Danh sách loài thú Việt Nam

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Một con nai đen tại Thảo cầm viên Sài Gòn, nai là loài thú phổ biến ở Việt Nam

Thú là nhóm động vật có xương sống được biết rõ nhất ở Việt Nam, sau chim. Nhiều loài, đặc biệt là những loài có kính thước cơ thể nhỏ, là loài hoạt động ban đêm, hoặc là sống trên cây hoặc là sống dưới mặt đất và dựa vào ngụy trang và tập tính để tránh động vật ăn thịt. Cho đến nay,[khi nào?] hơn 231 loài thú đã được thống kê ở Việt Nam,[cần dẫn nguồn] trong đó có 7 loài thú mới được mô tả, hầu hết chúng là các loài có kích thước lớn thuộc các nhóm hươu và linh trưởng.

Bộ: Proboscidea (Voi)[sửa | sửa mã nguồn]

  • Họ: Elephantidae (Họ nhà voi)
    • Chi: Elephas
      • Voi châu Á (Elephas maximus) EN
        • Voi Ấn Độ (Elephas maximus indicus) EN

Bộ: Sirenia (Bò biển)[sửa | sửa mã nguồn]

  • Họ: Dugongidae (Họ bò biển hay họ cá cúi)

Bộ: Scandentia (Thú nhiều răng)[sửa | sửa mã nguồn]

Bộ: Dermoptera (Chồn bay)[sửa | sửa mã nguồn]

Bộ: Primates (Linh trưởng)[sửa | sửa mã nguồn]

Bộ: Rodentia (Gặm nhấm)[sửa | sửa mã nguồn]

Bộ: Lagomorpha (Bộ Thỏ)[sửa | sửa mã nguồn]

Bộ: Erinaceomorpha (Nhím chuột)[sửa | sửa mã nguồn]

Bộ: Soricomorpha (Chuột chù)[sửa | sửa mã nguồn]

Bộ: Chiroptera (Dơi)[sửa | sửa mã nguồn]

Bộ: Pholidota (Tê tê)[sửa | sửa mã nguồn]

Bộ: Cetacea (Cá voi)[sửa | sửa mã nguồn]

Bộ: Carnivora (Thú ăn thịt)[sửa | sửa mã nguồn]

Hổ Đông Dương

Bộ: Perissodactyla (Bộ guốc lẻ)[sửa | sửa mã nguồn]

Bộ: Artiodactyla (Bộ guốc chẵn)[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • DANH LỤC CÁC LOÀI THÚ Ở VIỆT NAM
  • “Mammal Species of the World”. Smithsonian National Museum of Natural History. 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2007. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2007.
  • “Animal Diversity Web”. University of Michigan Museum of Zoology. 1995–2006. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2007.