Aaron Lennon
Lennon chơi cho Tottenham Hotspur năm 2011 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Aaron Justin Lennon | ||
Chiều cao | 5 ft 5 in (1,65 m)[1] | ||
Vị trí | Tiền đạo cánh | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Burnley | ||
Số áo | 17 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2001–2003 | Leeds United | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2003–2005 | Leeds United | 38 | (1) |
2005–2015 | Tottenham Hotspur | 267 | (26) |
2015 | → Everton (mượn) | 14 | (2) |
2015–2018 | Everton | 51 | (5) |
2018–2020 | Burnley | 46 | (1) |
2020–2021 | Kayserispor | 36 | (0) |
2021– | Burnley | 5 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2003 | U-17 Anh | 1 | (0) |
2004–2006 | U-19 Anh | 15 | (0) |
2005–2008 | U-21 Anh | 5 | (0) |
2006–2007 | Anh B | 2 | (0) |
2006–2013 | Anh | 21 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 1 tháng 12 năm 2021 |
Aaron Justin Lennon (sinh ngày 16 tháng 4 năm 1987) là một cầu thủ bóng đá người Anh hiện đang chơi cho câu lạc bộ Burnley ở giải bóng đá Ngoại hạng Anh. Anh được biết đến như một tiền vệ cánh hoạt động năng nổ trên sân, kỹ thuật cá nhân rất tốt và đặc biệt là tốc độ nước rút cực nhanh.
Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Leeds United
[sửa | sửa mã nguồn]Sinh ra trong một gia đình đa quốc gia ở thành phố Leeds, anh bắt đầu chơi bóng chuyên nghiệp tại CLB Leeds United và trở thành cầu thủ trẻ nhất từng ra sân thi đấu tại giải ngoại hạng Anh (lúc 16 tuổi 129 ngày). Anh thi đấu ấn tượng dưới màu áo CLB và được sự yêu quý của nhiều cổ động viên Leeds United.
Lennon có người anh trai tên là Anthony cũng được thi đấu ở đội trẻ Leeds United nhưng phải giải nghệ sớm vì bị tai nạn giao thông. Năm 2001 (14 tuổi), anh trở thành cầu thủ bóng đá trẻ nhất từng ký hợp đồng quảng cáo giày với hãng dụng cụ thể thao Adidas. Anh ghi bàn thắng duy nhất cho CLB Leeds United vào Boxing Day 2004 trong trận thắng 3-2 trước CLB Sunderland.
Tottenham Hotspur
[sửa | sửa mã nguồn]CLB Tottenham Hotspur đã để ý đến tài năng và đem anh về với mức phí chuyển nhượng 1 triệu £ vào tháng 6, năm 2005 (lúc này Leeds United đang bị khủng hoảng mọi mặt, nên phải thanh lý hàng loạt tài năng của mình với giá rẻ mạt như: Rio Ferdinand, Alan Smith,...). Anh ra mắt vài tháng sau thất bại trước Chelsea FC và có bàn thắng đầu tiên tại giải ngoại hạng Anh trong trận thắng 2-0 trước Birmingham City FC.
Anh được Hiệp hội Cầu thủ Chuyên nghiệp Vương quốc Anh PFA đề cử giải cầu thủ trẻ xuất sắc nhất trong mùa bóng 2005-2006 và 2006-2007. Giải thưởng sau cùng đã thuộc về Wayne Rooney và Cristiano Ronaldo của Manchester United FC.
Ngày 8 tháng 1 năm 2007, Lennon ký một hợp đồng mới với Tottenham Hotspur hiệu lực tới năm 2012, với mức lương 20.000 £/tuần. Tháng 3 năm 2009, CLB gia hạn hợp đồng anh đến năm 2014. Anh có mùa bóng thứ ba thành công, và tiếp tục được đề cử giải cầu thủ trẻ xuất sắc của PFA; nhưng vẫn phải nhường danh hiệu cho Ashley Young của CLB Aston Villa.
Anh thi đấu hay và dần trưởng thành trong màu áo Những chú gà trống bên hành lang cánh phải. Tốc độ và kỹ thuật của anh làm nhiều hàng phòng ngự phải e sợ. Anh thi đấu 47 trận trong mọi giải đấu cho CLB (2008-2009) với phong độ tốt và được gọi trở lại đội tuyển Anh. Trong đó có bàn thắng phút bù giờ cuối cùng để ấn định trận hòa 4-4 nghẹt thở trước Arsenal FC trên sân Emirates tháng 8 năm 2008.
