Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Almoez Ali”
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 42: | Dòng 42: | ||
| nationalyears3 = 2016– |
| nationalyears3 = 2016– |
||
| nationalteam3 = {{nft|Qatar}} |
| nationalteam3 = {{nft|Qatar}} |
||
| nationalcaps3 = |
| nationalcaps3 = 48 |
||
| nationalgoals3 = 24 |
| nationalgoals3 = 24 |
||
| pcupdate = 13 tháng 1 năm 2019 |
| pcupdate = 13 tháng 1 năm 2019 |
||
| ntupdate = |
| ntupdate = 19 tháng 11 năm 2019 |
||
|medaltemplates= |
|medaltemplates= |
||
{{MedalCountry|{{QAT}}}} |
{{MedalCountry|{{QAT}}}} |
Phiên bản lúc 16:16, ngày 19 tháng 11 năm 2019
Ali trong màu áo đội tuyển Qatar năm 2018 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Almoez Ali Zainalabiddin Abdullah[1] | ||
Ngày sinh | 19 tháng 8, 1996 | ||
Nơi sinh | Khartoum, Sudan[2][3][4][5] | ||
Chiều cao | 1,85 m (6 ft 1 in)[chuyển đổi: số không hợp lệ] | ||
Vị trí | Tiền đạo | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Al-Duhail | ||
Số áo | 19 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2003–2005 | Al-Mesaimeer | ||
2005–2012 | Aspire Academy | ||
2012–2014 | Lekhwiya | ||
2014–2015 | Eupen | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2015 | LASK Linz | 7 | (1) |
2016 | Cultural Leonesa | 10 | (1) |
2016– | Lekhwiya / Al-Duhail | 56 | (18) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2014–2015 | U-20 Qatar | 9 | (3) |
2016–2018 | U-23 Qatar | 7 | (6) |
2016– | Qatar | 48 | (24) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 13 tháng 1 năm 2019 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 19 tháng 11 năm 2019 |
Almoez Ali Abdullah Zainalabiddin (tiếng Ả Rập: المعز علي زين العابدين عبد الله, sinh ngày 19 tháng 8 năm 1996) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Qatar gốc Sudan chơi cho đội tuyển Qatar và Al-Duhail ở vị trí tiền đạo. Anh là vua phá lưới Asian Cup 2019 với 9 bàn thắng, nhận danh hiệu cầu thủ xuất sắc nhất giải đấu đó và cùng đội tuyển Qatar lên ngôi vô địch. Anh cũng trở thành người thứ hai sau Younis Mahmoud đoạt cú ăn ba tại một kỳ Asian Cup.
Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á 2018
Anh xuất sắc trở thành vua phá lưới của giải đấu với 6 bàn thắng mặc dù đội bóng đã để thua U-23 Việt Nam trong trận bán kết và chỉ giành hạng 3 sau chiến thắng tối thiểu trước U-23 Hàn Quốc.
Cúp bóng đá châu Á 2019
Đây là một giải đấu mà HLV Felix Sanchez Bas cùng Qatar đã giành chức vô địch sau 7 trận với 19 bàn thắng và chỉ nhận 1 bàn thua trong trận chung kết với Nhật Bản. Cá nhân anh tiếp tục trở thành Vua phá lưới với 9 bàn thắng so với 6 bàn tại Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á 2018 và vượt qua cả thành tích Vua phá lưới của Ali Daei người Iran.
Bàn thắng quốc tế
- Bàn thắng và kết quả của Qatar được để trước.[6]
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 5 tháng 10 năm 2017 | Sân vận động Jassim bin Hamad, Doha, Qatar | Singapore | 1–0 | 3–1 | Giao hữu |
2. | 2–0 | |||||
3. | 14 tháng 12 năm 2017 | Sân vận động Hamad bin Khalifa, Doha, Qatar | Liechtenstein | 1–0 | 1–2 | |
4. | 23 tháng 12 năm 2017 | Sân vận động Al Kuwait Sports Club, Kuwait City, Kuwait | Yemen | 3–0 | 4–0 | Cúp Vùng Vịnh 2017 |
5. | 26 tháng 12 năm 2017 | Sân vận động Al Kuwait Sports Club, Kuwait City, Kuwait | Iraq | 1–0 | 1–2 | |
6. | 7 tháng 9 năm 2018 | Sân vận động Quốc tế Khalifa, Doha, Qatar | Trung Quốc | 1–0 | 1–0 | Giao hữu |
7. | 11 tháng 9 năm 2018 | Sân vận động Quốc tế Khalifa, Doha, Qatar | Palestine | 1–0 | 3–0 | |
8. | 12 tháng 10 năm 2018 | Sân vận động Jassim bin Hamad, Doha, Qatar | Ecuador | 2–0 | 4–3 | |
9. | 4–1 | |||||
10. | 23 tháng 12 năm 2018 | Sân vận động Quốc tế Khalifa, Doha, Qatar | Jordan | 1–0 | 2–0 | |
11. | 9 tháng 1 năm 2019 | Sân vận động Hazza bin Zayed, Al Ain, UAE | Liban | 2–0 | 2–0 | Asian Cup 2019 |
12. | 13 tháng 1 năm 2019 | Sân vận động Khalifa bin Zayed, Al Ain, UAE | CHDCND Triều Tiên | 1–0 | 6–0 | |
13. | 2–0 | |||||
14. | 4–0 | |||||
15. | 5–0 | |||||
16. | 17 tháng 1 năm 2019 | Sân vận động Thành phố Thể thao Zayed, Abu Dhabi, UAE | Ả Rập Xê Út | 1–0 | 2–0 | |
17. | 2–0 | |||||
18. | 29 tháng 1 năm 2019 | Sân vận động Mohammed bin Zayed, Abu Dhabi, UAE | UAE | 2–0 | 4–0 | |
19. | 1 tháng 2 năm 2019 | Sân vận động Thành phố Thể thao Zayed, Abu Dhabi, UAE | Nhật Bản | 1–0 | 3–1 | |
20. | 16 tháng 6 năm 2019 | Sân vận động Maracanã, Rio de Janeiro, Brasil | Paraguay | 1–2 | 2–2 | Copa América 2019 |
21. | 5 tháng 9 năm 2019 | Sân vận động Jassim bin Hamad, Doha, Qatar | Afghanistan | 1–0 | 6–0 | Vòng loại World Cup 2022 |
22. | 2–0 | |||||
23. | 5–0 | |||||
24. | 15 tháng 10 năm 2019 | Sân vận động Al Janoub, Al Wakrah, Qatar | Oman | 2–1 | 2–1 |
Tham khảo
- ^ https://www.fifadata.com/document/FWYC/2015/pdf/FWYC_2015_SquadLists_QAT.pdf
- ^ “Web & Mobile”. AFP.com. Truy cập 8 tháng 2 năm 2019.
- ^ “Almoez Ali”. Truy cập 8 tháng 2 năm 2019.
- ^ “'It's an honour to be here': Xavi on a mission to give Qatar a team to be proud of”. the Guardian. Truy cập 8 tháng 2 năm 2019.
- ^ “Qatar's mystery men may not be 2022 flops after all”. ESPN.com. Truy cập 8 tháng 2 năm 2019.
- ^ “Abdulla, Almoez Ali”. national-football-teams.com.