Bước tới nội dung

Giải vô địch bóng đá thế giới 2022 (Bảng D)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Bảng D của giải vô địch bóng đá thế giới 2022[1] sẽ diễn ra từ ngày 22 đến ngày 30 tháng 11 năm 2022. Bảng này bao gồm nhà đương kim vô địch thế giới Pháp, Úc, Đan MạchTunisia. Hai đội tuyển hàng đầu sẽ giành quyền vào vòng 16 đội.[2]

Pháp, Úc và Đan Mạch từng nằm chung bảng với nhau tại Giải vô địch bóng đá thế giới 2018.

Các đội tuyển

[sửa | sửa mã nguồn]
Vị trí bốc thăm Đội tuyển Nhóm Liên đoàn Tư cách vòng loại Ngày vượt qua Tham dự chung kết Tham dự cuối cùng Thành tích tốt nhất lần trước Bảng xếp hạng FIFA
Tháng 3 năm 2022 (2022-03)[nb 1] Tháng 10 năm 2022 (2022-10)
D1  Pháp 1 UEFA * Nhất bảng D khu vực châu Âu 13 tháng 11 năm 2022 (2022-11-13) 16 lần 2018 Vô địch (1998, (2018) 3 4
D2  Úc 3 AFC Thắng play-off liên lục địa AFC-CONMEBOL 13 tháng 6 năm 2022 (2022-06-13) 6 lần 2018 Vòng 16 đội (2006[a]) 42 38
D3  Đan Mạch 2 UEFA Nhất bảng F khu vực châu Âu 3 tháng 6 năm 2022 (2022-30-03) 6 lần 2018 Tứ kết (1998) 11 10
D4  Tunisia 4 CAF Thắng flay-off khu vực châu Phi 29 tháng 3 năm 2022 (2022-03-29) 6 lần 2018 Vòng bảng (1978, 1998, 2002, 2006, 2018) 35 50
Ghi chú
  1. ^ Bảng xếp hạng vào Tháng 3 năm 2022 sẽ được sử dụng làm hạt giống cho buổi lễ bốc thăm.

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Pháp 3 2 0 1 6 3 +3 6 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp
2  Úc 3 2 0 1 3 4 −1 6
3  Tunisia 3 1 1 1 1 1 0 4
4  Đan Mạch 3 0 1 2 1 3 −2 1
Nguồn: FIFA

vòng 16 đội:

  • Đội nhất bảng D sẽ đấu với đội nhì bảng C.
  • Đội nhì bảng D sẽ đấu với đội nhất bảng C.

Lịch thi đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả thời gian được liệt kê là địa phương, AST (UTC+3).[1]

Đan Mạch vs Tunisia

[sửa | sửa mã nguồn]

Hai đội từng chạm trán với nhau 2 lần, lần gần nhất vào năm 2002, Đan Mạch thắng 2–1 trong một trận giao hữu.

Đan Mạch đã không thể tận dụng lợi thế trong trận mở màn. Mặc dù Tunisia không ghi được bàn thắng nào cho mình, nhưng Aïssa Laïdouni đã giành được giải thưởng Cầu thủ xuất sắc nhất trận nhờ những pha phòng ngự xuất sắc của anh.

