Vincent Kompany

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Vincent Kompany
Kompany trong màu áo Bỉ tại FIFA World Cup 2018
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Vincent Jean Mpoy Kompany [1]
Ngày sinh 10 tháng 4, 1986 (38 tuổi)[2]
Nơi sinh Uccle, Bỉ
Chiều cao 1,90 m (6 ft 3 in)[3]
Vị trí Trung vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Burnley (huấn luyện viên)
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1992–2003 Anderlecht
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2003–2006 Anderlecht 73 (6)
2006–2008 Hamburger SV 29 (1)
2008–2019 Manchester City 265 (18)
2019–2020 Anderlecht 15 (1)
Tổng cộng 382 (25)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2004–2019 Bỉ 89 (4)
Sự nghiệp quản lý
Năm Đội
2019–2022 Anderlecht
2022– Burnley
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho  Bỉ
FIFA World Cup
Vị trí thứ ba Nga 2018 Đội bóng
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Vincent Jean Mpoy Kompany (sinh ngày 10 tháng 4 năm 1986) là một huấn luyện viên bóng đá chuyên nghiệp người Bỉ và là cựu cầu thủ từng chơi ở vị trí trung vệ và hiện tại là huấn luyện viên trưởng của câu lạc bộ Burnley tại Premier League. Anh nổi tiếng vì đã chơi cho Manchester City trong 11 mùa giải, và là đội trưởng trong 8 mùa giải. Anh cũng đại diện cho Đội tuyển quốc gia Bỉ trong 15 năm, trong đó 7 năm với tư cách là đội trưởng.

Kompany bắt đầu sự nghiệp chuyên nghiệp của mình tại Anderlecht; sau khi tốt nghiệp đào tạo trẻ của họ, anh đã gắn bó với câu lạc bộ trong ba mùa giải với tư cách là cầu thủ đội một trước khi chuyển đến câu lạc bộ Bundesliga Hamburger SV vào năm 2006. Vào mùa hè năm 2008, anh đã hoàn thành việc chuyển nhượng đến câu lạc bộ Premier League Manchester City, nơi mà anh hoàn thành sự nghiệp. Là một phần không thể thiếu của đội hình và được coi là một trong những món hời trong cuộc cách mạng của Man City, anh trở thành một trong những trung vệ xuất sắc nhất giải đấu. Trong mùa giải 2011–12, anh được trao băng đội trưởng của Man City, và dẫn dắt câu lạc bộ vô địch Premier League mùa giải đó, chức vô địch Premier League đầu tiên của họ sau 44 năm. Kompany đã được đưa vào Đội hình xuất sắc nhất Premier League trong hai năm liên tiếp vào năm 2011 và 2012 và sau đó là năm 2014, anh đã giành giải Cầu thủ xuất sắc nhất Premier League vào năm 2012, và được coi là một trong những hậu vệ xuất sắc nhất trong lịch sử bóng đá Anh.

Kompany đã có 89 lần khoác áo đội tuyển Bỉ trong sự nghiệp quốc tế kéo dài 15 năm, ra mắt lần đầu tiên vào năm 2004 ở tuổi 17. Anh là một phần của đội hình của Bỉ đã về thứ tư tại Thế vận hội 2008 cũng như tham dự FIFA World Cup 20142018, đứng ở vị trí thứ ba của giải, thành tích tốt nhất từ ​​trước đến nay của đội tuyển Bỉ.

Năm 2019, khi hết hạn hợp đồng sau 11 năm ở Man City, Kompany trở lại Anderlecht với tư cách cầu thủ kiêm huấn luyện viên trưởng. Một năm sau, anh tuyên bố giã từ sự nghiệp bóng đá chuyên nghiệp và trở thành huấn luyện viên đội một. Năm 2022, anh được Burnley kí hợp đồng.

Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Kompany khoác áo đội tuyển Bỉ lần đầu tiên vào tháng 2 năm 2004, khi mới 17 tuổi, trong trận gặp Pháp, trở thành một trong những cầu thủ trẻ nhất khoác áo đội tuyển Bỉ tính ở thời điểm đó. Liên đoàn bóng đá Bỉ đã triệu tập Kompany tham dự Thế vận hội Mùa hè 2008. Ban đầu, câu lạc bộ chủ quản anh là Hamburg không cho phép anh tham dự vì đó không phải giải đấu chính thức của FIFA. Sau khi thương lượng, Hamburg chỉ cho phép Kompany dự hai trận đầu vòng bảng. Ở Olympics, anh bị đuổi ngay ở trận đầu thua 0–1 trước Brasil. Theo như yêu cầu của Hamburg thì Thế vận hội kết thúc vì anh không có quyền tham dự trận tiếp theo. Tuy nhiên Kompany quyết định ở lại để góp phần giúp Bỉ vượt qua vòng bảng. Câu lạc bộ vẫn nhất quyết buộc anh về. Liên đoàn bóng đá Bỉ quyết định cho anh về. Kompany về câu lạc bộ cũng chỉ làm dự bị trận khai mạc mùa giải gặp Bayern Munich. Mối quan hệ căng thẳng giữa Hamburg và Kompany là nguyên nhân chính để Kompany chuyển đến Manchester City.

Tháng 11 năm 2009, Kompany khẩu chiến với huấn luyện viên đội tuyển Dick Advocaat. Vì trả phép không đúng hẹn, Advocaat loại Kompany khỏi đội tuyển, cho đến tháng 2 năm 2010 mới gọi lại trong trận giao hữu với Croatia [4]. Tháng 11 năm 2011, một ngày trước trận giao hữu gặp Romania, huấn luyện viên thời điểm đó là Georges Leekens trao băng đội trưởng đội tuyển quốc gia cho Vincent Kompany, thay thế Thomas Vermaelen.

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Cha của Kompany, Pierre, là người gốc Cộng hòa Dân chủ Congo và cũng là người đại diện cho anh. Vincent có một em trai là François Kompany cũng là cầu thủ bóng đá, từng khoác áo Germinal BeerschotMacclesfield Town. Kompany còn có một chị gái. Vợ của Kompany, Carla, là người Manchester. Hai người làm đám cưới vào tháng 6 năm 2011. Trước đó một năm họ đã có một con gái, Sienna.[5]

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp quốc gia Cúp liên đoàn Châu Âu Khác Tổng cộng
Giải đấu Số lần ra sân Số bàn thắng Số lần ra sân Số bàn thắng Số lần ra sân Số bàn thắng Số lần ra sân Số bàn thắng Số lần ra sân Số bàn thắng Số lần ra sân Số bàn thắng
Anderlecht 2003–04 Belgian First Division 29 2 5 0 9 0 43 2
2004–05 32 2 1 0 7 0 40 2
2005–06 12 1 1 0 6 1 19 2
Tổng cộng 73 5 7 0 22 1 102 6
Hamburger SV 2006–07 Bundesliga 6 0 0 0 5 0 11 0
2007–08 23 1 4 0 11 2 38 3
Tổng cộng 29 1 4 0 16 2 49 3
Manchester City 2008–09 Premier League 34 1 1 0 1 0 9 0 45 1
2009–10 25 2 3 0 4 0 32 2
2010–11 37 0 5 0 0 0 8 0 50 0
2011–12 31 3 1 0 0 0 9 0 1 0 42 3
2012–13 26 1 4 0 0 0 6 0 1 0 37 1
2013–14 28 4 2 0 3 0 4 1 37 5
2014–15 23 0 1 0 0 0 7 0 0 0 31 0
2015–16 10 2 0 0 0 0 3 0 13 2
2016-17 11 3 2 0 2 0 0 0 0 0 15 3
2017–18 17 1 1 0 1 1 2 0 21 2
2018–19 17 1 1 0 3 0 4 0 1 0 26 1
Tổng cộng 265 18 21 0 15 1 56 1 3 0 360 20
Anderlecht 2019–20 Belgian First Division 15 1 3 0 18 1
Tổng cộng sự nghiệp 382 25 35 0 17 2 94 4 4 0 532 31

Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 19 tháng 5 năm 2010 Sân vận động Nhà vua Baudouin, Brussels, Bỉ  Bulgaria
2–1
2–1
Giao hữu
2. 7 tháng 10 năm 2011 Sân vận động Nhà vua Baudouin, Brussels, Bỉ  Kazakhstan
3–0
4–1
Vòng loại Euro 2012
3. 7 tháng 9 năm 2012 Sân vận động Cardiff City, Cardiff, Wales  Wales
1–0
2–0
Vòng loại World Cup 2014
4. 16 tháng 10 năm 2012 Sân vận động Nhà vua Baudouin, Brussels, Bỉ  Scotland
2–0
2–0
Vòng loại World Cup 2014

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]

Anderlecht

Hamburger SV

Manchester City

Bỉ

Cá nhân

Huấn luyện viên[sửa | sửa mã nguồn]

Burnley

Cá nhân

Chú thích và tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Bản mẫu:Playerhistory
  2. ^ “FIFA World Cup Russia 2018: List of players: Belgium” (PDF). FIFA. 15 tháng 7 năm 2018. tr. 3. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2019.
  3. ^ “Player Profile”. Premier League. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2012.
  4. ^ [1]
  5. ^ “Kompany father of daughter Sienna”. Het Laatste Nieuws. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2010.
  6. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên toto
  7. ^ {{chú thích web|title=Homme de la saison belge|url=https: //www.football-the-story.com/homme-de-la-saison-belge}
  8. ^ a b c {{chú thích web |url=https://www.independence.co.uk/sport/football/premier-league/belgian-general-ensures -city-are-in-good-kompany-1809029.html |archive-url=https://ghostarchive.org/archive/20220817/https://www.independence.co.uk/sport/football/premier-league /belgian-general-ensures-city-are-in-good-kompany-1809029.html |archive-date=17 tháng 8 năm 2022 |url-access=subscription |url-status=live |title=Belgian General đảm bảo Thành phố luôn hoạt động tốt Kompany |publisher=Independence.co.uk |date=25 tháng 10 năm 2009 |access-date=18 tháng 12 năm 2018}
  9. ^ {{chú thích web|title=Palmares Profvoetballer van het Jaar|date=11 tháng 5 năm 2008|url=https ://www.demorgen.be/nieuws/alle-palmaressen-op-een-rijtje~b21f9e9f/
  10. ^ {{chú thích báo |title=Gouden Schoen voor Boussoufa. Vincent Kompany tốt nhất ở Belg ở het buitenland. |ngôn ngữ=nl |url=https://www.sport.be/nl/article.html?Article_ID=488960}
  11. ^ {{chú thích web|title=Het beste Gouden Schoen-elftal ooit|url=https://www.nieuwsblad.be/cnt/go6356m2g}
  12. ^ a b {{chú thích web| title=Kompany giành cú đúp Cầu thủ xuất sắc nhất năm| url=http://www.mcfc.co.uk/News/Team-news/2011/May/Kompany-lands-Player-of-the-Year-double%7C công việc=mcfc.co.uk| nhà xuất bản=Manchester City F.C.| ngày=23 tháng 5 năm 2011| ngày truy cập=18 tháng 12 năm 2018| archive-date=26 tháng 5 năm 2011| archive-url=https://web.archive.org/web/20110526190503/http://www.mcfc.co.uk/News/Team-news/2011/May/Kompany-lands-Player-of-the- Năm-gấp đôi| url-status=dead}
  13. ^ Bản mẫu:Cite tin tức
  14. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên PremProfile
