Bước tới nội dung

ATP Tour 2023

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
ATP Tour 2023
Novak Djokovic kết thúc năm với vị trí số 1 thế giới lần thứ 8 trong sự nghiệp. Djokovic đã vô địch 7 giải đấu, bao gồm 3 Grand Slam tại Úc (Australian Open), Pháp (Roland Garros) và Mỹ (US Open) cũng như ATP Finals. Bên cạnh đó, Djokovic cũng giành được 2 danh hiệu ATP Masters 1000 và giành á quân giải Grand Slam còn lại, tại Anh (Wimbledon).
Chi tiết
Thời gian29 tháng 12 năm 20222 tháng 12 năm 2023
Lần thứ54
Giải đấu68
Thể loạiGrand Slam (4)
ATP Finals
Next Generation ATP Finals
ATP Masters 1000 (9)
ATP 500 (13)
ATP 250 (38)
Davis Cup
United Cup
Laver Cup
Hopman Cup
Thành tích (đơn)
Số danh hiệu
nhiều nhất
Serbia Novak Djokovic (7)
Vào chung kết
nhiều nhất
Daniil Medvedev (9)
Số tiền thưởng
cao nhất
Serbia Novak Djokovic (15.952.044 USD)[1]
Số điểm cao nhấtSerbia Novak Djokovic (9.945)[2]
Giải thưởng
Tay vợt của nămSerbia Novak Djokovic
Đội đôi của năm
Tay vợt tiến bộ
nhất của năm
Ý Jannik Sinner
Tay vợt
mới đến của năm
Pháp Arthur Fils
Tay vợt
trở lại của năm
Đức Jan-Lennard Struff
2022
2024
Novak Djokovic vô địch Australian Open lần thứ 10 và giành được tổng cộng 22 Grand Slam trong sự nghiệp, sau khi đánh bại Stefanos Tsitsipas ở trận chung kết. Djokovic cũng thắng Casper Ruud để vô địch Roland Garros lần thứ 3 và có 23 Grand Slam (tay vợt nam giành nhiều Grand Slam nhất lịch sử). Sau đó, Djokovic tiếp tục đánh bại Daniil Medvedev để vô địch US Open lần thứ 4. Với thắng lợi đó, Djokovic đã trở thành tay vợt giành nhiều Grand Slam nhất mọi thời đại.
Carlos Alcaraz lần đầu tiên vô địch Wimbledon sau khi đánh bại Djokovic ở trận chung kết, trở thành người đầu tiên không phải Big4 vô địch kể từ khi (Lleyton Hewitt) năm 2002.

ATP Tour 2023 là mùa giải dành cho các tay vợt nam chuyên nghiệp được tổ chức bởi ATP trong năm 2023. Lịch thi đấu ATP Tour 2023 bao gồm: 04 giải Grand Slam (được ITF giám sát), ATP Finals, 09 giải ATP Tour Masters 1000, United Cup, 13 giải ATP Tour 500, 38 giải ATP Tour 250. Ngoài ra, năm 2023 còn có các giải đấu khác như Davis Cup (ITF tổ chức), Next Generation ATP Finals, Laver Cup, Hopman Cup (ITF phê chuẩn); các giải đấu này không được tính điểm vào Bảng xếp hạng ATP. Năm 2023 đánh dấu sự trở lại của các giải ATP tại Trung Quốc sau các quy trình nghiêm ngặt về COVID-19 tại quốc gia này

.

Lịch thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Sau đây là lịch thi đấu của các giải trong năm 2023.[3][4][5]

Key
Grand Slam
ATP Finals
ATP Masters 1000
ATP 500
ATP 250
Giải đồng đội

Tháng 1[sửa | sửa mã nguồn]