Đan Mạch 0–0 Tunisia
Chi tiết
Đan Mạch
Tunisia
TM 1 Kasper Schmeichel
HV 2 Joachim Andersen
HV 4 Simon Kjær (c) Thay ra sau 65 phút 65'
HV 6 Andreas Christensen
TV 8 Thomas Delaney Thay ra sau 45+1 phút 45+1'
TV 23 Pierre-Emile Højbjerg
TV 10 Christian Eriksen
TV 13 Rasmus Kristensen Thẻ vàng 24'
TV 5 Joakim Mæhle
11 Andreas Skov Olsen Thay ra sau 65 phút 65'
12 Kasper Dolberg Thay ra sau 65 phút 65'
Thay người:
TV 14 Mikkel Damsgaard Vào sân sau 45+1 phút 45+1'
HV 21 Andreas Cornelius Vào sân sau 65 phút 65'
7 Mathias Jensen Thẻ vàng 78' Vào sân sau 65 phút 65'
25 Jesper Lindstrøm Vào sân sau 65 phút 65'
Huấn luyện viên:
Kasper Hjulmand
TM 16 Aymen Dahmen
HV 6 Dylan Bronn
HV 4 Yassine Meriah
HV 3 Montassar Talbi
TV 20 Mohamed Dräger Thay ra sau 88 phút 88'
TV 17 Ellyes Skhiri
TV 14 Aïssa Laïdouni Thay ra sau 88 phút 88'
TV 24 Ali Abdi
TV 25 Anis Ben Slimane Thay ra sau 67 phút 67'
TV 7 Youssef Msakni (c) Thay ra sau 80 phút 80'
9 Issam Jebali Thay ra sau 80 phút 80'
Thay người:
TV 23 Naïm Sliti Vào sân sau 67 phút 67'
TV 8 Hannibal Mejbri Vào sân sau 80 phút 80'
11 Taha Yassine Khenissi Thẻ vàng 86' Vào sân sau 80 phút 80'
TV 21 Wajdi Kechrida Vào sân sau 88 phút 88'
TV 13 Ferjani Sassi Vào sân sau 88 phút 88'
Huấn luyện viên:
Jalel Kadri

Cầu thủ xuất sắc nhất trận:
Aïssa Laïdouni (Tunisia)[3]

Trợ lý trọng tài:
Alberto Morín (México)
Miguel Hernández (México)
Trọng tài thứ tư:
Saíd Martínez (Honduras)
Trợ lý trọng tài dự bị:
Walter López (Honduras)
Trợ lý trọng tài video:
Fernando Guerrero (México)
Hỗ trợ trợ lý trọng tài video:
Armando Villarreal (Hoa Kỳ)
Gabriel Chade (Argentina)
Juan Martínez Munuera (Tây Ban Nha)
Trợ lý dự bị trợ lý trọng tài video:
Mahmoud Abouelregal (Ai Cập)

Pháp vs Úc

[sửa | sửa mã nguồn]

Hai đội đã từng gặp nhau tại một kỳ World Cup, Pháp thắng 2–1 vào năm 2018. Úc thắng 1–0 trong khuôn khổ Cúp Liên đoàn các châu lục 2001.

Ở phút thứ 9, Craig Goodwin đã đưa Australia vượt lên dẫn trước khi anh dứt điểm cao vào lưới sau đường chuyền từ cánh phải của Mathew Leckie. Adrien Rabiot là tác giả bàn gỡ hòa 1-1 khi anh đánh đầu tung lưới từ đường căng vào của Théo Hernandez từ cánh trái. Pháp vượt lên dẫn trước chỉ năm phút sau khi Olivier Giroud ghi bàn vào lưới sau đường chuyền của Rabiot từ cánh trái. Ở phút thứ 68, Kylian Mbappé ghi bàn bằng một cú đánh đầu vào góc trái, cách khung thành 6m sau đường chuyền của Ousmane Dembélé bên cánh phải. Giroud ghi bàn thứ hai bằng một cú đánh đầu khác sau đường chuyền của Mbappé từ cánh trái để nâng tỷ số lên 4–1. Bàn thắng thứ hai của Giroud đã san bằng kỷ lục ghi 51 bàn của Thierry Henry cho Pháp. Chiến thắng của Pháp đánh dấu lần đầu tiên kể từ năm 2006 , nhà ĐKVĐ thắng trận mở màn. Mặt khác, bàn thắng của Craig Goodwin là bàn thua nhanh nhất cho Pháp kể từ FIFA World Cup 1982.

Hậu vệ người Pháp Lucas Hernandez bị rách dây chằng chéo sau 13 phút của trận đấu.