Mùa bóng 2009-2010 giai đoạn đầu, anh đóng góp không nhỏ trong thành tích toàn thắng của Tottenham Hotspur, giúp cho CLB có được ngôi số 1 giải ngoại hạng Anh 2 tháng liền. 24 tháng 10 năm 2009, anh gặp chấn thương trong trận tiếp Stoke City (Tottenham chỉ thi đấu với 10 người do đã hết quyền thay cầu thủ). Ngay sau đó, anh bình phục và trở lại ấn tượng trong chiến thắng hủy diệt 9-1 trước Wigan Athletic. Nhưng không may, anh lại dính chấn thương và phải nghỉ phần lớn giai đoạn lượt về. Cuối cùng, CLB Tottenham của Lennon về đích với vị trí thứ 4 chung cuộc tại giải ngoại hạng Anh và điều đó có nghĩa anh sẽ được thể hiện mình ở UEFA Champions League mùa bóng 2010-2011.
Đội tuyển quốc gia
[sửa | sửa mã nguồn]Lennon được gọi vào tuyển U-21 Anh lần đầu vào tháng 10 năm 2005. Năm sau, ngày 8 tháng 5 năm 2006, anh được gọi vào đội tuyển Anh tham dự World Cup 2006, dù chỉ mới 19 tuổi và phải ngồi dự bị chủ yếu. Anh có màn ra mắt thành công trong màu áo đội tuyển Anh với trận thắng 6-0 trước Jamaica, ngày 2 tháng 6 năm 2006.
Ở World Cup 2006, Lennon vào sân từ ghế dự bị ở trận gặp Trinidad & Tobago (vòng bảng) và ra sân chính thức ở trận gặp Bồ Đào Nha (tứ kết). Trong trận tứ kết, anh bị thay ra cho Jamie Carragher vào, một trong 3 người đã đá hỏng ở lượt sút luân lưu (chung cuộc đội tuyển Anh bị loại).
Lennon ít dịp được ra sân trong vòng loại EURO 2008. Sau đó, anh không xuất hiện trong màu áo đội tuyển khoảng 2 năm để rồi được gọi lại cho trận giao hữu với Slovakia (28 tháng 3 năm 2009) và Ukraina (1 tháng 4 năm 2009). Trong các trận đấu đó, anh vào sân từ ghế dự bị thay cho David Beckham. Nhiều người yêu bóng đá đã nhận định rằng Lennon sẽ là sự thay thế lý tưởng cho Beckham ở vị trí tiền vệ cánh phải đội tuyển Anh.
Ở chiến dịch vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2010, dưới sự dẫn dắt của huấn luyện viên Fabio Capello, Lennon thường xuyên được đá chính và giữ được phong độ cao (ở đội tuyển lẫn CLB Tottenham Hotspur). Anh được bầu là Cầu thủ xuất sắc nhất trận trong trận thắng 5-1 trước đội tuyển Croatia. Tháng 5 năm 2010, anh được Fabio Capello cho vào danh sách 23 cầu thủ chính thức dự Giải bóng đá vô địch thế giới 2010.
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Tottenham Hotspur
- Football League Cup: 2007–08;[2] á quân: 2008–09[3]
Cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]- PFA Fans' Player of the Month: tháng 3/2009
- Tottenham Hotspur Football Club 'Player Of The Year': 2008–09
- Tottenham Hotspur Football Club 'Young Player Of The Year': 2005–06, 2008–09
- Tottenham Hotspur Football Club 'Moment Of The Year': 2008–09 (bàn thắng phút bù giờ 90+4 trong trận Arsenal 4-4 Tottenham)
- PFA Young Player of the Year (đề cử): 2005–06, 2006–07, 2008–09
Sự nghiệp thi đấu
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến ngày 6 tháng 1 năm 2016.
