Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Muối (hóa học)”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
{{chú thích trong bài}}{{1000 bài cơ bản}}
{{1000 bài cơ bản}}
[[Tập tin:Calcium carbonate.jpg|nhỏ|phải|250px|Muối CaCO3 hay còn được gọi là đá vôi]]
[[Tập tin:Calcium carbonate.jpg|nhỏ|phải|250px|Muối CaCO3 hay còn được gọi là đá vôi]]
[[Image:Potassium-dichromate-sample.jpg|thumb|Muối [[kali dicromat]] với màu đỏ cam đặc trưng của anion dicromat.]]
[[Image:Potassium-dichromate-sample.jpg|thumb|Muối [[kali dicromat]] với màu đỏ cam đặc trưng của anion dicromat.]]
Trong [[hóa học]], '''muối''' là một hợp chất hóa học bao gồm một tổ hợp ion của [[Ion|các cation]] và [[Ion|anion]] . <ref>{{GoldBookRef}}</ref> Muối bao gồm số lượng liên quan của các cation (ion mang [[Điện tích|điện]] tích dương) và anion (ion mang điện tích âm) để sản phẩm là trung hòa về điện (không có điện tích thực). Các ion thành phần này có thể là [[Hợp chất vô cơ|vô cơ]], chẳng hạn như [[Clorua|clorua (Cl <sup>-</sup> )]], hoặc [[Hóa hữu cơ|hữu cơ]], chẳng hạn như [[axetat]] ( {{Chem|CH|3|CO|2|−}} ); và có thể là dạng [[Ion đơn nguyên tử|đơn nguyên tử]], chẳng hạn như florua (F <sup>-</sup> ) hoặc [[Ion đa nguyên tử|đa nguyên tử]], chẳng hạn như [[sunfat]] ({{Chem|SO|4|2−}} ).

Trong [[hóa học]], '''muối''' là một khái niệm chung dùng để chỉ một [[hợp chất]] được tạo bởi phản ứng trung hòa của [[axít]] (Trừ muối CsAu). Có hai loại muối khác nhau: Muối trung hoà và muối axit. Muối có công thức hoá học gồm một hay nhiều nguyên tử kim loại (Na,Cu,Al,...) hoặc gốc amoni NH<sub>4</sub><sup>+</sup> kết hợp với một hay nhiều gốc axit (Cl<sup>-</sup>,SO<sub>4</sub><sup>2-</sup>,PO<sub>4</sub><sup>3-</sup>,...). Tuy vậy đó chỉ là với muối trung hoà, đối với muối axit trong hợp chất ngoài việc có cấu tạo trên, nó còn có một hoặc nhiều nguyên tử hidro.


Khi các muối hòa tan trong nước, chúng được gọi là [[chất điện phân]], và có khả năng dẫn điện, một đặc điểm giống với các muối nóng chảy. Hỗn hợp của nhiều ion khác nhau ở dạng hòa tan trong [[tế bào chất]] của [[tế bào]], trong [[máu]], [[nước tiểu]], [[nhựa cây]] và [[nước khoáng]] — thường không tạo nên muối sau khi nước bốc hơi hết. Tuy nhiên, hàm lượng muối trong chúng được tính theo lượng ion có mặt trong đó.
Khi các muối hòa tan trong nước, chúng được gọi là [[chất điện phân]], và có khả năng dẫn điện, một đặc điểm giống với các muối nóng chảy. Hỗn hợp của nhiều ion khác nhau ở dạng hòa tan trong [[tế bào chất]] của [[tế bào]], trong [[máu]], [[nước tiểu]], [[nhựa cây]] và [[nước khoáng]] — thường không tạo nên muối sau khi nước bốc hơi hết. Tuy nhiên, hàm lượng muối trong chúng được tính theo lượng ion có mặt trong đó.


==Tính chất==
== Phân loại ==
Các loại muối có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Muối tạo ra [[ion]] [[Hiđroxit|hydroxit]] khi hòa tan trong [[nước]] được gọi là ''[[muối kiềm]]'' . Muối tạo ra dung dịch [[Axit|có tính axit]] là ''[[muối axit]]'' . ''Muối trung hòa'' là những muối không có tính axit và không có tính bazơ. [[Zwitterion|Zwitterin]] chứa một anion và một trung tâm cation trong cùng một [[phân tử]], nhưng không được coi là muối. Ví dụ về zwitterions bao gồm [[axit amin]], nhiều [[chất chuyển hóa]], [[Peptide|peptit]] và [[protein]] . <ref>{{Chú thích sách|url=http://www.chem.upenn.edu/chem/research/faculty.php?browse=V|title=Biochemistry|last=Voet, D.|last2=Voet, J, G.|publisher=John Wiley & Sons Inc.|year=2005|isbn=9780471193500|edition=3rd|location=Hoboken, NJ|pages=68|doi=|ref=Voet|archive-url=https://web.archive.org/web/20070911065858/http://www.chem.upenn.edu/chem/research/faculty.php?browse=V|archive-date=2007-09-11|df=}}</ref>
===Muối tác dụng với chỉ thị màu===
*'''Đổi màu thành xanh'''