Pháp 4–1 Úc
Chi tiết
Khán giả: 40.875
Trọng tài: Victor Gomes (Nam Phi)
Pháp
Úc
TM 1 Hugo Lloris (c)
HV 2 Benjamin Pavard Thay ra sau 89 phút 89'
HV 18 Dayot Upamecano
HV 24 Ibrahima Konaté
HV 21 Lucas Hernandez Thay ra sau 13 phút 13'
TV 14 Adrien Rabiot
TV 8 Aurélien Tchouaméni Thay ra sau 77 phút 77'
TV 11 Ousmane Dembélé Thay ra sau 77 phút 77'
TV 7 Antoine Griezmann
TV 10 Kylian Mbappé
9 Olivier Giroud Thay ra sau 89 phút 89'
Thay người:
22 Theo Hernandez Vào sân sau 13 phút 13'
13 Youssouf Fofana Vào sân sau 77 phút 77'
TV 20 Kingsley Coman Vào sân sau 77 phút 77'
5 Jules Koundé Vào sân sau 89 phút 89'
TV 26 Marcus Thuram Vào sân sau 89 phút 89'
Huấn luyện viên:
Didier Deschamps
TM 1 Mathew Ryan (c)
HV 3 Nathaniel Atkinson Thay ra sau 85 phút 85'
HV 19 Harry Souttar
HV 4 Kye Rowles
HV 16 Aziz Behich
TV 13 Aaron Mooy Thẻ vàng 90+5'
TV 23 Craig Goodwin Thay ra sau 73 phút 73'
TV 14 Riley McGree Thay ra sau 73 phút 73'
TV 22 Jackson Irvine Thẻ vàng 80' Thay ra sau 85 phút 85'
TV 7 Mathew Leckie
15 Mitchell Duke Thẻ vàng 55' Thay ra sau 56 phút 56'
Thay người:
TV 25 Jason Cummings Vào sân sau 56 phút 56'
TV 11 Awer Mabil Vào sân sau 73 phút 73'
TV 21 Garang Kuol Vào sân sau 73 phút 73'
26 Keanu Baccus Vào sân sau 85 phút 85'
TV 2 Miloš Degenek Vào sân sau 85 phút 85'
Huấn luyện viên:
Graham Arnold

Cầu thủ xuất sắc nhất trận:
Kylian Mbappé (Pháp)[4]

Trợ lý trọng tài:
Zakhele Siwela (Nam Phi)
Souru Phatsoane (Lesotho)
Trọng tài thứ tư:
Salima Mukansanga (Rwanda)
Trọng tài dự bị:
Kathryn Nesbitt (Hoa Kỳ)
Trợ lý trọng tài video:
Drew Fischer (Canada)
Hỗ trợ trợ lý trọng tài video:
Adil Zourak (Maroc)
Kyle Atkins (Hoa Kỳ)
Marco Fritz (Đức)
Trợ lý dự bị trợ lý trọng tài video:
Corey Parker (Hoa Kỳ)

Tunisia vs Úc

[sửa | sửa mã nguồn]

Hai đội từng gặp nhau hai lần, lần gần nhất Tunisia thắng 2–0 tại Cúp Liên đoàn các châu lục 2005. Úc đánh bại Tunisia 1–0 nhờ cú đánh đầu của Mitchell Duke ở phút thứ 23 để giành chiến thắng trong một trận đấu tại World Cup kể từ khi họ đánh bại Serbia 2–1 vào năm 2010. Đây cũng là trận giữ sạch lưới đầu tiên của Úc kể từ khi họ hòa 0–0 với Chile vào năm 1974.

Tunisia 0–1 Úc
Chi tiết
Khán giả: 41,823
Trọng tài: Daniel Siebert (Đức)

Pháp vs Đan Mạch

[sửa | sửa mã nguồn]

Hai đội từng gặp nhau 3 lần tại tất cả các vòng bảng của một kỳ World Cup, Pháp thắng 2–1 vào năm 1998, Đan Mạch thắng 2–0 vào năm 2002 và hòa 0–0 vào năm 2018. Pháp thắng 2-1 và vượt qua vòng loại trực tiếp, qua đó "phá dớp" không vượt qua vòng bảng của các nhà đương kim vô địch kể từ năm 2010.