Câu lạc bộ | Mùa giải | Premier League | FA Cup | League Cup | Châu Âu | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | |||
Leeds United | 2003–04[4] | FA Premier League | 11 | 0 | 1 | 0 | 2 | 0 | — | 14 | 0 | ||
2004–05[5] | Championship | 27 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | — | 29 | 1 | |||
Tổng cộng | 38 | 1 | 2 | 0 | 3 | 0 | — | 43 | 1 | ||||
Tottenham Hotspur | 2005–06[6] | FA Premier League | 27 | 2 | 1 | 0 | 1 | 0 | — | 29 | 2 | ||
2006–07[7] | FA Premier League | 26 | 3 | 6 | 1 | 3 | 0 | 8 | 1 | 43 | 5 | ||
2007–08[8] | Premier League | 29 | 2 | 3 | 0 | 6 | 1 | 9 | 0 | 47 | 3 | ||
2008–09[9] | Premier League | 35 | 5 | 1 | 0 | 5 | 0 | 6 | 0 | 47 | 5 | ||
2009–10[10] | Premier League | 22 | 3 | 0 | 0 | 2 | 0 | — | 24 | 3 | |||
2010–11[11] | Premier League | 34 | 3 | 1 | 0 | 1 | 0 | 10 | 0 | 46 | 3 | ||
2011–12[12] | Premier League | 23 | 3 | 5 | 0 | 0 | 0 | 4 | 1 | 32 | 4 | ||
2012–13[13] | Premier League | 34 | 4 | 1 | 0 | 0 | 0 | 11 | 0 | 46 | 4 | ||
2013–14[14] | Premier League | 27 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 4 | 0 | 33 | 1 | ||
2014–15[15] | Premier League | 9 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | 5 | 0 | 16 | 0 | ||
Tổng cộng | 267 | 26 | 19 | 1 | 21 | 1 | 57 | 2 | 364 | 30 | |||
Everton (mượn) | 2014–15[15] | Premier League | 14 | 2 | — | — | — | 14 | 2 | ||||
Everton | 2015–16[16] | Premier League | 10 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 12 | 1 | |
Tổng cộng sự nghiệp | 329 | 30 | 22 | 1 | 25 | 1 | 57 | 2 | 433 | 34 |
Đội tuyển quốc gia
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến ngày 6 tháng 2 năm 2013.[17]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Anh | 2006 | 7 | 0 |
2007 | 2 | 0 | |
2009 | 6 | 0 | |
2010 | 4 | 0 | |
2012 | 1 | 0 | |
2013 | 1 | 0 | |
Tổng cộng | 21 | 0 |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Premier League Player Profile”. Premier League. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2012.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên2008LC
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên2009LC
- ^ “Games played by Aaron Lennon in 2003/2004”. Soccerbase. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2014.
- ^ “Games played by Aaron Lennon in 2004/2005”. Soccerbase. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2014.
- ^ “Games played by Aaron Lennon in 2005/2006”. Soccerbase. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2014.
- ^ “Games played by Aaron Lennon in 2006/2007”. Soccerbase. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2014.
- ^ “Games played by Aaron Lennon in 2007/2008”. Soccerbase. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2014.
- ^ “Games played by Aaron Lennon in 2008/2009”. Soccerbase. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2014.
- ^ “Games played by Aaron Lennon in 2009/2010”. Soccerbase. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2014.
- ^ “Games played by Aaron Lennon in 2010/2011”. Soccerbase. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2014.
- ^ “Games played by Aaron Lennon in 2011/2012”. Soccerbase. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2014.
- ^ “Games played by Aaron Lennon in 2012/2013”. Soccerbase. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2014.
- ^ “Games played by Aaron Lennon in 2013/2014”. Soccerbase. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2014.
- ^ a b “Games played by Aaron Lennon in 2014/2015”. Soccerbase. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2014.
- ^ "Games played by Aaron Lennon in 2015/2016", Soccerbase. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2018.
- ^ “Player Info: Aaron Justin Lennon”. englandstats.com. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2014.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Aaron Lennon. |
- Thông tin Lưu trữ 2018-10-23 tại Wayback Machine tại Burnley F.C.
- Aaron Lennon tại Soccerbase
- Sinh năm 1987
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá từ Leeds
- Cầu thủ bóng đá Anh
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia Anh
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Anh
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Anh B
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Anh
- Tiền vệ cánh bóng đá
- Cầu thủ bóng đá Leeds United F.C.
- Cầu thủ bóng đá Tottenham Hotspur F.C.
- Cầu thủ bóng đá Everton F.C.
- Cầu thủ bóng đá Burnley F.C.
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Cầu thủ bóng đá English Football League
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2006
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2010
- Vận động viên Anh da đen
- Người Anh gốc Ireland
- Người Anh gốc Jamaica