==Tính chất==
::Khi một kim loại mạnh kết hợp với một gốc axit yếu thì dung dịch muối đó sẽ chuyển màu quỳ tím thành xanh
[[Tập tin:ILfromOS.svg|liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp%20tin:ILfromOS.svg|nhỏ|[[BMIM-PF6|BMIM <sup>+</sup> PF <sub>6</sub> <sup>-</sup>]], một [[Dung dịch ionic|chất lỏng ion]]]]
::VD: Na<sub>2</sub>CO<sub>3</sub>, KBr, K<sub>2</sub>CO<sub>3</sub>...
:
*'''Đổi màu thành đỏ'''


=== Màu sắc ===
::Khi một kim loại yếu kết hợp với một gốc axit mạnh thì dung dịch muối đó sẽ chuyển màu quỳ tím thành đỏ
Các muối rắn có xu hướng [[Độ trong suốt (quang học)|trong suốt]] chẳng hạn như [[natri clorua]] . Trong nhiều trường hợp, [[Độ mờ (quang học)|độ mờ]] hoặc [[Độ mờ (quang học)|độ]] [[Độ trong suốt (quang học)|trong suốt biểu kiến]] chỉ liên quan đến sự khác biệt về kích thước của các [[đơn tinh thể]] riêng lẻ. Vì ánh sáng phản xạ từ [[Crystallite|ranh giới hạt]] (ranh giới giữa các tinh thể), các [[tinh thể]] lớn hơn có xu hướng trong suốt, trong khi các tập hợp [[đa tinh thể]] trông giống như bột trắng.
::VD: CuSO<sub>4</sub>,...
:
*'''Không đổi màu'''


Muối tồn tại ở nhiều [[màu sắc]] khác nhau, phát sinh từ anion hoặc cation. Ví dụ:
::Khi một kim loại mạnh kết hợp với một gốc axit mạnh thì dung dịch muối đó sẽ không đổi màu quỳ tím
::VD: KNO<sub>3</sub>, NaCl,...


* [[natri cromat]] có màu vàng do [[ion cromat]]
===Muối tác dụng với các loại hợp chất===
* [[Kali đicromat|kali dicromat]] có màu da cam do [[ion dicromat]]
*<u>'''Muối tác dụng với dung dịch axit: Muối khi tác dụng với axit sẽ cho ra muối mới và axit mới'''</u>
* [[Coban(II) nitrat|coban nitrat]] có màu đỏ do mang màu của coban ngậm nước (II) ([Co (H <sub>2</sub> O) <sub>6</sub> ] <sup>2+</sup> ).
* [[Đồng(II) sunfat|đồng sunfat]] có màu xanh lam vì mang đồng (II) mang màu
* [[Kali pemanganat|thuốc tím]] có màu tím của anion [[pemanganat]] .
* [[Niken(II) clorua|niken clorua]] thường có màu xanh lục của [NiCl <sub>2</sub> (H <sub>2</sub> O) <sub>4</sub> ]
* [[natri clorua]], [[Magie sunfat|magie sunfat heptahydrat]] không màu hoặc trắng vì các cation và anion thành phần không hấp thụ trong phần nhìn thấy của quang phổ


Một số [[Khoáng vật|khoáng chất]] là muối vì chúng sẽ bị hòa tan trong nước. Tương tự như vậy, các [[chất màu]] vô cơ có xu hướng không phải là muối, vì tính không hòa tan là cần thiết cho độ bền. Một số [[thuốc nhuộm]] hữu cơ là muối, nhưng chúng hầu như không hòa tan trong nước.
::<u>'''Điều kiện:'''</u>


=== Hương vị ===
1. Thỏa mãn một trong 2 điều kiện phản ứng:
Các loại muối khác nhau có thể tạo ra tất cả năm [[Vị|vị cơ bản]], ví dụ, mặn ( [[natri clorua]] ), ngọt ( [[Chì(II) acetat|chì diacetat]], sẽ gây [[ngộ độc chì]] nếu ăn phải), chua ( [[kali bitartrat]] ), [[Vị|đắng]] ( [[Magie sunfat|magie sulfat]] ), và [[Umami|vị]] [[Mononatri glutamat|ngọt]] hoặc mặn ( [[Mononatri glutamat|bột ngọt]] ).
: - Axit mới yếu hơn hoặc dễ bay hơi hơn axit ban đầu.
: - Muối mới [[kết tủa]].


