuck Keong (2015). “Towering beauty scoops Miss Malaysia Earth title”. Ipoh. Bản gốc lưu trữ 15 Tháng tám năm 2015. Truy cập 15 Tháng tám năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  37. ^ Chan, Li Leen (2015). “Business student is Miss Malaysia Earth 2015”. The Star Online. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2015.
  38. ^ “Katia Moochooram will represent Mauritius in Miss Earth 2015”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  39. ^ missearth.tv
  40. ^ “¡Quería renunciar!”. Dia a Dia. 2015. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2015.
  41. ^ “Angelia Ong crowned Miss Philippines Earth 2015”. CNN Philippines. ngày 16 tháng 6 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2015.
  42. ^ Starnawski, Szymon (2015). “Miss Earth 2015: Magdalena Ho będzie reprezentować Polskę [ZDJĘCIA]”. Polska Times. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2015.
  43. ^ name="http://www.missearth.tv/delegates.php"
  44. ^ “Мария Чудакова стала первой вице-мисс "Краса России" (in Russian)”. TV 21. 2014. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.
  45. ^ “Zrečanka Laura Miss Earth Slovenia 2015”. http://www.novice.si/. ngày 11 tháng 9 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 9 năm 2015. Liên kết ngoài trong |publisher= (trợ giúp)
  46. ^ Roets, Adriaan (2015). “Meet our new Miss Earth South Africa Carla Viktor”. The Citizen. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  47. ^ “Miss Earth Suriname 2015”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  48. ^ “Maria Taipaleenmäki crowned Miss Earth Sweden 2015”. pageantsnews.com. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2015.
  49. ^ “Miss Earth Uruguay”. Facebook. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2015.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]