Tuần Giải đấu Địa điểm Mặt sân Vô địch Tỷ số Á quân
2 tháng 1 United Cup Brisbane/Perth/Sydney, Úc Cứng  Hoa Kỳ
4–0  Ý
Adelaide International 1 (ATP 250) Adelaide, Úc Serbia Novak Djokovic 6–7(8–10), 7–6(7–3), 6–4 Hoa Kỳ Sebastian Korda
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lloyd Glasspool
Phần Lan Harri Heliövaara
6–3, 7–6(7–3) Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jamie Murray
New Zealand Michael Venus
Maharashtra Open (ATP 250) Pune, Ấn Độ Hà Lan Tallon Griekspoor 4–6, 7–5, 6–3 Pháp Benjamin Bonzi
Bỉ Sander Gillé
Bỉ Joran Vliegen
6–4, 6–4 Ấn Độ Sriram Balaji
Ấn Độ Jeevan Nedunchezhiyan
9 tháng 1 Adelaide International 2 (ATP 250) Adelaide, Úc Cứng Hàn Quốc Kwon Soon-woo
6–4, 3–6, 7–6(7–4) Tây Ban Nha Roberto Bautista Agut
El Salvador Marcelo Arévalo
Hà Lan Jean-Julien Rojer
Bỏ cuộc Croatia Ivan Dodig
Hoa Kỳ Austin Krajicek
Auckland Open (ATP 250) Auckland, New Zealand Pháp Richard Gasquet 4–6, 6–4, 6–4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Cameron Norrie
Croatia Nikola Mektić
Croatia Mate Pavić
6–4, 6–7(5–7), [10–6] Hoa Kỳ Nathaniel Lammons
Hoa Kỳ Jackson Withrow
16 tháng 1
23 tháng 1
Australian Open (Grand Slam) Melbourne, Úc
Cứng Serbia Novak Djokovic 6–3, 7–6(7–4), 7–6(7–5) Hy Lạp Stefanos Tsitsipas
Úc Rinky Hijikata
Úc Jason Kubler
6–4, 7–6(7–4) Monaco Hugo Nys
Ba Lan Jan Zieliński
Brasil Luisa Stefani
Brasil Rafael Matos
7–6(7–2), 6–2 Ấn Độ Sania Mirza
Ấn Độ Rohan Bopanna
30 tháng 1 Vòng loại Davis Cup (đội thắng giành quyền vào vòng trong) Rijeka, Croatia Cứng  Croatia
3–1  Áo
Tatabánya, Hungary  Pháp 3–2  Hungary
Tashkent, Uzbekistan  Hoa Kỳ 4–0  Uzbekistan
Trier, Đức  Thụy Sĩ 3–2  Đức
Cota, Colombia Đất nện  Anh Quốc 3–1  Colombia
Oslo, Na Uy Cứng  Serbia 4–0  Na Uy
La Serena, Chile Đất nện  Chile 3–1  Kazakhstan
Seoul, Hàn Quốc Cứng  Hàn Quốc 3–2  Bỉ
Stockholm, Thụy Điển  Thụy Điển 3–1  Bosna và Hercegovina
Groningen, Hà Lan  Hà Lan 4–0  Slovakia
Espoo, Phần Lan  Phần Lan 3–1  Argentina
Maia, Bồ Đào Nha Đất nện  Cộng hòa Séc 3–1  Bồ Đào Nha

Tháng 2[sửa | sửa mã nguồn]

Tuần Giải đấu Địa điểm Mặt sân Vô địch Tỷ số Á quân
6 tháng 2 Córdoba Open (ATP 250) Córdoba, Argentina Đất nện (đỏ) Argentina Sebastián Báez 6–1, 3–6, 6–3 Argentina Federico Coria
Argentina Máximo González
Argentina Andrés Molteni
6–4, 6–4 Pháp Sadio Doumbia
Pháp Fabien Reboul
Open Sud de France (ATP 250) Montpellier, Pháp Cứng Ý Jannik Sinner 7–6(7–3), 6–3 Hoa Kỳ Maxime Cressy
Hà Lan Robin Haase
Hà Lan Matwé Middelkoop
7–6(7–4), 4–6, [10–6] Hoa Kỳ Maxime Cressy
Pháp Albano Olivetti
Dallas Open (ATP 250) Dallas, Hoa Kỳ Trung Quốc Wu Yibing 6–7(4–7), 7–6(7–3), 7–6(14–12) Hoa Kỳ John Isner
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jamie Murray
New Zealand Michael Venus
1–6, 7–6(7–4), [10–7] Hoa Kỳ Nathaniel Lammons
Hoa Kỳ Jackson Withrow
13 tháng 2 Rotterdam Open (ATP 500) Rotterdam, Hà Lan Cứng Daniil Medvedev 5–7, 6–2, 6–2 Ý Jannik Sinner
Croatia Ivan Dodig
Hoa Kỳ Austin Krajicek
7–6(7–5), 2–6, [12–10] Ấn Độ Rohan Bopanna
Úc Matthew Ebden
Argentina Open (ATP 250) Buenos Aires, Argentina Đất nện Tây Ban Nha Carlos Alcaraz 6–3, 7–5 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Cameron Norrie
Ý Simone Bolelli
Ý Fabio Fognini
6–2, 6–4 Colombia Nicolás Barrientos
Uruguay Ariel Behar
Delray Beach Open (ATP 250) Delray Beach, Hoa Kỳ Cứng Hoa Kỳ Taylor Fritz 6–0, 5–7, 6–2 Serbia Miomir Kecmanović
El Salvador Marcelo Arévalo
Hà Lan Jean-Julien Rojer
6–3, 6–4 Úc Rinky Hijikata
Hoa Kỳ Reese Stalder
20 tháng 2 Rio Open (ATP 500) Rio de Janeiro, Brazil Đất nện Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Cameron Norrie 5–7, 6–4, 7–5 Tây Ban Nha Carlos Alcaraz
Argentina Máximo González
Argentina Andrés Molteni
6–1, 7–6(7–3) Colombia Juan Sebastián Cabal
Brasil Marcelo Melo
Open 13 (ATP 250) Marseille, Pháp Cứng Ba Lan Hubert Hurkacz 6–3, 7–6(7–4) Pháp Benjamin Bonzi
México Santiago González
Pháp Édouard Roger-Vasselin
4–6, 7–6(7–4), [10–7] Pháp Nicolas Mahut
Pháp Fabrice Martin
Qatar Open (ATP 250) Doha, Qatar Cứng Daniil Medvedev 6–4, 6–4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Andy Murray
Ấn Độ Rohan Bopanna
Úc Matthew Ebden
6–7(5–7), 6–4, [10–6] Pháp Constant Lestienne
Hà Lan Botic van de Zandschulp
27 tháng 2 Mexican Open (ATP 500) Acapulco, Mexico Cứng Úc Alex de Minaur 3–6, 6–4, 6–1 Hoa Kỳ Tommy Paul
Áo Alexander Erler
Áo Lucas Miedler
7–6(11–9), 7–6(7–3) Hoa Kỳ Nathaniel Lammons
Hoa Kỳ Jackson Withrow
Dubai Tennis Championships (ATP 500) Dubai, UAE Daniil Medvedev 6–2, 6–2 Andrey Rublev
Hoa Kỳ Maxime Cressy
Pháp Fabrice Martin
7–6(7–2), 6–4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lloyd Glasspool
Phần Lan Harri Heliövaara
Chile Open (ATP 250) Santiago de Chile, Chile Đất nện Chile Nicolás Jarry 6–7(5–7), 7–6(7–5), 6–2 Argentina Tomás Martín Etcheverry
Ý Andrea Pellegrino
Ý Andrea Vavassori
6–4, 3–6, [12–10] Brasil Thiago Seyboth Wild
Chile Matías Soto