=== Mùi ===
2. Axit (mới) phải yếu hơn axit cũ dù muối mới kết tủa.
Muối của axit mạnh và bazơ mạnh (" [[Muối (hóa học)|muối mạnh]] ") không [[Tính bay hơi (hóa học)|bay hơi]] và thường không có mùi, trong khi muối của axit yếu hoặc bazơ yếu (" [[Muối (hóa học)|muối yếu]] ") có thể có mùi giống như mùi của [[axit liên hợp]] (ví dụ, các axetat như axit axetic ( [[giấm]] ) và xyanua như [[Axit xianhidric|hydro xyanua]] ( [[Hạnh đào|hạnh nhân]] )) hoặc bazơ liên hợp (ví dụ, muối amoni như [[amoniac]] ) của các ion thành phần. Sự phân hủy một phần hay chậm thường được tăng tốc khi có nước, vì [[Thủy phân|quá trình thủy phân]] là nửa còn lại của phương trình [[Hồi phục lại|phản ứng thuận nghịch]] tạo thành muối yếu.


=== Tính tan ===
3. Axit (mới) có thể mạnh hơn Axit cũ nếu muối (mới) là: CuS, HgS, Ag<sub>2</sub>S, PbS.
Nhiều hợp chất ion thể hiện [[Sự hòa tan (hóa học)|khả năng hòa tan]] đáng kể trong nước hoặc các dung môi phân cực khác. Không giống như các hợp chất phân tử, các muối phân ly trong dung dịch thành các thành phần anion và cation. [[Năng lượng mạng tinh thể]], lực kết dính giữa các ion này trong chất rắn, quyết định độ hòa tan. Độ hòa tan phụ thuộc vào mức độ tương tác của mỗi ion với dung môi, do đó, các mẫu nhất định trở nên rõ ràng. Ví dụ, muối [[natri]], [[kali]] và amoni thường hòa tan trong nước. Các ngoại lệ đáng chú ý bao gồm [[Amoni hexachloroplatinat|amoni hexachloroplatinate]] và [[kali cobaltinitrit]] . Hầu hết các [[nitrat]] và nhiều [[sunfat]] đều tan trong nước. Các trường hợp ngoại lệ bao gồm [[bari sunfat]], [[canxi sunfat]] (tan ít) và [[Chì(II) sunfat|chì (II) sunfat]], trong đó sự kết đôi 2 + / 2− dẫn đến năng lượng mạng tinh thể cao. Vì những lý do tương tự, hầu hết các [[Cacbonat|muối cacbonat]] kim loại không tan trong nước. Một số muối cacbonat hòa tan là: [[natri cacbonat]], [[kali cacbonat]] và [[amoni cacbonat]] .


=== Tính dẫn điện ===
::VD: [[Bari clorua|BaCl<sub>2</sub>]] + [[Axit sulfuric|H<sub>2</sub>SO<sub>4</sub>]] -> [[Bari sulfat|BaSO<sub>4</sub>]] ↓ + 2[[Axit clohydric|HCl]]
[[Tập tin:SegStackEdgeOnHMTFCQ.jpg|liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp%20tin:SegStackEdgeOnHMTFCQ.jpg|nhỏ|Hình chiếu cạnh của một phần cấu trúc tinh thể của muối truyền điện tích hexametylen [[Tetrathiafulvene|TTF]] / [[TCNQ]] . <ref>{{Chú thích tạp chí|last=D. Chasseau|last2=G. Comberton|last3=J. Gaultier|last4=C. Hauw|year=1978|title=Réexamen de la structure du complexe hexaméthylène-tétrathiafulvalène-tétracyanoquinodiméthane|journal=Acta Crystallographica Section B|volume=34|page=689|doi=10.1107/S0567740878003830|doi-access=free}}</ref>]]
::[[Canxi cacbonat|CaCO<sub>3</sub>]] + 2[[Axit clohydric|HCl]] -> [[Canxi clorua|CaCl<sub>2</sub>]] + CO<sub>2</sub> + H<sub>2</sub>O [H<sub>2</sub>CO<sub>3</sub>] -> CO<sub>2</sub> + H<sub>2</sub>O (tham khảo ở bài [[axit]])]
Muối là [[chất cách điện]] đặc trưng. Muối nóng chảy hoặc dung dịch của muối thì dẫn điện. Vì lý do này, muối hóa lỏng (nóng chảy) và dung dịch có chứa muối hòa tan (ví dụ, natri clorua trong nước) được gọi là [[Chất điện li|chất điện ly]] .
:
*<u>'''Muối tác dụng với dung dịch bazơ: Muối khi tác dụng với bazơ sẽ cho ra muối mới và bazơ mới'''</u>


=== Điểm nóng chảy ===
::Điều kiện: Cả [[bazơ]] và muối tham gia phải tan. Sản phẩm phải có kết tủa hoặc khí bay lên
Đặc trưng của muối có nhiệt độ nóng chảy cao. Ví dụ, [[natri clorua]] nóng chảy ở 801&nbsp;° C. Một số muối có năng lượng mạng tinh thể thấp là chất lỏng ở hoặc gần nhiệt độ phòng. Chúng bao gồm [[muối nóng chảy]], thường là hỗn hợp của muối và [[Dung dịch ionic|chất lỏng ion]], thường chứa cation hữu cơ. Những chất lỏng này thể hiện các đặc tính khác thường như dung môi.
::VD: [[Canxi hydroxit|Ca(OH)<sub>2</sub>]] + [[Natri cacbonat|Na<sub>2</sub>CO<sub>3</sub>]] –> [[Canxi cacbonat|CaCO<sub>3</sub>]] ↓ + 2[[Natri hiđroxit|NaOH]]


