Yury Gazinsky
![]() Gazinsky với Krasnodar năm 2014 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Yury Aleksandrovich Gazinsky | ||
Ngày sinh | 20 tháng 7, 1989 | ||
Nơi sinh |
Komsomolsk-on-Amur, Khabarovsk Krai, Liên Xô | ||
Chiều cao | 1,80 m[1] | ||
Vị trí | Tiền vệ | ||
Thông tin về CLB | |||
Đội hiện nay | Krasnodar | ||
Số áo | 8 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
2003–2007 | Smena Komsomolsk-na-Amure | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST† | (BT)† |
2007–2010 | Smena Komsomolsk-na-Amure | 70 | (10) |
2010–2012 | Luch-Energiya | 51 | (3) |
2012–2013 | Torpedo Moscow | 29 | (3) |
2013– | Krasnodar | 156 | (7) |
Đội tuyển quốc gia‡ | |||
2016– | Nga | 17 | (1) |
* Chỉ tính số trận và số bàn thắng ghi được ở giải vô địch quốc gia và được cập nhật tính đến 26 tháng 5 năm 2019 ‡ Số lần khoác áo và số bàn thắng tại ĐTQG được cập nhật tính đến 24 tháng 3 năm 2019 |
Yury Aleksandrovich Gazinsky (tiếng Nga: Юрий Александрович Газинский; sinh ngày 20 tháng 7 năm 1989) là cầu thủ bóng đá người Nga chơi ở vị trí tiền vệ phòng ngự cho Krasnodar và đội tuyển Nga.[2]
Mục lục
Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
Tháng 5 năm 2013, Gazinsky kí hợp đồng 3 năm với FC Krasnodar.[3]
Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
Anh được gọi lên đội tuyển bóng đá quốc gia Nga vào tháng 5 năm 2015 tham dự vòng loại giải vô địch bóng đá châu Âu 2016 trước Thụy Điển và trước Liechtenstein.[4] Anh thi đấu trận đầu tiên cho đội tuyển vào ngày 31 tháng 8 năm 2016 trong trận giao hữu với Thổ Nhĩ Kỳ.
Ngày 11 tháng 5 năm 2018, anh có tên trong đội hình dự Giải bóng đá vô địch thế giới 2018.[5] Ngày 3 tháng 6 năm 2018, anh trở thành thành phần chính trong đội hình.[6] Ngày 14 tháng 6 năm 2018, anh ghi bàn thắng đầu tiên của World Cup 2018 vào phút thứ 12 trong trận đấu mở màn trước Ả Rập Xê Út.[7] Nga thắng trận đấu với tỉ số 5–0.[8] Đội tuyển Nga sau đó gây bất ngờ lớn khi vượt qua vòng bảng đứng ở vị trí thứ hai bảng A với 6 điểm, loại ứng cử viên vô địch Tây Ban Nha ở vòng 16 đội và chỉ chịu thua Croatia ở tứ kết đều ở loạt sút luân lưu 11m.
Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính đến 13 tháng 5 năm 2018
Mùa giải | Câu lạc bộ | League | League | Cúp | Châu lục | Khác | Tổng số | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Số lần | Bàn thắng | Số lần | Bàn thắng | Số lần | Bàn thắng | Số lần | Bàn thắng | Số lần | Bàn thắng | ||||
2010 | Luch-Energiya | FNL | 14 | 1 | 0 | 0 | - | - | 14 | 1 | |||
2011–12 | 37 | 2 | 3 | 0 | - | - | 40 | 2 | |||||
2012–13 | Torpedo Moscow | 29 | 3 | 1 | 0 | - | - | 30 | 3 | ||||
2013–14 | FC Krasnodar | RPL | 29 | 1 | 4 | 0 | - | - | 33 | 1 | |||
2014–15 | 21 | 0 | 2 | 0 | 11 | 1 | - | 34 | 1 | ||||
2015–16 | 21 | 0 | 3 | 0 | 10 | 1 | - | 34 | 1 | ||||
2016–17 | 29 | 2 | 3 | 0 | 12 | 0 | - | 44 | 2 | ||||
2017–18 | 28 | 2 | 0 | 0 | 3 | 0 | - | 31 | 2 | ||||
Tổng số | Nga | 208 | 11 | 16 | 0 | 36 | 2 | 0 | 0 | 260 | 13 | ||
Tổng số | 208 | 11 | 16 | 0 | 36 | 2 | 0 | 0 | 260 | 13 |
Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính đến 24 tháng 3 năm 2019[9]
Nga | ||
---|---|---|
Năm | Số lần | Bàn thắng |
2016 | 4 | 0 |
2017 | 1 | 0 |
2018 | 10 | 1 |
2019 | 2 | 0 |
Tổng số | 17 | 1 |
Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
- Danh sách bàn thắng và tỷ số với Nga.[10]
Số | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Tỷ số | Kết quả | Cuộc thi |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 14 tháng 6, 2018 | Sân vận động Luzhniki, Moscow, Nga | ![]() |
1–0 | 5–0 | World Cup 2018 |
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “2018 FIFA World Cup: List of players” (PDF). FIFA. Ngày 17 tháng 6 năm 2018. tr. 24.
- ^ Официальный сайт ФК "Краснодар":: Новости:: Игроком «Краснодара» стал Юрий Газинский
- ^ Игроком "Краснодара" стал Юрий Газинский (bằng tiếng Nga). FC Krasnodar. Ngày 31 tháng 5 năm 2013.
- ^ Состав на Швецию и Лихтенштейн (bằng tiếng Nga). Russian Football Union. Ngày 21 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Расширенный состав для подготовки к Чемпионату мира” (bằng tiếng Nga). Russian Football Union. Ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ Заявка сборной России на Чемпионат мира FIFA 2018 (bằng tiếng Nga). Russian Football Union. Ngày 3 tháng 6 năm 2018.
- ^ SunSport Reporters (ngày 14 tháng 6 năm 2018). “IT'S HERE! Russia 1–0 Saudi Arabia LIVE SCORE: Yury Gazinsky heads home the first goal of the World Cup for the hosts”. The Sun (News Group Newspapers Limited). Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2018.
- ^ FIFA.com. “2018 FIFA World Cup Russia™ - Matches - Russia - Saudi Arabia - FIFA.com”. www.fifa.com (bằng tiếng en-GB). Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Y. Gazinskiy”. soccerway.com. Soccerway. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Gazinsky, Yury”. National Football Teams. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2018.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Yury Gazinsky. |
- Yury Gazinsky tại FootballFacts.ru (tiếng Nga)
- Yury Gazinsky tại Soccerway
|
- Sơ khai bóng đá
- Sinh 1989
- Nhân vật còn sống
- Vận động viên từ Komsomolsk-on-Amur
- Cầu thủ bóng đá Nga
- Cầu thủ bóng đá quốc tế Nga
- Cầu thủ FC Smena Komsomolsk-na-Amure
- Cầu thủ FC Luch-Energiya Vladivostok
- Cầu thủ FC Torpedo Moscow
- Cầu thủ FC Krasnodar
- Cầu thủ giải bóng đá ngoại hạng Nga
- Cầu thủ Cúp Liên đoàn các châu lục 2017
- Cầu thủ giải vô địch bóng đá thế giới 2018
- Tiền vệ bóng đá