Tháng 3[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng này chỉ có 02 giải đấu diễn ra và đều trên mặt sân cứng.

Tuần Giải đấu Địa điểm Vô địch Tỷ số Á quân
6 tháng 3
13 tháng 3
Indian Wells Open (ATP Masters 1000) Indian Wells, Hoa Kỳ Tây Ban Nha Carlos Alcaraz 6–3, 6–2 Daniil Medvedev
Ấn Độ Rohan Bopanna
Úc Matthew Ebden
6–3, 2–6, [10–8] Hà Lan Wesley Koolhof
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Neal Skupski
20 tháng 3
27 tháng 3
Miami Open (ATP Masters 1000) Miami Gardens, Hoa Kỳ Daniil Medvedev 7–5, 6–3 Ý Jannik Sinner
México Santiago González
Pháp Édouard Roger-Vasselin
7–6(7–4), 7–5 Hoa Kỳ Austin Krajicek
Pháp Nicolas Mahut

Tháng 4[sửa | sửa mã nguồn]

Bước vào mùa sân đất nện trong tháng 4 và tháng 5, các giải đấu đều diễn ra trên mặt sân này.[6]

Tuần Giải đấu Địa điểm Vô địch Tỷ số Á quân
3 tháng 4 U.S. Men's Clay Court Championships (ATP 250) Houston, Hoa Kỳ Hoa Kỳ Frances Tiafoe 7–6(7–1), 7–6(8–6) Argentina Tomás Martín Etcheverry
Úc Max Purcell
Úc Jordan Thompson
4–6, 6–4, [10–5] Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Julian Cash
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Henry Patten
Grand Prix Hassan II (ATP 250) Marrakesh, Morocco Tây Ban Nha Roberto Carballés Baena 4–6, 7–6(7–3), 6–2 Pháp Alexandre Müller
Brasil Marcelo Demoliner
Ý Andrea Vavassori
6–4, 3–6, [12–10] Áo Alexander Erler
Áo Lucas Miedler
Estoril Open (ATP 250) Cascais, Bồ Đào Nha Na Uy Casper Ruud 6–2, 7–6(7–3) Serbia Miomir Kecmanović
Bỉ Sander Gillé
Bỉ Joran Vliegen
6–3, 6–4 Serbia Nikola Ćaćić
Serbia Miomir Kecmanović
10 tháng 4 Monte-Carlo Masters (ATP Masters 1000) Roquebrune-Cap-Martin, Pháp Andrey Rublev 5–7, 6–2, 7–5 Đan Mạch Holger Rune
Croatia Ivan Dodig
Hoa Kỳ Austin Krajicek
6–0, 4–6, [14–12] Monaco Romain Arneodo
Áo Sam Weissborn
17 tháng 4 Barcelona Open (ATP 500 Barcelona, Tây Ban Nha Tây Ban Nha Carlos Alcaraz 6–3, 6–4 Hy Lạp Stefanos Tsitsipas
Argentina Máximo González
Argentina Andrés Molteni
6–3, 6–7(8–10), [10–4] Hà Lan Wesley Koolhof
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Neal Skupski
Bavarian International Tennis
Championships
(ATP 250)
Munich, Đức Đan Mạch Holger Rune 6–4, 1–6, 7–6(7–3) Hà Lan Botic van de Zandschulp
Áo Alexander Erler
Áo Lucas Miedler
6–3, 6–4 Đức Kevin Krawietz
Đức Tim Pütz
Srpska Open (ATP 250) Banja Luka, Bosnia và Herzegovina Serbia Dušan Lajović 6–3, 4–6, 6–4 Andrey Rublev
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jamie Murray
New Zealand Michael Venus
7–5, 6–2 Bồ Đào Nha Francisco Cabral
Kazakhstan Aleksandr Nedovyesov
24 tháng 4
1 tháng 5
Madrid Open (ATP Masters 1000) Madrid, Tây Ban Nha Tây Ban Nha Carlos Alcaraz 6–4, 3–6, 6–3 Đức Jan-Lennard Struff
Karen Khachanov
Andrey Rublev
6–3, 3–6, [10–3] Ấn Độ Rohan Bopanna
Úc Matthew Ebden