== Danh pháp ==
*'''<u>Muối tác dụng với kim loại: Muối tác dụng với kim loại sẽ cho ra muối mới và kim loại mớ</u>i'''
Tên của muối bắt đầu bằng tên của cation (ví dụ, ''natri'' hoặc ''amoni'' ), sau đó là tên của anion (ví dụ, ''clorua'' hoặc ''axetat'' ). Các muối thường chỉ được gọi bằng tên của cation (ví dụ, ''muối natri'' hoặc ''muối amoni'' ) hoặc theo tên của anion (ví dụ, ''muối clorua'' hoặc ''muối axetat'' ).


Các cation tạo muối phổ biến bao gồm:
::Điều kiện: Kim loại riêng lẻ phải đứng trước kim loại trong muối trong dãy điện hoá
::VD: [[Magie|Mg]] + [[Đồng(II) sulfat|CuSO<sub>4</sub>]] -> [[Magie sulfat|MgSO<sub>4</sub>]] + [[Đồng|Cu]] ↓
:
*'''<u>Muối tác dụng với muối: Muối khi tác dụng với muối sẽ cho ra 2 muối mới</u>'''


* [[Amoni]] {{Chem|NH|4|+}}
::Điều kiện: Cả hai muối tham gia phải tan. Ít nhất một trong 2 muối mới phải kết tủa
* [[Canxi]] {{Chem|Ca|2+}}
::VD: [[Bari clorua|BaCl<sub>2</sub>]] + [[Natri sunfat|Na<sub>2</sub>SO<sub>4</sub>]] -> [[Bari sulfat|BaSO<sub>4</sub>]] ↓ + 2[[Natri clorua|NaCl]]
* [[Sắt]] {{Chem|Fe|2+}} và {{Chem|Fe|3+}}
* [[Magie]] {{Chem|Mg|2+}}
* [[Kali]] {{Chem|K|+}}
* [[Pyridinium]] {{Chem|C|5|H|5|NH|+}}
* [[Cation amoni bậc bốn|Amoni bậc bốn]] {{Chem|NR|4|+}}, R là một [[Ankyl|nhóm alkyl]] hoặc một [[Aryl|nhóm aryl]]
* [[Natri]] {{Chem|Na|+}}
* [[Đồng]] {{Chem|Cu|2+}}


Các anion tạo muối thông thường (axit mẹ trong ngoặc đơn nếu có) bao gồm:
===Nhiệt phân muối===


* [[Axetat]] {{Chem|CH|3|COO|−}}( [[axit axetic]] )
# '''Muối cacbonat và hiđrocacbonat'''
* [[Cacbonat]] {{Chem|CO|3|2−}} ( [[axit cacbonic]] )
* [[Clorua]] {{Chem|Cl|−}}( [[axit clohydric]] )
* [[Axit citric|Citrate]] {{Chem|HOC(COO|−|)(CH|2|COO|−|)|2}}( [[Axit citric|axit xitric]] )
* [[Xyanua]] {{Chem|C≡N|−}}( [[Axit xianhidric|axit hydrocyanic]] )
* [[Florua]] {{Chem|F|−}}( [[axit flohydric]] )
* [[Nitrat]] {{Chem|NO|3|−}}( [[axit nitric]] )
* [[Nitrit]] {{Chem|NO|2|−}} ( [[Axít nitrơ|axit nitơ]] )
* [[Oxit|Oxi]] {{Chem|O|2−}}
* [[Phosphat|Phốt phát]] {{Chem|PO|4|3−}} ( [[Axit phosphoric|axit photphoric]] )
* [[Sunfat|Sulfat]] {{Chem|SO|4|2−}} ( [[Axit sulfuric|axit sunfuric]])