Pháp 2–1 Đan Mạch
Chi tiết
Khán giả: 42,860
Trọng tài: Szymon Marciniak (Ba Lan)
Pháp
Đan Mạch
GK 1 Hugo Lloris (c)
RB 5 Jules Koundé
CB 4 Raphaël Varane
CB 18 Dayot Upamecano
LB 22 Theo Hernandez
CM 8 Aurélien Tchouaméni
CM 14 Adrien Rabiot
RW 11 Ousmane Dembélé
AM 7 Antoine Griezmann
LW 10 Kylian Mbappé
CF 9 Olivier Giroud
Huấn luyện viên:
Didier Deschamps
GK 1 Kasper Schmeichel (c)
CB 2 Joachim Andersen
CB 6 Andreas Christensen
CB 3 Victor Nelsson
RM 13 Rasmus Kristensen
CM 23 Pierre-Emile Højbjerg
CM 10 Christian Eriksen
LM 5 Joakim Mæhle
RW 25 Jesper Lindstrøm
LW 14 Mikkel Damsgaard
CF 21 Andreas Cornelius
Huấn luyện viên:
Kasper Hjulmand

Úc vs Đan Mạch

[sửa | sửa mã nguồn]

Hai đội gặp nhau tại một kỳ World Cup 2018 và hòa nhau với tỷ số 1–1.

Bàn thắng duy nhất của trận đấu được ghi bởi Mathew Leckie ở phút 60 với một cú dứt điểm bằng chân trái vào góc dưới bên phải của khung thành. Kết quả giúp Úc tiến vào vòng loại trực tiếp lần thứ hai trong lịch sử World Cup của họ kể từ năm 2006 và lần đầu tiên họ làm được điều đó với tư cách là thành viên của AFC. Đây cũng là lần đầu tiên Úc thắng hai trận liên tiếp, ghi bàn trong mọi trận vòng bảng và giữ sạch lưới hai lần tại một kỳ World Cup.

Úc 1–0 Đan Mạch
Chi tiết
Khán giả: 41,232
Trọng tài: Mustapha Ghorbal (Algeria)
Úc
Đan Mạch
GK 1 Mathew Ryan (c)
RB 2 Miloš Degenek
CB 19 Harry Souttar
CB 4 Kye Rowles
LB 16 Aziz Behich
RM 7 Mathew Leckie
CM 22 Jackson Irvine
CM 13 Aaron Mooy
LM 23 Craig Goodwin
CF 15 Mitchell Duke
CF 14 Riley McGree
Huấn luyện viên:
Graham Arnold
GK 1 Kasper Schmeichel
RB 13 Rasmus Kristensen
CB 2 Joachim Andersen
CB 6 Andreas Christensen
LB 5 Joakim Mæhle
CM 23 Pierre-Emile Højbjerg
CM 7 Mathias Jensen
RW 11 Andreas Skov Olsen
AM 10 Christian Eriksen (c)
LW 25 Jesper Lindstrøm
CF 9 Martin Braithwaite
Huấn luyện viên:
Kasper Hjulmand

Tunisia vs Pháp

[sửa | sửa mã nguồn]

Hai đội đã từng chạm trán nhau 4 lần, lần gần nhất vào năm 2010, hai đội hòa nhau với tỷ số 1–1.

Wahbi Khazri đưa Tunisia vượt lên dẫn trước ở phút 58 với một cú sút vào góc dưới bên phải. Ở giai đoạn đó, Tunisia đã ở vị trí vượt qua vòng bảng. Tuy nhiên, hai phút sau, Australia vượt lên dẫn trước trước Đan Mạch trong trận đấu khác diễn ra cùng giờ, khiến Tunisia bị loại khỏi vòng bảng. Trong thời gian bù giờ, Antoine Griezmann ghi bàn nâng tỷ số lên 1-1 bằng một cú vô lê nhưng bàn thắng đã bị VAR từ chối vì lỗi việt vị. Australia tiếp tục đánh bại Đan Mạch, đồng nghĩa với việc Tunisia đứng thứ ba trong bảng và không thể lọt vào vòng loại trực tiếp trong kỳ World Cup thứ sáu liên tiếp.