Tháng 5[sửa | sửa mã nguồn]

Bước vào mùa sân đất nện trong tháng 4 và tháng 5, các giải đấu đều diễn ra trên mặt sân này.[6]

Tuần Giải đấu Địa điểm Vô địch Tỷ số Á quân
8 tháng 5
15 tháng 5
Italian Open (ATP Masters 1000) Rome, Ý Daniil Medvedev 7–5, 7–5 Đan Mạch Holger Rune
Monaco Hugo Nys
Ba Lan Jan Zieliński
7–5, 6–1 Hà Lan Robin Haase
Hà Lan Botic van de Zandschulp
22 tháng 5 Geneva Open (ATP 250) Geneva, Thụy Sĩ Chile Nicolás Jarry 7–6(7–1), 6–1 Bulgaria Grigor Dimitrov
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jamie Murray
New Zealand Michael Venus
7–6(8–6), 7–6(7–3) Tây Ban Nha Marcel Granollers
Argentina Horacio Zeballos
Lyon Open (ATP 250) Lyon, Pháp Pháp Arthur Fils 6–3, 7–5 Argentina Francisco Cerúndolo
Hoa Kỳ Rajeev Ram
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Joe Salisbury
6–0, 6–3 Pháp Nicolas Mahut
Hà Lan Matwé Middelkoop
29 tháng 5
5 tháng 6
Roland Garros (Grand Slam) Paris, Pháp Serbia Novak Djokovic 7–6(7–1), 6–3, 7–5 Na Uy Casper Ruud
Croatia Ivan Dodig
Hoa Kỳ Austin Krajicek
6–3, 6–1 Bỉ Sander Gillé
Bỉ Joran Vliegen
Nhật Bản Miyu Kato
Đức Tim Pütz
4–6, 6–4, [10–6] Canada Bianca Andreescu
New Zealand Michael Venus

Tháng 6[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả giải đấu đều diễn ra trên sân cỏ.

Tuần Giải đấu Địa điểm Vô địch Tỷ số Á quân
12 tháng 6 Stuttgart Open (ATP 250) Stuttgart, Đức Hoa Kỳ Frances Tiafoe 4–6, 7–6(7–1), 7–6(10–8) Đức Jan-Lennard Struff
Croatia Nikola Mektić
Croatia Mate Pavić
7–6(7–2), 6–3 Đức Kevin Krawietz
Đức Tim Pütz
Rosmalen Grass Court Championships (ATP 250) 's-Hertogenbosch, Hà Lan Hà Lan Tallon Griekspoor 6–7(4–7), 7–6(7–3), 6–3 Úc Jordan Thompson
Hà Lan Wesley Koolhof
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Neal Skupski
7–6(7–1), 6–2 Ecuador Gonzalo Escobar
Kazakhstan Aleksandr Nedovyesov
19 tháng 6 Halle Open (ATP 500) Halle, Đức Kazakhstan Alexander Bublik 6–3, 3–6, 6–3 Andrey Rublev
Brasil Marcelo Melo
Úc John Peers
7–6(7–3), 3–6, [10–6] Ý Simone Bolelli
Ý Andrea Vavassori
Queen's Club Championships (ATP 500) London, Vương quốc Liên hiệp Anh Tây Ban Nha Carlos Alcaraz 6–4, 6–4 Úc Alex de Minaur
Croatia Ivan Dodig
Hoa Kỳ Austin Krajicek
6–4, 6–7(5–7), [10–3] Hoa Kỳ Taylor Fritz
Cộng hòa Séc Jiří Lehečka
26 tháng 6 Mallorca Championships (ATP 250) Santa Ponsa, Tây Ban Nha Hoa Kỳ Christopher Eubanks 6–1, 6–4 Pháp Adrian Mannarino
Ấn Độ Yuki Bhambri
Cộng hòa Nam Phi Lloyd Harris
6–3, 6–4 Hà Lan Robin Haase
Áo Philipp Oswald
Eastbourne International (ATP 250) Eastbourne, Vương quốc Liên hiệp Anh Argentina Francisco Cerúndolo 6–4, 1–6, 6–4 Hoa Kỳ Tommy Paul
Croatia Nikola Mektić
Croatia Mate Pavić
6–4, 6–2 Croatia Ivan Dodig
Hoa Kỳ Austin Krajicek