Các muối có số lượng nguyên tử hydro thay đổi được thay thế bằng các cation so với axit mẹ của chúng có thể được gọi là một ''bazơ'', ba ''bazơ'' hoặc ba ''bazơ'', xác định rằng một, hai hoặc ba nguyên tử hydro đã được thay thế; muối ''đa bazơ'' dùng để chỉ những muối có nhiều hơn một nguyên tử hydro được thay thế. Những ví dụ bao gồm:
:<u>a) Muối hiđrocacbonat</u>
:2R(HCO<sub>3</sub>)<sub>n</sub> <chem> ->[t0] </chem> R<sub>2</sub>(CO<sub>3</sub>)<sub>n</sub> + nCO<sub>2</sub> <sup>↑</sup> + nH<sub>2</sub>O
:VD: 2KHCO<sub>3</sub> <chem> ->[t0] </chem> K<sub>2</sub>CO<sub>3</sub> +CO<sub>2</sub> <sup>↑</sup>+ H<sub>2</sub>O
:<u>b) Muối cacbonat</u>
:R<sub>2</sub>(CO<sub>3</sub>)<sub>n</sub> <chem> ->[t0] </chem> R<sub>2</sub>O<sub>n</sub> + nCO<sub>2</sub> ↑ (R khác kim loại kiềm)
:VD: BaCO<sub>3</sub> <chem> ->[t0] </chem> BaO + CO<sub>2</sub> ↑
:MgCO<sub>3</sub> <chem> ->[t0] </chem> MgO + CO<sub>2</sub> ↑
:Na<sub>2</sub>CO<sub>3</sub> <chem> ->[t0] </chem> không xảy ra vì Na là kim loại kiềm
:2. '''Muối nitrat'''
:<u>Trường hợp 1</u>: Muối nitrat của các kim loại từ K → Ca trong dãy HĐHH
:M(NO<sub>3</sub>)<sub>n</sub> <chem> ->[t0] </chem> M(NO<sub>2</sub>)<sub>n</sub> + n/2O<sub>2</sub>↑
:VD: 2NaNO<sub>3</sub> <chem> ->[t0] </chem> 2NaNO<sub>2</sub> + O<sub>2</sub>↑
:<u>Trường hợp 2</u>: Muối nitrat của các kim loại từ Mg → Cu trong dãy HĐHH
:M(NO<sub>3</sub>)<sub>n</sub> <chem> ->[t0] </chem> M<sub>2</sub>O<sub>n</sub> + 2nNO<sub>2</sub>↑ + n/2O<sub>2</sub> ↑
:VD: Al(NO<sub>3</sub>)<sub>3</sub> <chem> ->[t0] </chem> Al<sub>2</sub>O<sub>3</sub> + 6NO<sub>2</sub> ↑ + 3/2O<sub>2</sub> ↑
:<u>Trường hợp 3</u>: Muối nitrat của các kim loại từ Cu trở về sau trong dãy HĐHH
:M(NO<sub>3</sub>)n <chem> ->[t0] </chem> M + nNO<sub>2</sub>↑ + n/2O<sub>2</sub>↑
:VD: 2AgNO<sub>3</sub> <chem> ->[t0] </chem> 2Ag + 2NO<sub>2</sub> ↑ + O<sub>2</sub>↑
:Hg(NO<sub>3</sub>)<sub>2</sub> <chem> ->[t0] </chem> Hg + 2NO<sub>2</sub>↑ +O<sub>2</sub>↑
:Chú ý:
:• Ba(NO<sub>3</sub>)<sub>2</sub> thuộc trường hợp 2
:Ba(NO<sub>3</sub>)<sub>2</sub> <chem> ->[t0] </chem> BaO + 2NO<sub>2</sub> ↑+ 1/2O<sub>2</sub> ↑
:• Nhiệt phân muối Fe(NO<sub>3</sub>)<sub>2</sub> tạo ra Fe<sub>2</sub>O<sub>3</sub>
:4Fe(NO<sub>3</sub>)<sub>2</sub> <chem> ->[t0] </chem> 2Fe<sub>2</sub>O<sub>3</sub> + 8NO<sub>2</sub>↑ + O<sub>2</sub>↑
:3. '''Muối sunfua'''
:Nung muối sunfua có mặt O<sub>2</sub> sinh ra oxit kim loại có hóa trị cao, và đồng thời giải phóng khí SO<sub>2</sub>
:VD: 2CuS + 3O<sub>2</sub> <chem> ->[t0] </chem> 2CuO + 2SO<sub>2</sub>↑
:Al<sub>2</sub>S<sub>3</sub> + 9/2O<sub>2</sub> <chem> ->[t0] </chem> Al<sub>2</sub>O<sub>3</sub> + 3SO<sub>2</sub>↑
:Chú ý: Nung muối Ag<sub>2</sub>S và HgS không tạo ra oxit kim loại hóa trị cao mà tạo ra tạo ra kim loại và giải phóng khí SO<sub>2</sub>
:Ag<sub>2</sub>S + O<sub>2</sub> <chem> ->[t0] </chem>2Ag + SO<sub>2</sub>↑
:HgS + O<sub>2</sub> <chem> ->[t0] </chem> Hg + SO<sub>2</sub>↑
:


* [[Natri đihiđrophotphat|Natri photphat đơn bazơ]] (NaH<sub>2</sub>PO<sub>4</sub> )
==Tính tan của muối==
* [[Natri hiđrophotphat|Natri photphat di bazơ]] (Na<sub>2</sub>HPO<sub>4</sub> )
Xem bài [[Bảng tính tan]]
* [[Natri phosphat|Natri photphat]] (Na<sub>3</sub>PO<sub>4</sub> )


