Yury Gazinsky

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Yury Gazinsky
Gazinsky với Krasnodar năm 2014
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Yury Aleksandrovich Gazinsky
Ngày sinh 20 tháng 7, 1989 (34 tuổi)
Nơi sinh Komsomolsk-on-Amur,
Khabarovsk Krai, Liên Xô
Chiều cao 1,80 m[1]
Vị trí Tiền vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Krasnodar
Số áo 8
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2003–2007 Smena Komsomolsk-na-Amure
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2007–2010 Smena Komsomolsk-na-Amure 70 (10)
2010–2012 Luch-Energiya 51 (3)
2012–2013 Torpedo Moscow 29 (3)
2013– Krasnodar 175 (7)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2016– Nga 21 (1)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 4 tháng 10 năm 2020
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 14 tháng 10 năm 2020

Yury Aleksandrovich Gazinsky (tiếng Nga: Юрий Александрович Газинский; sinh ngày 20 tháng 7 năm 1989) là cầu thủ bóng đá người Nga chơi ở vị trí tiền vệ phòng ngự cho Krasnodarđội tuyển Nga.[2]

Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 5 năm 2013, Gazinsky kí hợp đồng 3 năm với FC Krasnodar.[3]

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Anh được gọi lên đội tuyển bóng đá quốc gia Nga vào tháng 5 năm 2015 tham dự vòng loại giải vô địch bóng đá châu Âu 2016 trước Thụy Điển và trước Liechtenstein.[4] Anh thi đấu trận đầu tiên cho đội tuyển vào ngày 31 tháng 8 năm 2016 trong trận giao hữu với Thổ Nhĩ Kỳ.

Ngày 11 tháng 5 năm 2018, anh có tên trong danh sách tham dự giải bóng đá vô địch thế giới 2018.[5] Ngày 3 tháng 6 năm 2018, anh trở thành thành phần chính trong đội hình.[6] Ngày 14 tháng 6 năm 2018, anh ghi bàn thắng đầu tiên của World Cup 2018 vào phút thứ 12 trong trận đấu mở màn trước Ả Rập Xê Út.[7] Nga thắng trận đấu với tỉ số 5–0.[8] Đội tuyển Nga sau đó gây bất ngờ lớn khi vượt qua vòng bảng đứng ở vị trí thứ nhì bảng A với 6 điểm, loại ứng cử viên vô địch Tây Ban Nha ở vòng 16 đội và chỉ chịu thua Croatia ở tứ kết đều ở loạt sút luân lưu 11 mét.

Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1 14 tháng 6 năm 2018 (2018-06-14) Sân vận động Luzhniki, Moscow, Nga  Ả Rập Xê Út 1–0 5–0 World Cup 2018

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 15 tháng 3 năm 2020[9]
Câu lạc bộ Mùa giải Giải vô địch Cúp Châu lục Khác Tổng số
Hạng đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Luch-Energiya 2010 FNL 14 1 0 0 14 1
2011–12 37 2 3 0 40 2
Tổng cộng 51 3 3 0 54 3
Torpedo Moscow 2012–13 FNL 29 3 1 0 30 3
FC Krasnodar 2013–14 RPL 29 1 4 0 33 1
2014–15 21 0 2 0 11 1 34 1
2015–16 21 0 3 0 10 1 34 1
2016–17 29 2 3 0 12 0 44 2
2017–18 28 2 0 0 3 0 31 2
2018–19 28 2 4 0 9 1 41 3
2019–20 4 0 0 0 2 0 6 0
Tổng số 160 7 16 0 47 3 223 10
Tổng sự nghiệp 240 13 21 0 47 3 0 0 308 16

Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 14 tháng 10 năm 2020
Nga
Năm Số trận Bàn thắng
2016 4 0
2017 1 0
2018 10 1
2019 2 0
2020 4 0
Tổng cộng 21 1

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “2018 FIFA World Cup: List of players” (PDF). FIFA. ngày 17 tháng 6 năm 2018. tr. 24. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2018.
  2. ^ “Официальный сайт ФК "Краснодар":: Новости:: Игроком «Краснодара» стал Юрий Газинский”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2018.
  3. ^ Игроком "Краснодара" стал Юрий Газинский (bằng tiếng Nga). FC Krasnodar. ngày 31 tháng 5 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2018.
  4. ^ Состав на Швецию и Лихтенштейн (bằng tiếng Nga). Russian Football Union. ngày 21 tháng 8 năm 2015.
  5. ^ “Расширенный состав для подготовки к Чемпионату мира” (bằng tiếng Nga). Russian Football Union. ngày 11 tháng 5 năm 2018.
  6. ^ Заявка сборной России на Чемпионат мира FIFA 2018 (bằng tiếng Nga). Russian Football Union. ngày 3 tháng 6 năm 2018.
  7. ^ SunSport Reporters (ngày 14 tháng 6 năm 2018). “IT'S HERE! Russia 1–0 Saudi Arabia LIVE SCORE: Yury Gazinsky heads home the first goal of the World Cup for the hosts”. The Sun. News Group Newspapers Limited. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2018.
  8. ^ FIFA.com. “2018 FIFA World Cup Russia™ - Matches - Russia - Saudi Arabia - FIFA.com”. www.fifa.com (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2018.
  9. ^ “Y. Gazinskiy”. soccerway.com. Soccerway. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2018.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:FC Krasnodar squad