Tháng 7[sửa | sửa mã nguồn]

Tuần Giải đấu Địa điểm Mặt sân Vô địch Tỷ số Á quân
3 tháng 7
10 tháng 7
Wimbledon (Grand Slam) London, Vương quốc Liên hiệp Anh Cỏ Tây Ban Nha Carlos Alcaraz 1–6, 7–6(8–6), 6–1, 3–6, 6–4 Serbia Novak Djokovic
Hà Lan Wesley Koolhof
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Neal Skupski
6–4, 6–4 Tây Ban Nha Marcel Granollers
Argentina Horacio Zeballos
Croatia Mate Pavić
Ukraina Lyudmyla Kichenok
6–4, 6–7(9–11), 6–3 Bỉ Joran Vliegen
Trung Quốc Xu Yifan
17 tháng 7 Hopman Cup[7] Nice, Pháp Đất nện  Croatia 2–0  Thụy Sĩ
Hall of Fame Open (ATP 250) Newport, Hoa Kỳ Cỏ Pháp Adrian Mannarino 6–2, 6–4 Hoa Kỳ Alex Michelsen
Hoa Kỳ Nathaniel Lammons
Hoa Kỳ Jackson Withrow
6–3, 5–7, [10–5] Hoa Kỳ William Blumberg
Úc Max Purcell
Swedish Open (ATP 250) Båstad, Thụy Điển Đất nện Andrey Rublev 7–6(7–3), 6–0 Na Uy Casper Ruud
Ecuador Gonzalo Escobar
Kazakhstan Aleksandr Nedovyesov
6–2, 6–2 Bồ Đào Nha Francisco Cabral
Brasil Rafael Matos
Swiss Open (ATP 250) Gstaad, Thụy Sĩ Argentina Pedro Cachin 3–6, 6–0, 7–5 Tây Ban Nha Albert Ramos Viñolas
Thụy Sĩ Dominic Stricker
Thụy Sĩ Stan Wawrinka
7–6(10–8), 6–2 Brasil Marcelo Demoliner
Hà Lan Matwé Middelkoop
24 tháng 7 Hamburg Open (ATP 500) Hamburg, Đức Đất nện Đức Alexander Zverev 7–5, 6–3 Serbia Laslo Djere
Đức Kevin Krawietz
Đức Tim Pütz
7–6(7–4), 6–3 Bỉ Sander Gillé
Bỉ Joran Vliegen
Atlanta Open (ATP 250) Atlanta, Hoa Kỳ Cứng Hoa Kỳ Taylor Fritz 7–5, 6–7(5–7), 6–4 Úc Aleksandar Vukic
Hoa Kỳ Nathaniel Lammons
Hoa Kỳ Jackson Withrow
7–6(7–3), 7–6(7–4) Úc Max Purcell
Úc Jordan Thompson
Croatia Open (ATP 250) Umag, Croatia Đất nện Úc Alexei Popyrin 6–7(5–7), 6–3, 6–4 Thụy Sĩ Stan Wawrinka
Slovenia Blaž Rola
Croatia Nino Serdarušić
4–6, 7–6(7–2), [15–13] Ý Simone Bolelli
Ý Andrea Vavassori
31 tháng 7 Washington Open (ATP 500) Washington, Hoa Kỳ Cứng Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Dan Evans 7–5, 6–3 Hà Lan Tallon Griekspoor
Argentina Máximo González
Argentina Andrés Molteni
6–7(4–7), 6–2, [10–6] Hoa Kỳ Mackenzie McDonald
Hoa Kỳ Ben Shelton
Los Cabos Open (ATP 250) Los Cabos, Mexico Hy Lạp Stefanos Tsitsipas 6–3, 6–4 Úc Alex de Minaur
México Santiago González
Pháp Édouard Roger-Vasselin
6–4, 7–5 Úc Andrew Harris
Đức Dominik Koepfer
Austrian Open (ATP 250) Kitzbühel, Áo Đất nện Argentina Sebastián Báez 6–3, 6–1 Áo Dominic Thiem
Áo Alexander Erler
Áo Lucas Miedler
6–4, 6–4 Ecuador Gonzalo Escobar
Kazakhstan Aleksandr Nedovyesov

Tháng 8[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả 04 giải đấu đều diễn ra trên mặt sân cứng ở Bắc Mỹ.