==Mùi vị==
== Điều chế ==
[[Tập tin:Lead(II)_sulfate.jpg|liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp%20tin:Lead(II)_sulfate.jpg|nhỏ|Chì (II) sunfat (PbSO<sub>4</sub> )]]
Muối có rất nhiều mùi vị
Muối được hình thành do [[phản ứng hóa học]] giữa:
#Vị mặn: NaCl
#Vị ngọt: Pb(CH<sub>3</sub>COO)<sub>2</sub>
#Vị chua: KC<sub>4</sub>H<sub>5</sub>O<sub>6</sub>
#Vị đắng: MgSO<sub>4</sub>
#Vị bùi: C<sub>5</sub>H<sub>8</sub>NNaO<sub>4</sub>
(Tuy nhiên, không thể nếm để phân biệt dung dịch vì sẽ có một số chất gây độc)


* Một [[bazơ]] và một [[axit]], ví dụ [[Amoniac|NH <sub>3</sub>]] + [[Axit clohydric|HCl]] → [[Amoni clorua|NH <sub>4</sub> Cl]]
==Màu sắc==
* Một [[kim loại]] và một [[axit]], ví dụ: [[Magie|Mg]] + [[Axit sulfuric|H <sub>2</sub> SO <sub>4</sub>]] → [[Magie sunfat|MgSO <sub>4</sub>]] + [[Hydro|H <sub>2</sub>]]
[[Tập tin:CopperSulphate.JPG|nhỏ|phải|275px|Dung dịch đồng (II) sunfat có màu xanh lam]]
* Một kim loại và một phi kim loại, ví dụ: [[Canxi|Ca]] + [[Clo|Cl<sub>2</sub>]] → [[Canxi clorua|CaCl <sub>2</sub>]]
Màu sắc của muối phụ thuộc vào các cation và anion cụ thể
* Một [[bazơ]] và một [[anhydrit axit]], ví dụ, 2&nbsp;[[Natri hiđroxit|NaOH]] + [[Điclo monoxit|Cl <sub>2</sub> O]] → 2&nbsp;[[Natri hypoclorit|NaClO]] + [[Nước|H <sub>2</sub> O]]
*Cu<sup>2+</sup>: màu xanh lam
* Một [[axit]] và một [[Oxit bazơ|anhydrit bazơ]], ví dụ, 2&nbsp;[[Axit nitric|HNO <sub>3</sub>]] + [[Natri oxit|Na <sub>2</sub> O]] → 2&nbsp;[[Natri nitrat|NaNO <sub>3</sub>]] + [[Nước|H <sub>2</sub> O]]
*Fe<sup>3+</sup>: màu vàng nâu
* Trong [[Phản ứng trao đổi|phản ứng phản ứng tổng]] hợp muối khi hai muối khác nhau được trộn lẫn trong nước, các ion của chúng tái kết hợp với nhau, và muối mới không hòa tan và kết tủa. Ví dụ:
*-Cl<sup>-</sup>: màu trắng
*: Pb (NO<sub>3</sub>)<sub>2</sub> + Na<sub>2</sub>SO<sub>4</sub> → PbSO<sub>4</sub> ↓ + 2&nbsp;NaNO<sub>3</sub>
*-PO<sub>4</sub><sup>3-</sup>: màu vàng

== Muối mạnh ==
Muối mạnh hay muối [[Chất điện li|điện li]] mạnh là muối hóa học được cấu tạo bởi các chất điện li mạnh. Các [[hợp chất ion]] này phân ly hoàn toàn trong [[nước]] . Chúng thường không mùi và [[Tính bay hơi (hóa học)|không bay hơi]] .

Các muối mạnh bắt đầu bằng Na__, K__, NH <sub>4</sub> __, hoặc chúng kết thúc bằng __NO <sub>3</sub>, __ClO <sub>4</sub>, hoặc __CH <sub>3</sub> COO. Hầu hết các kim loại nhóm 1 và 2 đều tạo thành muối mạnh. Các muối mạnh đặc biệt hữu ích khi tạo các hợp chất dẫn điện vì các ion thành phần của chúng cho phép độ dẫn điện lớn hơn. <ref>{{Chú thích web|url=http://chem.libretexts.org/Core/Physical_and_Theoretical_Chemistry/Acids_and_Bases/Ionization_Constants/Acid_and_Base_Strength|tựa đề=Acid and Base Strength|ngày=5 June 2019|nhà xuất bản=MindTouch and Department of Education Open Textbook Pilot Project,|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20161213034814/http://chem.libretexts.org/Core/Physical_and_Theoretical_Chemistry/Acids_and_Bases/Ionization_Constants/Acid_and_Base_Strength|ngày lưu trữ=2016-12-13|ngày truy cập=6 November 2019}}</ref>

== Muối yếu ==
Muối yếu hay "muối điện li yếu", như tên gọi cho thấy, được cấu tạo từ các [[chất điện li]] yếu. Chúng thường [[Tính bay hơi (hóa học)|dễ bay hơi]] hơn muối mạnh. Chúng có thể có [[Mùi (khứu giác)|mùi]] tương tự như [[axit]] hoặc [[bazơ]] mà chúng có nguồn gốc. Ví dụ, [[natri axetat]], NaCH <sub>3</sub> COO, có mùi tương tự như [[axit axetic]] CH <sub>3</sub> COOH.


