Quân đoàn 1, Quân đội nhân dân Việt Nam
Quân đoàn 1 | |
---|---|
Quân đội nhân dân Việt Nam | |
Chỉ huy Thiếu tướng Đỗ Minh Xương từ năm 2020 | |
Quốc gia | ![]() |
Thành lập | 27 tháng 10 năm 1973 |
Quân chủng | Lục quân |
Phân cấp | Quân đoàn |
Nhiệm vụ | lực lượng cơ động chiến lược |
Bộ phận của | ![]() |
Bộ chỉ huy | Tam Điệp, Ninh Bình |
Tên khác | Binh đoàn Quyết thắng |
Khẩu hiệu | Thần tốc - Quyết thắng |
Tham chiến | Chiến dịch Hồ Chí Minh |
Thành tích | ![]() ![]() ![]() |
Chỉ huy | |
Tư lệnh | |
Chỉ huy nổi bật | |
Quân đoàn 1, còn có tên hiệu là Binh đoàn Quyết thắng[1] là một trong 4 quân đoàn chủ lực cơ động, trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam. Đây là đơn vị cấp quân đoàn thực thụ đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam, được thành lập ngày 24 tháng 10 năm 1973 tại Ninh Bình. Vào cuối chiến dịch Hồ Chí Minh, Quân đoàn 1 là đơn vị đánh chiếm Bộ Tổng tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hòa, góp phần làm nên chiến thắng ngày 30/4/1975.[2][3]
Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1972, sau thất bại của đợt tập kích đường không trong Chiến dịch Linebacker II, chính phủ Mỹ buộc phải ký Hiệp định Paris, theo đó năm 1973 Mỹ phải rút toàn bộ quân đội về nước. Tuy nhiên tình hình quân sự tại Quân khu IV QĐNDVN cũng đang bất lợi. Quân ủy điều động một vài sư đoàn đang bị tổn thất nặng rút về phía bắc để củng cố.
Tháng 7 năm 1973, Ban Chấp hành Trung ương Đảng tiến hành hội nghị lần thứ 21, ra nghị quyết về tăng cường quân sự tiến tới thống nhất đất nước. Chấp hành nghị quyết, tháng 10 năm 1973 Quân ủy Trung ương và Bộ Quốc phòng đề nghị Bộ Chính trị Trung ương Đảng đã phê chuẩn việc thành lập các quân đoàn chủ lực. Theo đó, ngày 24 tháng 10 năm 1973, Đại tướng Võ Nguyên Giáp - Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Quân ủy Trung ương, Phó Thủ tướng Chính phủ kiêm Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ký quyết định (số 142/QĐ-QP) thành lập Quân đoàn 1 đóng quân trên địa bàn Tam Điệp, Ninh Bình[4]. Ban chấp hành Đảng bộ gồm 7 ủy viên, do Lê Quang Hoà làm Bí thư, Lê Trọng Tấn - Tư lệnh quân đoàn, Phó Bí thư và Hoàng Minh Thi ủy viên Thường vụ.
Quá trình phát triển[sửa | sửa mã nguồn]
Theo quyết định của Bộ Quốc phòng, cơ cấu tổ chức của Quân đoàn gồm: Bộ Tư lệnh Quân đoàn. Ba cơ quan Quân đoàn: Bộ Tham mưu, Cục Chính trị, Cục Hậu cần. Các đơn vị khi thành lập: Sư đoàn bộ binh 308, Sư đoàn bộ binh 312, Sư đoàn bộ binh 320B (sau đổi thành 390), Sư đoàn phòng không 367, Lữ đoàn tăng thiết giáp 202, Lữ đoàn pháo binh 45, Lữ đoàn công binh 299 và Trung đoàn thông tin 140 [4].