Tuần Giải đấu Địa điểm Vô địch Tỷ số Á quân
7 tháng 8 Canadian Open (ATP Masters 1000)
Toronto, Canada Ý Jannik Sinner 6–4, 6–1 Úc Alex de Minaur
El Salvador Marcelo Arévalo
Hà Lan Jean-Julien Rojer
6–3, 6–1 Hoa Kỳ Rajeev Ram
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Joe Salisbury
14 tháng 8 Cincinnati Open (ATP Masters 1000) Mason, United States Serbia Novak Djokovic 5–7, 7–6(9–7), 7–6(7–4) Tây Ban Nha Carlos Alcaraz
Argentina Máximo González
Argentina Andrés Molteni
3–6, 6–1, [11–9] Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jamie Murray
New Zealand Michael Venus
21 tháng 8 Winston-Salem Open (ATP 250) Winston-Salem, Hoa Kỳ Argentina Sebastián Báez 6–4, 6–3 Cộng hòa Séc Jiří Lehečka
Hoa Kỳ Nathaniel Lammons
Hoa Kỳ Jackson Withrow
6–3, 6–4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lloyd Glasspool
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Neal Skupski
28 tháng 8
4 tháng 9
US Open (Grand Slam) New York, Hoa Kỳ Serbia Novak Djokovic 6–3, 7–6(7–5), 6–3 Daniil Medvedev
Hoa Kỳ Rajeev Ram
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Joe Salisbury
2–6, 6–3, 6–4 Ấn Độ Rohan Bopanna
Úc Matthew Ebden
Kazakhstan Anna Danilina
Phần Lan Harri Heliövaara
6–3, 6–4 Hoa Kỳ Jessica Pegula
Hoa Kỳ Austin Krajicek

Tháng 9[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả giải đấu đều diễn ra trên mặt sân cứng.

Tuần Giải đấu Địa điểm Vô địch Tỷ số Á quân
11 tháng 9 Vòng bảng Davis Cup (đội thắng vào vòng trong) Bologna, Ý Canada Canada
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Great Britain
Cộng hòa Séc Czech Republic
Hà Lan Netherlands
Ý Italy
Úc Australia
Serbia Serbia
Phần Lan Finland
Manchester, Vương quốc Liên hiệp Anh
Valencia, Tây Ban Nha
Split, Croatia
18 tháng 9 Laver Cup Vancouver, Canada Team World 13–2 Team Europe
Chengdu Open (ATP 250) Thành Đô, Trung Quốc Đức Alexander Zverev 6–7(2–7), 7–6(7–5), 6–3 Roman Safiullin
Pháp Sadio Doumbia
Pháp Fabien Reboul
4–6, 7–5, [10–7] Bồ Đào Nha Francisco Cabral
Brasil Rafael Matos
Zhuhai Championships (ATP 250) Châu Hải, Trung Quốc Karen Khachanov 7–6(7–2), 6–1 Nhật Bản Yoshihito Nishioka
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jamie Murray
New Zealand Michael Venus
6–4, 6–4 Hoa Kỳ Nathaniel Lammons
Hoa Kỳ Jackson Withrow
25 tháng 9 China Open (ATP 500) Bắc Kinh, Trung Quốc Ý Jannik Sinner 7–6(7–2), 7–6(7–2) Daniil Medvedev
Croatia Ivan Dodig
Hoa Kỳ Austin Krajicek
6–7(12–14), 6–3, [10–5] Hà Lan Wesley Koolhof
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Neal Skupski
Astana Open (ATP 250) Astana, Kazakhstan Pháp Adrian Mannarino 4–6, 6–3, 6–2 Hoa Kỳ Sebastian Korda
Hoa Kỳ Nathaniel Lammons
Hoa Kỳ Jackson Withrow
7–6(7–4), 7–6(9–7) Croatia Mate Pavić
Úc John Peers

Tháng 10[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả giải đấu đều diễn ra trên mặt sân cứng.

Tuần Giải đấu Địa điểm Vô địch Tỷ số Á quân
2 tháng 10
9 tháng 10
Shanghai Masters (ATP Masters 1000) Thượng Hải, Trung Quốc Ba Lan Hubert Hurkacz 6–3, 3–6, 7–6(10–8) Andrey Rublev
Tây Ban Nha Marcel Granollers
Argentina Horacio Zeballos
5–7, 6–2, [10–7] Ấn Độ Rohan Bopanna
Úc Matthew Ebden
16 tháng 10 Japan Open (ATP 500) Tokyo, Nhật Bản Hoa Kỳ Ben Shelton 7–5, 6–1 Aslan Karatsev
Úc Rinky Hijikata
Úc Max Purcell
6–4, 6–1 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jamie Murray
New Zealand Michael Venus
European Open (ATP 250) Antwerp, Bỉ Kazakhstan Alexander Bublik 6–4, 6–4 Pháp Arthur Fils
Hy Lạp Petros Tsitsipas
Hy Lạp Stefanos Tsitsipas
6–7(5–7), 6–4, [10–8] Uruguay Ariel Behar
Cộng hòa Séc Adam Pavlásek
Stockholm Open (ATP 250) Stockholm, Thụy Điển Pháp Gaël Monfils 4–6, 7–6(8–6), 6–3 Pavel Kotov
Kazakhstan Andrey Golubev
Ukraina Denys Molchanov
7–6(10–8), 6–2 Ấn Độ Yuki Bhambri
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Julian Cash
23 tháng 10 Swiss Indoors (ATP 500) Basel, Thụy Sĩ Canada Félix Auger-Aliassime 7–6(7–3), 7–6(7–5) Ba Lan Hubert Hurkacz
México Santiago González
Pháp Édouard Roger-Vasselin
6–7(8–10), 7–6(7–3), [10–1] Monaco Hugo Nys
Ba Lan Jan Zieliński
Vienna Open (ATP 500) Vienna, Áo Ý Jannik Sinner 7–6(9–7), 4–6, 6–3 Daniil Medvedev
Hoa Kỳ Rajeev Ram
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Joe Salisbury
6–4, 5–7, [12–10] Hoa Kỳ Nathaniel Lammons
Hoa Kỳ Jackson Withrow
30 tháng 10 Paris Masters (ATP Masters 1000) Paris, Pháp Serbia Novak Djokovic 6–4, 6–3 Bulgaria Grigor Dimitrov
México Santiago González
Pháp Édouard Roger-Vasselin
6–2, 5–7, [10–7] Ấn Độ Rohan Bopanna
Úc Matthew Ebden