==Tham khảo==
==Tham khảo==
{{tham khảo|2}}
{{tham khảo|2}}



[[Thể loại:Hợp chất hóa học]]
[[Thể loại:Hợp chất hóa học]]

Phiên bản lúc 00:30, ngày 1 tháng 11 năm 2020

Muối CaCO3 hay còn được gọi là đá vôi
Muối kali dicromat với màu đỏ cam đặc trưng của anion dicromat.

Trong hóa học, muối là một hợp chất hóa học bao gồm một tổ hợp ion của các cationanion . [1] Muối bao gồm số lượng liên quan của các cation (ion mang điện tích dương) và anion (ion mang điện tích âm) để sản phẩm là trung hòa về điện (không có điện tích thực). Các ion thành phần này có thể là vô cơ, chẳng hạn như clorua (Cl - ), hoặc hữu cơ, chẳng hạn như axetat ( CH
3
CO
2
); và có thể là dạng đơn nguyên tử, chẳng hạn như florua (F - ) hoặc đa nguyên tử, chẳng hạn như sunfat (SO2−
4
).

Khi các muối hòa tan trong nước, chúng được gọi là chất điện phân, và có khả năng dẫn điện, một đặc điểm giống với các muối nóng chảy. Hỗn hợp của nhiều ion khác nhau ở dạng hòa tan trong tế bào chất của tế bào, trong máu, nước tiểu, nhựa câynước khoáng — thường không tạo nên muối sau khi nước bốc hơi hết. Tuy nhiên, hàm lượng muối trong chúng được tính theo lượng ion có mặt trong đó.

Phân loại

Các loại muối có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Muối tạo ra ion hydroxit khi hòa tan trong nước được gọi là muối kiềm . Muối tạo ra dung dịch có tính axitmuối axit . Muối trung hòa là những muối không có tính axit và không có tính bazơ. Zwitterin chứa một anion và một trung tâm cation trong cùng một phân tử, nhưng không được coi là muối. Ví dụ về zwitterions bao gồm axit amin, nhiều chất chuyển hóa, peptitprotein . [2]

Tính chất

BMIM + PF 6 -, một chất lỏng ion

Màu sắc

Các muối rắn có xu hướng trong suốt chẳng hạn như natri clorua . Trong nhiều trường hợp, độ mờ hoặc độ trong suốt biểu kiến chỉ liên quan đến sự khác biệt về kích thước của các đơn tinh thể riêng lẻ. Vì ánh sáng phản xạ từ ranh giới hạt (ranh giới giữa các tinh thể), các tinh thể lớn hơn có xu hướng trong suốt, trong khi các tập hợp đa tinh thể trông giống như bột trắng.

Muối tồn tại ở nhiều màu sắc khác nhau, phát sinh từ anion hoặc cation. Ví dụ:

Một số khoáng chất là muối vì chúng sẽ bị hòa tan trong nước. Tương tự như vậy, các chất màu vô cơ có xu hướng không phải là muối, vì tính không hòa tan là cần thiết cho độ bền. Một số thuốc nhuộm hữu cơ là muối, nhưng chúng hầu như không hòa tan trong nước.

Hương vị

Các loại muối khác nhau có thể tạo ra tất cả năm vị cơ bản, ví dụ, mặn ( natri clorua ), ngọt ( chì diacetat, sẽ gây ngộ độc chì nếu ăn phải), chua ( kali bitartrat ), đắng ( magie sulfat ), và vị ngọt hoặc mặn ( bột ngọt ).

Mùi

Muối của axit mạnh và bazơ mạnh (" muối mạnh ") không bay hơi và thường không có mùi, trong khi muối của axit yếu hoặc bazơ yếu (" muối yếu ") có thể có mùi giống như mùi của axit liên hợp (ví dụ, các axetat như axit axetic ( giấm ) và xyanua như hydro xyanua ( hạnh nhân )) hoặc bazơ liên hợp (ví dụ, muối amoni như amoniac ) của các ion thành phần. Sự phân hủy một phần hay chậm thường được tăng tốc khi có nước, vì quá trình thủy phân là nửa còn lại của phương trình phản ứng thuận nghịch tạo thành muối yếu.