Ngày 15 tháng 3 năm 1975, trong khi Chiến dịch Tây Nguyên đang thu được thắng lợi giòn giã. Quân đoàn 1 được lệnh di chuyển vào nam sẵn sàng tham chiến. Chỉ trong 12 ngày đêm, toàn bộ đội hình quân đoàn (trừ sư 308 ở lại miền Bắc làm nhiệm vụ nghi binh), đã di chuyển vượt chặng đường dài 1.789 km từ Bắc vào Nam theo đường Trường Sơn, kịp thời vào trực tiếp tham gia chiến đấu trên hướng Bắc Sài Gòn. Sau đó, quân đoàn di chuyển vào chiến trường theo tuyến Quốc lộ 1 - Đường 9 - qua Lao Bảo sang Lào - về Kon Tum theo đường 14 qua Buôn Mê Thuột, đến ngày 14 tháng 4 năm 1975 vào đến Đồng Xoài - Phước Long chuẩn bị cho trận đánh cuối cùng. Trong chiến dịch Hồ Chí Minh, Quân đoàn 1 nhận nhiệm vụ tấn công từ phía Bắc Sài Gòn, bao vây tiêu diệt đối phương ở Phú Lợi, Bến Cát, Bình Dương, Lai Khê, Tân Uyên; ngăn chặn Sư đoàn 5 Quân lực Việt Nam Cộng hòa rút về nội đô và vô hiệu hóa đơn vị này; tấn công đánh chiếm Bộ Tổng tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hòa, các bộ tư lệnh binh chủng ở Gò Vấp, Bình Thạnh; tổ chức một lực lượng tấn công hợp điểm với các quân đoàn khác tại Dinh Độc Lập[5][6] Do phải hành quân gấp từ miền Bắc vào bằng mọi phương tiện thuỷ, bộ và đường không. Quân đoàn 1 bắt đầu tấn công chậm một ngày so với các đơn vị khác.[7]
Lãnh đạo hiện nay[sửa | sửa mã nguồn]
- Tư lệnh: Thiếu tướng Đỗ Minh Xương
- Chính ủy: Đại tá Nguyễn Đức Hưng
- Tham mưu trưởng: Đại tá Trương Mạnh Dũng
- Phó Tư lệnh: Đại tá Trương Quang Hoài
- Phó chính ủy: Đại tá Phạm Quốc Hóa
Tổ chức bộ máy[sửa | sửa mã nguồn]
Cơ quan trực thuộc[sửa | sửa mã nguồn]
- Văn phòng
- Thanh tra
- Phòng Tài chính
- Phòng Khoa học Quân sự
- Phòng Thông tin KHQS
- Phòng Điều tra Hình sự
- Bộ Tham mưu[8]: Tham mưu trưởng:
- Cục Chính trị[9]
- Cục Hậu cần: Cục trưởng: Đại tá Nguyễn Huy Dũng
- Cục Kỹ thuật[10]: Cục trưởng: Đại tá Nguyễn Tuấn Hải
Đơn vị trực thuộc Quân đoàn[sửa | sửa mã nguồn]
- Sư đoàn Bộ binh 308[11] (Đoàn B08, Đoàn Quân Tiên Phong) tại Xuân Mai, Chương Mỹ, Hà Nội
- Sư đoàn Bộ binh 312[12] (Đoàn B12, Đoàn Chiến Thắng) tại Phổ Yên, Thái Nguyên
- Sư đoàn Bộ binh 390 (Đoàn B90, Đoàn Đồng Bằng) tại Bỉm Sơn - Thanh Hóa
- Lữ đoàn Pháo binh 368[13] (Đoàn B68) tại Bỉm Sơn, Thanh Hóa
- Lữ đoàn Phòng không 241[14] (Đoàn H41) tại Quỳnh Lưu, Nho Quan, Ninh Bình
- Lữ đoàn Xe tăng 202 (Đoàn H02) tại Phú Lộc, Nho Quan, Ninh Bình.
- Lữ đoàn Công binh 299[15] (Đoàn H99) tại Yên Thủy, Hòa Bình
- Trường Quân sự Quân đoàn 1[16] tại thành phố Tam Điệp, Ninh Bình
- Trường Trung cấp Nghề số 14[17] tại thành phố Tam Điệp, Ninh Bình
Đơn vị trực thuộc Cục[sửa | sửa mã nguồn]
- Tiểu đoàn Trinh sát đặc nhiệm 701, Bộ Tham mưu
- Tiểu đoàn Cảnh vệ 702, Bộ Tham mưu[18]
- Tiểu đoàn Trinh sát pháo binh 703, Bộ Tham mưu
- Tiểu đoàn Hóa học 21, Bộ Tham mưu[8]
- Tiểu đoàn Thông tin 140, Bộ Tham mưu
- Tiểu đoàn Đặc công, Bộ Tham mưu
- Bảo tàng Quân đoàn 1, Cục Chính trị[19]
- Tiểu đoàn Vận tải 752, Cục Hậu cần
- Kho K54, Cục Hậu cần
- Bệnh xá cơ quan, Cục Hậu cần[20] tại thành phố Tam Điệp, Ninh Bình
- Tiểu đoàn Kho K256, Cục Kỹ thuật[10][21]
- Tiểu đoàn 879, Cục Kỹ thuật[22]
Tổ chức chung[sửa | sửa mã nguồn]
Thành tích[sửa | sửa mã nguồn]
- Đơn vị Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân (1985).
