Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Demetrios II của Macedonia”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Tham khảo: clean up using AWB
n AlphamaEditor, sửa liên kết chưa định dạng, thêm thể loại, Excuted time: 00:00:19.2319230
Dòng 1: Dòng 1:
'''Demetrios II Aetolicus''' ([[Tiếng Hy Lạp]]: Δημήτριος Αιτωλικός) con trai của vua [[Antigonos II Gonatas|Antigonus II Gonatas]], cai trị [[Macedonia]] từ 239-229 TCN.<ref name="Macedonia 1988, page 317">A History of Macedonia: 336-167 B.C By Nicholas Geoffrey Lemprière Hammond, Frank William Walbank,1988,ISBN-0198148151,page 317</ref> Ông là thành viên của [[nhà Antigonos|triều đại Antigonos]].<ref name="Macedonia 1988, page 317"/>
'''Demetrios II Aetolicus''' ([[Tiếng Hy Lạp]]: Δημήτριος Αιτωλικός) con trai của vua [[Antigonos II Gonatas|Antigonus II Gonatas]], cai trị [[Macedonia]] từ 239-229 TCN.<ref name="Macedonia 1988, page 317">A History of Macedonia: 336-167 B.C By Nicholas Geoffrey Lemprière Hammond, Frank William Walbank,1988,ISBN 0198148151,page 317</ref> Ông là thành viên của [[nhà Antigonos|triều đại Antigonos]].<ref name="Macedonia 1988, page 317"/>


Ông sớm tỏ ra xuất sắc không kém gì cha mình khi đánh bại [[Alexandros II của Epirus]] tại Derdia và bảo vệ Macedonia (khoảng 260 TCN). Khi ông lên ngôi, ông đã phải đối mặt với sự liên kết của 2 liên minh lớn là thường xuyên đấu tranh là người Aetolia và người Achaea, những kẻ thù cũ của Macedonia. Ông đã thành công trong việc chia cắt sự liên minh này bằng những cuộc tấn công lớn. Tách vùng Boeotia khỏi liên minh của họ. Cuộc nổi loạn ở Epirus mà đã thành lập một liên minh thay thế cho chế độ quân chủ, làm suy yếu địa vị của ông.
Ông sớm tỏ ra xuất sắc không kém gì cha mình khi đánh bại [[Alexandros II của Epirus]] tại Derdia và bảo vệ Macedonia (khoảng 260 TCN). Khi ông lên ngôi, ông đã phải đối mặt với sự liên kết của 2 liên minh lớn là thường xuyên đấu tranh là người Aetolia và người Achaea, những kẻ thù cũ của Macedonia. Ông đã thành công trong việc chia cắt sự liên minh này bằng những cuộc tấn công lớn. Tách vùng Boeotia khỏi liên minh của họ. Cuộc nổi loạn ở Epirus mà đã thành lập một liên minh thay thế cho chế độ quân chủ, làm suy yếu địa vị của ông.


Trong suốt triều đại, ông đã mở rộng vương quốc của mình<ref>A History of Macedonia: 336-167 B.C By Nicholas Geoffrey Lemprière Hammond, Frank William Walbank,1988,ISBN-0198148151,page 321</ref> tới [[Euboea]], [[Magnesia]], [[Thessalía|Thessaly]] và xung quanh nó, trừ [[Dolopia]] và có thể [[Peparethos]] cùng [[Phthiotic Achaia]].
Trong suốt triều đại, ông đã mở rộng vương quốc của mình<ref>A History of Macedonia: 336-167 B.C By Nicholas Geoffrey Lemprière Hammond, Frank William Walbank,1988,ISBN 0198148151,page 321</ref> tới [[Euboea]], [[Magnesia]], [[Thessalía|Thessaly]] và xung quanh nó, trừ [[Dolopia]] và có thể [[Peparethos]] cùng [[Phthiotic Achaia]].


Năm 236 TCN ông xâm chiếm Boetia, làm cho người Boetians quy phục ngay lập tức.<ref>A History of Macedonia: 336-167 B.C By Nicholas Geoffrey Lemprière Hammond, Frank William Walbank,1988,ISBN-0198148151,page 326</ref>
Năm 236 TCN ông xâm chiếm Boetia, làm cho người Boetians quy phục ngay lập tức.<ref>A History of Macedonia: 336-167 B.C By Nicholas Geoffrey Lemprière Hammond, Frank William Walbank,1988,ISBN 0198148151,page 326</ref>


Demetrios cũng đã bảo vệ Macedonia chống lại các dân tộc hoang dã của phía Bắc. Trong một trận đánh thảm khốc với người Dardania,<ref>A History of Macedonia: 336-167 B.C By Nicholas Geoffrey Lemprière Hammond, Frank William Walbank,1988,ISBN-0198148151,page 335</ref> mà kết quả là ông mất ngay sau đó, để lại Philip, con trai của Chryseis, vẫn còn một đứa trẻ.
Demetrios cũng đã bảo vệ Macedonia chống lại các dân tộc hoang dã của phía Bắc. Trong một trận đánh thảm khốc với người Dardania,<ref>A History of Macedonia: 336-167 B.C By Nicholas Geoffrey Lemprière Hammond, Frank William Walbank,1988,ISBN 0198148151,page 335</ref> mà kết quả là ông mất ngay sau đó, để lại Philip, con trai của Chryseis, vẫn còn một đứa trẻ.