Tháng 11[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả giải đấu đều diễn ra trên mặt sân cứng.

Tuần Giải đấu Địa điểm Vô địch Tỷ số Á quân
6 tháng 11 Moselle Open (ATP 250) Metz, Pháp Pháp Ugo Humbert 6–3, 6–3 Alexander Shevchenko
Monaco Hugo Nys
Ba Lan Jan Zieliński
6–4, 6–4 Đức Constantin Frantzen
Đức Hendrik Jebens
Sofia Open[8] (ATP 250) Sofia, Bulgaria Pháp Adrian Mannarino 7–6(8–6), 2–6, 6–3 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jack Draper
Ecuador Gonzalo Escobar
Kazakhstan Aleksandr Nedovyesov
6–3, 3–6, [13–11] Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Julian Cash
Croatia Nikola Mektić
13 tháng 11 ATP Finals Turin, Ý Serbia Novak Djokovic 6–3, 6–3 Ý Jannik Sinner
Hoa Kỳ Rajeev Ram
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Joe Salisbury
6–3, 6–4 Tây Ban Nha Marcel Granollers
Argentina Horacio Zeballos
20 tháng 11 Chung kết Davis Cup Málaga, Tây Ban Nha  Ý 2–0  Úc
27 tháng 11 Next Gen ATP Finals Jeddah, Ả Rập Saudi Serbia Hamad Medjedovic 3–4(6–8), 4–1, 4–2, 3–4(9–11), 4–1 Pháp Arthur Fils

Các giải đấu bị hủy[sửa | sửa mã nguồn]

Tuần Giải đấu Địa điểm Mặt sân Trạng thái
16 tháng 10 Kremlin Cup (ATP 250) Moscow, Nga Cứng Bị cấm do xung đột giữa Nga và Ukraina[9]
6 tháng 11 Tel Aviv Open[10] (ATP 250) Tel Aviv, Israel Bị hủy do xung đột giữa Israel và Hamas[11]

Điểm thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Điểm thưởng tương ứng ở các giải theo vòng:[12][13]

Category W F SF QF R16 R32 R64 R128 Q Q3 Q2 Q1
Grand Slam (128S) 2000 1200 720 360 180 90 45 10 25 16 8 0
Grand Slam (64D) 2000 1200 720 360 180 90 0 25 0 0
ATP Finals (8S/8D) 1500 (max)
1100 (min)
1000 (max)
600 (min)
600 (max)
200 (min)
200 cho mỗi trận thắng ở vòng bảng,
+400 nếu vào chung kết, +500 nếu vô địch.
ATP Tour Masters 1000 (96S) 1000 600 360 180 90 45 25 10 16 8 0
ATP Tour Masters 1000 (56S) 1000 600 360 180 90 45 10 25 16 0
ATP Tour Masters 1000 (32D/28D) 1000 600 360 180 90 0
ATP Tour 500 (48S) 500 300 180 90 45 20 0 10 4 0
ATP Tour 500 (32S) 500 300 180 90 45 0 20 10 0
ATP Tour 500 (16D) 500 300 180 90 0 45 25 0
ATP Tour 250 (48S) 250 150 90 45 20 10 0 5 3 0
ATP Tour 250 (32S/28S) 250 150 90 45 20 0 12 6 0
ATP Tour 250 (16D) 250 150 90 45 0
United Cup 500 (max) Để biết thêm chi tiết, xem United Cup 2023