- Huân chương Quân công hạng Nhất (2008)
- Trong Binh Đoàn có 55 tập thể và 46 cán bộ, chiến sĩ được trao tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; Binh Đoàn và 2 tập thể được tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh; 1 tập thể được tặng thưởng Huân chương Độc lập; 302 tập thể và cá nhân được tặng thưởng Huân chương Quân công và hơn 1.000 tập thể, cá nhân được tặng thưởng Huân chương Chiến công cùng nhiều phần thưởng khác.[23]
Chỉ huy, lãnh đạo qua các thời kỳ[sửa | sửa mã nguồn]
Tư lệnh[sửa | sửa mã nguồn]
Chính ủy, Phó tư lệnh Chính trị[sửa | sửa mã nguồn]
TT | Họ tên Năm sinh-năm mất |
Thời gian đảm nhiệm |
Cấp bậc tại nhiệm | Chức vụ cuối cùng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|
1 | Lê Quang Hòa (1914-1993) |
1973-1974 | Thiếu tướng (1959) Trung tướng (1974) |
Thượng tướng (1986), Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam kiêm Tổng thanh tra Quân đội | Chính ủy đầu tiên, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị kiêm chức |
2 | Hoàng Minh Thi (1922-1981) |
1974-1979 | Thiếu tướng (1974) | Thiếu tướng, Tư lệnh Quân khu 4 | |
3 | Đỗ Mạnh Đạo (1929-2006) |
1980-1982 | Đại tá | Trung tướng (1989) Phó Tư lệnh về Chính trị Quân khu 3 (1985-1993) |
|
4 | Đỗ Trường Quân | 1982-1984 | Thiếu tướng | Phó Tư lệnh Chính trị, Quân đoàn 1 | |
5 | Hoàng Ngọc Chiêu | 1988-1989 | Thiếu tướng | Phó Tư lệnh Chính trị, Quân đoàn 1 | |
6 | Vũ Xuân Sinh | 1993-1995 | Thiếu tướng | Hệ trưởng Hệ Quốc phòng (Học viện Quốc phòng) | |
7 | Nguyễn Đức Sơn (1946-) |
1995-2000 | Thiếu tướng(1996) Trung tướng(2004) |
Cục trưởng Cục Chính trị, Bộ Tổng Tham mưu(2000-2006) | |
8 | Ngô Lương Hanh (1950-) |
2000-2004 | Thiếu tướng(2000) Trung tướng(2006 |
Trung tướng, Chính ủy Học viện Hậu cần(2004-2010) | |
9 | Mai Quang Phấn (1953-) |
2004-2005 | Thiếu tướng(2005) Trung tướng(2009) |
Thượng tướng (2014) Chính ủy Quân khu 4(2005-2012) Phó Chủ nhiệm Tổng cục chính trị (2012-2016) |
|
10 | Đỗ Đức Tuệ (1954-) |
2005-2007 | Thiếu tướng(2006) Trung tướng(2011) |
Chính ủy Học viện Quốc phòng(2009-2014) | |
11 | Nguyễn Văn Động (1954-) |
2007-2008 | Thiếu tướng(2007) Trung tướng(2011) |
Cục trưởng Cục Cán bộ (2008-2014)[29] | |
12 | Mai Văn Lý (1955-) |
2008-2014 | Thiếu tướng (2008) Trung tướng(2014) |
Phó Chủ nhiệm Uỷ ban kiểm tra Quân ủy Trung ương (2014-2015) | |
13 | Lương Đình Hồng (1963-) |
2014-2015 | Thiếu tướng (2014) Trung tướng(2018) |
Phó Chủ nhiệm UBKT Quân ủy Trung ương (2015-2017) Chính ủy Trường Đại học Trần Quốc Tuấn (2017-2018) Chính ủy Học viện Quốc phòng (2018-nay) |
|
14 | Nguyễn Văn Bổng (1966-) |
2015-2016 | Thiếu tướng (2015) Trung tướng (2019) |
Cục trưởng Cục Tổ chức (2016-2017) Chánh Văn phòng Bộ Quốc phòng (2017-nay) |
|
15 | Đỗ Văn Thiện (1966-) |
2016-2018 | Thiếu tướng (2016) | Chính ủy Trường Sĩ quan Lục quân 1 (2018-nay) | |
16 | Nguyễn Văn Hùng | 2018-2019 | Thiếu tướng (2018) | Chính ủy Học viện Hậu cần (2019-nay) | |
17 | Nguyễn Đức Hưng | 2019-nay | Đại tá |
Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng[sửa | sửa mã nguồn]
TT | Họ tên Năm sinh-năm mất |
Thời gian đảm nhiệm |
Cấp bậc tại nhiệm | Chức vụ cuối cùng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|
1 | Hoàng Đan (1928- 2003) |