  15. ^ {{chú thích web |title=Sáu cầu thủ mới được giới thiệu vào Premier League Hall of Fame|url=https://www.premierleague.com/news/2582028 |publisher =Premier League |access-date=21 tháng 4 năm 2022|date=21 tháng 4 năm 2022}
  16. ^ {{chú thích báo |url=https://www. bbc.co.uk/sport/football/13110874 |title=Gareth Bale của Spurs giành giải Cầu thủ xuất sắc nhất năm của PFA |website=BBC Sport |date=17 tháng 4 năm 2011 |access-date=19 tháng 4 năm 2018}
  17. ^ {{chú thích báo |url=https://www.bbc.co.uk/sport/football/17734248 |title=Hậu vệ Kyle Walker của Spurs giành giải Cầu thủ trẻ PFA |website=BBC Sport |date=22 tháng 4 năm 2012 |access-date=19 tháng 4 năm 2018}
  18. ^ {{chú thích báo |url=https://www.bbc.co.uk/sport/football/27180793 |title=Luis Suarez: Tiền đạo Liverpool giành giải Cầu thủ xuất sắc nhất năm của PFA giải thưởng |website=BBC Sport |date=28 tháng 4 năm 2014 |access-date=19 tháng 4 năm 2018}
  19. ^ {{chú thích web |url=http:// www.elfvoetbal.nl/nieuws/188841_een-landgenoot-in-esm-elftal-van-het-seizoen |lingu=nl |title=Eén landgenoot trong ESM Elftal van het Seizoen |access-date=5 tháng 6 năm 2012 |publisher=ElfVoetbal .nl}
  20. ^ {{chú thích web|url=https://www.efl.com/clubs-and-competitions/carabao-cup /about-the-carabao-cup/the-alan-hardaker-trophy|title=Alan Hardaker Trophy|publisher=Giải bóng đá Anh|access-date=26 tháng 2 năm 2018}
  21. ^ {{chú thích web|title=Trận đấu trong ngày trên Twitter|url=https://www.twitter.com/BBCMOTD/status/1127712668347817984%7Cnhà xuất bản =BBC|ngày truy cập=13 tháng 5 năm 2019}
  22. ^ {{chú thích web |date=18 tháng 8 năm 2021 |title=IFFHS Đội bóng trong mơ nam Bỉ mọi thời đại |url=https: //www.iffhs.com/posts/1260 |access-date=8 tháng 3 năm 2023 |website=IFFHS}
  23. ^ {{chú thích web |title=Ontdek ons Đội biểu tượng 125 năm |url=https://www.rbfa.be/nl/iconsteam | ngôn ngữ=nl}
  24. ^ january-12/ “Thay đổi ngày tổ chức Đêm tưởng nhớ Vincent Kompany – bây giờ là ngày 12 tháng 1” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). footballwriters.co.uk. Hiệp hội nhà văn bóng đá. 28 tháng 11 năm 2019. Truy cập 6 tháng 3 năm 2020.
  25. ^ Long, Dan (25 tháng 4 năm 2023). “Blackburn Rovers 0-1 Burnley: Vincent Kompany's Clarets clinch Championship title after Manuel Benson stunner”. Sky Sports. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2023.
  26. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Oct22 MOTM
  27. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Dec22 MOTM
  28. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Jan23 MOTM
  29. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên MOTM THÁNG 2
  30. ^ người chiến thắng-at-2023-efl-awards “Ông chủ của Burnley, Vincent Kompany và Middlesbrough's Chuba Akpom dẫn đầu những người chiến thắng Giải vô địch tại Giải thưởng EFL 2023” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Sky Sports. 23 tháng 4 năm 2023. Truy cập 24 tháng 4 năm 2023.
  31. ^ “Kompany được vinh danh là Người quản lý giải vô địch LMA của năm”. Burnley Câu lạc bộ bóng đá. 31 tháng 5 năm 2023. Truy cập 17 tháng 6 năm 2023.

{{2010–11 Premier League PFA Team of the Year