10 tay vợt được nhiều tiền thưởng nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Tiền thưởng (USD) tính đến ngày 4 tháng 12 năm 2023[1]
# Tay vợt Đơn Đôi Cả năm
1 Serbia Novak Djokovic 15.936.097 15.947 15.952.044
2 Tây Ban Nha Carlos Alcaraz 10.753.431 0 10.753.431
3 Daniil Medvedev 9.239.679 9.239.679
4 Ý Jannik Sinner 8.298.379 51.013 8.349.392
5 Andrey Rublev 5.120.571 368.363 5.488.934
6 Đức Alexander Zverev 4.820.664 104.438 4.925.102
7 Hy Lạp Stefanos Tsitsipas 4.700.015 152.251 4.852.266
8 Đan Mạch Holger Rune 4.141.419 22.511 4.163.930
9 Ba Lan Hubert Hurkacz 3.805.176 98.249 3.903.425
10 Hoa Kỳ Taylor Fritz 3.380.455 95.648 3.476.103

5 trận đấu hay nhất do website ATPTour.com bình chọn[sửa | sửa mã nguồn]

5 trận Grand Slam hay nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Giải đấu Vòng Mặt sân Người thắng Tỷ số[14] Người thua
1 Wimbledon Chung kết Cỏ Tây Ban Nha Carlos Alcaraz 1–6, 7–6(8–6), 6–1, 3–6, 6–4 Serbia Novak Djokovic
2 Australian Open Vòng 1 Cứng Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Andy Murray 6–3, 6–3, 4–6, 6–7(7–9), 7–6(10–6) Ý Matteo Berrettini
3 Australian Open Vòng 2 Cứng Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Andy Murray 4–6, 6–7(4–7), 7–6(7–5), 6–3, 7–5 Úc Thanasi Kokkinakis
4 US Open Vòng 4 Cứng Đức Alexander Zverev 6–4, 3–6, 6–2, 4–6, 6–3 Ý Jannik Sinner
5 Wimbledon Vòng 1 Cỏ Hy Lạp Stefanos Tsitsipas 3–6, 7–6(7–1), 6–2, 6–7(5–7), 7–6(10–8) Áo Dominic Thiem

5 trận ATP Tour hay nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Giải đấu Vòng Mặt sân Người thắng Tỷ số[15] Người thua
1 Cincinnati Open Chung kết Cứng Serbia Novak Djokovic 5–7, 7–6(9–7), 7–6(7–4) Tây Ban Nha Carlos Alcaraz
2 ATP Finals Vòng bảng Ý Jannik Sinner 7–5, 6–7(5–7), 7–6(7–2) Serbia Novak Djokovic
3 Miami Open Bán kết Ý Jannik Sinner 6–7(4–7), 6–4, 6–2 Tây Ban Nha Carlos Alcaraz
4 Adelaide International 1 Chung kết Serbia Novak Djokovic 6–7(8–10), 7–6(7–3), 6–4 Hoa Kỳ Sebastian Korda
5 Indian Wells Open Vòng 4 Daniil Medvedev 6–7(5–7), 7–6(7–5), 7–5 Đức Alexander Zverev

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “ATP Prize Money Leaders” (PDF). Protennslive.com. Bản gốc (PDF) lưu trữ 31 Tháng mười hai năm 2023. Truy cập 25 Tháng mười hai năm 2023.
  2. ^ “ATP Race To Turin”. ATP Tour. Truy cập 3 Tháng Ba năm 2023.
  3. ^ “2023 ATP Tournaments”. ATP Tour. Lưu trữ bản gốc 1 Tháng Một năm 2023.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  4. ^ “This is the ATP calendar of 2023”. P1 Travel. 9 tháng 8 năm 2022. Lưu trữ bản gốc 1 Tháng Một năm 2023.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  5. ^ “2023 ATP Calendar” (PDF). ATP Tour. Lưu trữ bản gốc 1 Tháng Một năm 2023.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  6. ^ a b Online, TTVH (10 tháng 4 năm 2023). “Trước mùa giải đất nện 2023: Cuộc chiến cuối cùng của Nadal?”. thethaovanhoa.vn. Truy cập 18 tháng Bảy năm 2024.
  7. ^ “Hopman Cup to return at Nice Lawn Tennis Club in 2023”. International Tennis Federation. 6 tháng 12 năm 2022. Truy cập 6 Tháng mười hai năm 2022.
  8. ^ “ATP Announces ATP 250 Event in Sofia | ATP Tour | Tennis”.
  9. ^ “Joint Statement by the International Governing Bodies of Tennis”. ATP Tour. Truy cập 11 Tháng mười một năm 2023.
  10. ^ “Tel Aviv To Host ATP 250 Event In November: Calendar Update | ATP Tour | Tennis”. ATP Tour. Truy cập 17 Tháng Ba năm 2023.
  11. ^ “Tel Aviv Open Watergen canceled”. 13 tháng 10 năm 2023.
  12. ^ “2021 ATP Official Rulebook – FedEx ATP Rankings” (PDF). ATP Tour. Truy cập 13 Tháng Một năm 2021.
  13. ^ “The Tennis Racket Net - Your Ace Source For Tennis Gear Reviews!”. 11 tháng 12 năm 2023.
  14. ^ [1] ATP Tour.
  15. ^ [2] ATP Tour.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]