1973-1974 | Đại tá (1973) | Thiếu tướng (1977), Cục trưởng Cục Khoa học công nghệ và môi trường, Bộ Quốc phòng | |
2 | Phùng Quang Thanh (1949-) |
1991 | Đại tá | Đại tướng (2007), Bộ trưởng Bộ Quốc phòng | |
3 | Nguyễn Khắc Nghiên (1951- 2010) |
1996-1997 | Đại tá | Thượng tướng (2007), Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam | |
4 | Trần Anh Vinh (1954-) |
2007-2008 | Đại tá | Trung tướng, Cục trưởng Cục Tác chiến Bộ Tổng tham mưu | |
5 | Phan Văn Giang (1960-) |
2008-2010 | Đại tá | Thượng tướng, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam | |
6 | Nguyễn Tân Cương (1967-) |
2010-2011 | Đại tá | Trung tướng, Phó Tổng Tham mưu trưởng | |
7 | Trần Việt Khoa (1965- ) |
2011-2013 | Đại tá | Giám đốc Học viện Quốc phòng (Việt Nam) (2016-nay) | |
8 | Trần Duy Giang
(1966-) |
2013-2015 | Đại tá | Tư lệnh Quân đoàn 1 (2015-112.2017)
Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần (1.2018-nay) |
|
9 | Doãn Thái Đức (1966-) |
2015-2018 | Đại tá | Tư lệnh Quân đoàn 1 (2018-nay) | |
10 | Đỗ Minh Xương | 2018- 4.2020 | Đại tá | ||
11 |
Các tướng lĩnh khác[sửa | sửa mã nguồn]
- 1979-1986, Đào Đình Sung, Thiếu tướng (1985), nguyên Phó Tư lệnh quân đoàn, Phó Giám đốc Học viện Quốc phòng
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Cổng TTĐT Bộ Quốc phòng - Quân đoàn 1”.
- ^ “Quân đoàn 1 kỷ niệm 40 năm ngày truyền thống và đón nhận Huân chương Hồ Chí Minh”.
- ^ “Quân đoàn 1 thực hành vượt sông sát thực tế chiến đấu”.
- ^ a ă Lịch sử Quân đoàn 1 (1973-2003)
- ^ Lịch sử kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Tập VIII. trang 404
- ^ Lịch sử Quân đoàn 1 (1973-2003). trang 89.
- ^ Lịch sử Quân đoàn 1 (1973-2003). trang 131
- ^ a ă “Gương giáo dục - Đỗ đại học danh tiếng sau khi rời quân ngũ”.
- ^ “Quân đoàn 1: Quyên góp ủng hộ quỹ "đền ơn đáp nghĩa" 1,3 tỷ đồng”.
- ^ a ă “Nhiều sáng tạo trong bảo đảm kỹ thuật”.
- ^ “Mục kích Sư đoàn 308 tinh nhuệ huấn luyện”.
- ^ “Diễn biến diễn tập bắn đạn thật của Sư đoàn 312”.
- ^ “Lữ đoàn Pháo binh 368: không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động phong trào Thi đua Quyết thắng”.
- ^ “Chùm ảnh Lữ đoàn Phòng không 241 trực Tết”.
- ^ “Lữ đoàn Công binh 299 coi trọng xây dựng chính quy, rèn luyện kỷ luật”.
- ^ “Trường Quân sự Binh đoàn Quyết Thắng kỷ niệm 40 năm ngày thành lập”.
- ^ “http://thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh/Quyet-dinh-56-2007-QD-BQP-thanh-lap-Truong-Trung-cap-nghe-so-14-Bo-Quoc-phong-vb20434t17.aspx”. Liên kết ngoài trong
|title=
(trợ giúp) - ^ “Mô hình bảo đảm an toàn giao thông tại Quân đoàn 1: Tự kiểm tra để... tránh xa tai nạn”.
- ^ “Giới thiệu về thị xã Tam Điệp”.
- ^ “Bệnh viện 145 học tập và làm theo lời Bác”.
- ^ “"Chất thép" ở đơn vị kỹ thuật”.
- ^ “Binh đoàn Quyết thắng nâng cao chất lượng công tác kỹ thuật”.
- ^ Binh Đoàn Quyết Thắng kỷ niệm 35 năm ngày thành lập
- ^ HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUÂN SỰ
- ^ Sức trẻ Trường Sa
- ^ Quân đoàn 1 tổng kết thực hiện nhiệm vụ năm 2013
- ^ Đại tá Hoàng Đăng Vinh được phong tặng danh hiệu Anh hùng
- ^ “Quân đoàn 1 tập huấn cho cán bộ chủ chốt”. Báo Quân đội nhân dân. 15 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2018.
- ^ CHÍ QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN Số 10-2007