Những khán giả theo dõi trận đấu trên đài TF1 đã tuởng rằng Pháp đã ghi được bàn thắng ở phút cuối vì đài TF1 đã chuyển sang quảng cáo sau khi Griezmann san bằng tỷ số trận đấu vào cuối thời gian bù giờ, khiến người xem Pháp không biết trọng tài đã xem xét công nghệ VAR và ra phán quyết rằng Griezmann đã việt vị. Những CĐV Pháp thức dậy trong sự bàng hoàng vào sáng hôm sau khi phát hiện ra rằng trận đấu không hề kết thúc với tỷ số hòa mà là một thất bại dành cho các nhà đương kim vô địch thế giới. Vụ việc khiến người ta nhớ đến thời điểm đài truyền hình ITV của Anh cắt quảng cáo và bỏ lỡ việc Steven Gerrard ghi bàn mở tỷ số cho đội tuyển Anh tại Giải vô địch bóng đá thế giới 2010 .

Tunisia 1–0 Pháp
Chi tiết
Tunisia
Pháp
GK 16 Aymen Dahmen
CB 4 Yassine Meriah
CB 5 Nader Ghandri
CB 3 Montassar Talbi
RM 21 Wajdi Kechrida
CM 17 Ellyes Skhiri
CM 14 Aïssa Laïdouni
LM 12 Ali Maâloul
RW 25 Anis Ben Slimane
LW 15 Mohamed Ali Ben Romdhane
CF 10 Wahbi Khazri (c)
Huấn luyện viên:
Jalel Kadri
GK 16 Steve Mandanda
RB 3 Axel Disasi
CB 4 Raphaël Varane (c)
CB 24 Ibrahima Konaté
LB 25 Eduardo Camavinga
CM 8 Aurélien Tchouaméni
CM 13 Youssouf Fofana
RW 6 Matteo Guendouzi
AM 15 Jordan Veretout
LW 20 Kingsley Coman
CF 12 Randal Kolo Muani
Huấn luyện viên:
Didier Deschamps

Kỷ luật của bảng đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Điểm kỷ luật sẽ được sử dụng làm điểm hòa nếu thành tích chung cuộc và thành tích đối đầu của các đội bằng nhau. Số thẻ này được tính dựa trên số thẻ vàngthẻ đỏ nhận được trong tất cả các trận đấu vòng bảng như sau:[2]

  • thẻ vàng thứ nhất: trừ 1 điểm;
  • thẻ đỏ gián tiếp (thẻ vàng thứ hai): trừ 3 điểm;
  • thẻ đỏ trực tiếp: trừ 4 điểm;
  • thẻ vàng và thẻ đỏ trực tiếp: trừ 5 điểm;

Chỉ một trong số các khoản khấu trừ trên có thể được áp dụng cho một người chơi trong một trận đấu duy nhất.

Team Trận 1 Trận 2 Trận 3 Điểm
Thẻ vàng Thẻ vàng Thẻ vàng-đỏ (thẻ đỏ gián tiếp) Thẻ đỏ Thẻ vàng Thẻ đỏ Thẻ vàng Thẻ vàng Thẻ vàng-đỏ (thẻ đỏ gián tiếp) Thẻ đỏ Thẻ vàng Thẻ đỏ Thẻ vàng Thẻ vàng Thẻ vàng-đỏ (thẻ đỏ gián tiếp) Thẻ đỏ Thẻ vàng Thẻ đỏ
 Pháp 1 –1
 Úc 3 2 –5
 Đan Mạch 2 2 1 –5
 Tunisia 1 3 1 –5

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Với tư cách là đại diện của OFC

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “FIFA World Cup Qatar 2022 – Match Schedule” (PDF). FIFA. 1 tháng 4 năm 2022. Truy cập 25 tháng 5 năm 2022.
  2. ^ a b “Regulations – FIFA World Cup Qatar 2022” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 15 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2022.
  3. ^ “No goals as Denmark fail to hit stride”. FIFA. 22 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2022.
  4. ^ “Giroud equals Henry as Les Bleus battle back”. FIFA. 22 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2022.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]