Các bà vợ của Demetrius II là [[Stratonice của Macedonia]],<ref>A History of Macedonia: 336-167 B.C By Nicholas Geoffrey Lemprière Hammond, Frank William Walbank,1988,ISBN-0198148151,page 322</ref> con gái của vua [[Antiochos I Soter|Antiochus I]], Phthia con gái của Alexander của Epirus, và Nicaea, vợ cũ của chú ông Alexander. Nguồn gốc của các cuộc kết hôn này vẫn là một vấn đề được tranh cãi. Từ cuộc hôn nhân của mình với Stratonice, ông đã có một con gái được gọi là [[Apama III]].<ref>http://www.livius.org/ap-ark/apame/apame_iii.html</ref>
Các bà vợ của Demetrius II là [[Stratonice của Macedonia]],<ref>A History of Macedonia: 336-167 B.C By Nicholas Geoffrey Lemprière Hammond, Frank William Walbank,1988,ISBN 0198148151,page 322</ref> con gái của vua [[Antiochos I Soter|Antiochus I]], Phthia con gái của Alexander của Epirus, và Nicaea, vợ cũ của chú ông Alexander. Nguồn gốc của các cuộc kết hôn này vẫn là một vấn đề được tranh cãi. Từ cuộc hôn nhân của mình với Stratonice, ông đã có một con gái được gọi là [[Apama III]].<ref>{{chú thích web | url = http://www.livius.org/ap-ark/apame/apame_iii.html | tiêu đề = Apame III | author = | ngày = | ngày truy cập = | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref>


Thông tin <ref name="Macedonia 1988, page 317"/> liên quan đến cuộc đời của Demetrios được rút ra chủ yếu từ những đoạn mà Plutarch viết về ông, trong cuộc đời của Aratos, và Polybius <ref>cf.2.44.1-2</ref>.
Thông tin <ref name="Macedonia 1988, page 317"/> liên quan đến cuộc đời của Demetrios được rút ra chủ yếu từ những đoạn mà Plutarch viết về ông, trong cuộc đời của Aratos, và Polybius <ref>cf.2.44.1-2</ref>.
Dòng 28: Dòng 28:
[[Thể loại:Vua Macedonia]]
[[Thể loại:Vua Macedonia]]
[[Thể loại:Năm sinh không rõ]]
[[Thể loại:Năm sinh không rõ]]
[[Thể loại:Mất thập kỷ 220 TCN]]
[[Thể loại:229 TCN]]

Phiên bản lúc 10:23, ngày 23 tháng 9 năm 2015

Demetrios II Aetolicus (Tiếng Hy Lạp: Δημήτριος Αιτωλικός) con trai của vua Antigonus II Gonatas, cai trị Macedonia từ 239-229 TCN.[1] Ông là thành viên của triều đại Antigonos.[1]

Ông sớm tỏ ra xuất sắc không kém gì cha mình khi đánh bại Alexandros II của Epirus tại Derdia và bảo vệ Macedonia (khoảng 260 TCN). Khi ông lên ngôi, ông đã phải đối mặt với sự liên kết của 2 liên minh lớn là thường xuyên đấu tranh là người Aetolia và người Achaea, những kẻ thù cũ của Macedonia. Ông đã thành công trong việc chia cắt sự liên minh này bằng những cuộc tấn công lớn. Tách vùng Boeotia khỏi liên minh của họ. Cuộc nổi loạn ở Epirus mà đã thành lập một liên minh thay thế cho chế độ quân chủ, làm suy yếu địa vị của ông.

Trong suốt triều đại, ông đã mở rộng vương quốc của mình[2] tới Euboea, Magnesia, Thessaly và xung quanh nó, trừ Dolopia và có thể Peparethos cùng Phthiotic Achaia.

Năm 236 TCN ông xâm chiếm Boetia, làm cho người Boetians quy phục ngay lập tức.[3]

Demetrios cũng đã bảo vệ Macedonia chống lại các dân tộc hoang dã của phía Bắc. Trong một trận đánh thảm khốc với người Dardania,[4] mà kết quả là ông mất ngay sau đó, để lại Philip, con trai của Chryseis, vẫn còn một đứa trẻ.

Các bà vợ của Demetrius II là Stratonice của Macedonia,[5] con gái của vua Antiochus I, Phthia con gái của Alexander của Epirus, và Nicaea, vợ cũ của chú ông Alexander. Nguồn gốc của các cuộc kết hôn này vẫn là một vấn đề được tranh cãi. Từ cuộc hôn nhân của mình với Stratonice, ông đã có một con gái được gọi là Apama III.[6]

Thông tin [1] liên quan đến cuộc đời của Demetrios được rút ra chủ yếu từ những đoạn mà Plutarch viết về ông, trong cuộc đời của Aratos, và Polybius [7].

Tham khảo

  1. ^ a b c A History of Macedonia: 336-167 B.C By Nicholas Geoffrey Lemprière Hammond, Frank William Walbank,1988,ISBN 0198148151,page 317
  2. ^ A History of Macedonia: 336-167 B.C By Nicholas Geoffrey Lemprière Hammond, Frank William Walbank,1988,ISBN 0198148151,page 321
  3. ^ A History of Macedonia: 336-167 B.C By Nicholas Geoffrey Lemprière Hammond, Frank William Walbank,1988,ISBN 0198148151,page 326
  4. ^ A History of Macedonia: 336-167 B.C By Nicholas Geoffrey Lemprière Hammond, Frank William Walbank,1988,ISBN 0198148151,page 335
  5. ^ A History of Macedonia: 336-167 B.C By Nicholas Geoffrey Lemprière Hammond, Frank William Walbank,1988,ISBN 0198148151,page 322
  6. ^ “Apame III”.
  7. ^ cf.2.44.1-2
Preceded by:
Antigonos II Gonatas
Vua Macedonia
239–229 TCN
Succeeded by:
Antigonos III Doson