Tính tan

Nhiều hợp chất ion thể hiện khả năng hòa tan đáng kể trong nước hoặc các dung môi phân cực khác. Không giống như các hợp chất phân tử, các muối phân ly trong dung dịch thành các thành phần anion và cation. Năng lượng mạng tinh thể, lực kết dính giữa các ion này trong chất rắn, quyết định độ hòa tan. Độ hòa tan phụ thuộc vào mức độ tương tác của mỗi ion với dung môi, do đó, các mẫu nhất định trở nên rõ ràng. Ví dụ, muối natri, kali và amoni thường hòa tan trong nước. Các ngoại lệ đáng chú ý bao gồm amoni hexachloroplatinatekali cobaltinitrit . Hầu hết các nitrat và nhiều sunfat đều tan trong nước. Các trường hợp ngoại lệ bao gồm bari sunfat, canxi sunfat (tan ít) và chì (II) sunfat, trong đó sự kết đôi 2 + / 2− dẫn đến năng lượng mạng tinh thể cao. Vì những lý do tương tự, hầu hết các muối cacbonat kim loại không tan trong nước. Một số muối cacbonat hòa tan là: natri cacbonat, kali cacbonatamoni cacbonat .

Tính dẫn điện

Hình chiếu cạnh của một phần cấu trúc tinh thể của muối truyền điện tích hexametylen TTF / TCNQ . [3]

Muối là chất cách điện đặc trưng. Muối nóng chảy hoặc dung dịch của muối thì dẫn điện. Vì lý do này, muối hóa lỏng (nóng chảy) và dung dịch có chứa muối hòa tan (ví dụ, natri clorua trong nước) được gọi là chất điện ly .

Điểm nóng chảy

Đặc trưng của muối có nhiệt độ nóng chảy cao. Ví dụ, natri clorua nóng chảy ở 801 ° C. Một số muối có năng lượng mạng tinh thể thấp là chất lỏng ở hoặc gần nhiệt độ phòng. Chúng bao gồm muối nóng chảy, thường là hỗn hợp của muối và chất lỏng ion, thường chứa cation hữu cơ. Những chất lỏng này thể hiện các đặc tính khác thường như dung môi.

Danh pháp

Tên của muối bắt đầu bằng tên của cation (ví dụ, natri hoặc amoni ), sau đó là tên của anion (ví dụ, clorua hoặc axetat ). Các muối thường chỉ được gọi bằng tên của cation (ví dụ, muối natri hoặc muối amoni ) hoặc theo tên của anion (ví dụ, muối clorua hoặc muối axetat ).

Các cation tạo muối phổ biến bao gồm:

Các anion tạo muối thông thường (axit mẹ trong ngoặc đơn nếu có) bao gồm:

Các muối có số lượng nguyên tử hydro thay đổi được thay thế bằng các cation so với axit mẹ của chúng có thể được gọi là một bazơ, ba bazơ hoặc ba bazơ, xác định rằng một, hai hoặc ba nguyên tử hydro đã được thay thế; muối đa bazơ dùng để chỉ những muối có nhiều hơn một nguyên tử hydro được thay thế. Những ví dụ bao gồm:

Điều chế

Chì (II) sunfat (PbSO4 )

Muối được hình thành do phản ứng hóa học giữa:

Muối mạnh

Muối mạnh hay muối điện li mạnh là muối hóa học được cấu tạo bởi các chất điện li mạnh. Các hợp chất ion này phân ly hoàn toàn trong nước . Chúng thường không mùi và không bay hơi .

Các muối mạnh bắt đầu bằng Na__, K__, NH 4 __, hoặc chúng kết thúc bằng __NO 3, __ClO 4, hoặc __CH 3 COO. Hầu hết các kim loại nhóm 1 và 2 đều tạo thành muối mạnh. Các muối mạnh đặc biệt hữu ích khi tạo các hợp chất dẫn điện vì các ion thành phần của chúng cho phép độ dẫn điện lớn hơn. [4]

Muối yếu

Muối yếu hay "muối điện li yếu", như tên gọi cho thấy, được cấu tạo từ các chất điện li yếu. Chúng thường dễ bay hơi hơn muối mạnh. Chúng có thể có mùi tương tự như axit hoặc bazơ mà chúng có nguồn gốc. Ví dụ, natri axetat, NaCH 3 COO, có mùi tương tự như axit axetic CH 3 COOH.

Tham khảo

  1. ^ International Union of Pure and Applied Chemistry. "{{{title}}}". Toàn văn bản Giản Lược Thuật Ngữ Hoá Học.
  2. ^ Voet, D.; Voet, J, G. (2005). Biochemistry (ấn bản 3). Hoboken, NJ: John Wiley & Sons Inc. tr. 68. ISBN 9780471193500. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2007.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  3. ^ D. Chasseau; G. Comberton; J. Gaultier; C. Hauw (1978). “Réexamen de la structure du complexe hexaméthylène-tétrathiafulvalène-tétracyanoquinodiméthane”. Acta Crystallographica Section B. 34: 689. doi:10.1107/S0567740878003830.
  4. ^ “Acid and Base Strength”. MindTouch and Department of Education Open Textbook Pilot Project,. 5 tháng 6 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2019.Quản lý CS1: dấu chấm câu dư (liên kết)