Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Rosé (ca sĩ)”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Đã bị lùi lại Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
n Đã lùi lại sửa đổi của 2001:EE0:53D8:3790:E556:7011:D0B:B1A8 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của 2402:800:628F:66A9:AC18:F6AE:9FF7:F0AC
Thẻ: Lùi tất cả Đã bị lùi lại
Dòng 1: Dòng 1:
{{Infobox person
{{Infobox person
| name = Rose
| name = Rose
| vợ Vinh Quang
| vợ Trường Giang
| image = 190105 블랙핑크(BLACKPINK) 제니&리사 포커스 33회 골든디스크 시상식 레드카펫 4K영상 (4).png
| image = 190105 블랙핑크(BLACKPINK) 제니&리사 포커스 33회 골든디스크 시상식 레드카펫 4K영상 (4).png
| image_size =
| image_size =

Phiên bản lúc 20:13, ngày 18 tháng 9 năm 2021

Rose
Rosé tháng 1 năm 2019
SinhPark Chae-young
11 tháng 2, 1997 (27 tuổi)
Auckland, New Zealand
Quốc tịch New Zealand
 Hàn Quốc
Tên khácRoseanne Park
Rosé
Rosie
Trường lớpCao đẳng nữ sinh Canterbury
Nghề nghiệp
Quê quánAuckland, New Zealand
Cha mẹMason Park (cha), Claire (mẹ)
Người thânAlice Park (chị gái)
Trang webInstagram
Sự nghiệp âm nhạc
Tên gọi khácRosé
Thể loại
Nhạc cụ
Năm hoạt động
  • 2012
  • 2016 (2016)–nay
Hãng đĩa
Hợp tác với
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
박채영
Hanja
朴彩英
Romaja quốc ngữBak Chae-yeong
McCune–ReischauerPak Ch'aeyŏng
Hán-ViệtPhác Thái Anh
Nghệ danh
Hangul
로제
Romaja quốc ngữRosé
McCune–ReischauerRosé

Park Chae-young (Tiếng Hàn박채영; tên tiếng Anh: Roseanne Park, sinh ngày 11 tháng 2 năm 1997), thường được biết đến với nghệ danh Rosé (Hangul: 로제)[2] là một nữ ca sĩ người New Zealand gốc Hàn Quốc, thành viên của nhóm nhạc nữ Blackpink do YG Entertainment thành lập và quản lý. Sinh ra ở New Zealand và lớn lên ở Úc, Rosé chính thức ký hợp đồng với công ty YG Entertainment của Hàn Quốc sau một buổi thử giọng vào năm 2012 và sau đó trở thành thực tập sinh tại đây trong vòng 4 năm. Cô ra mắt với tư cách là giọng ca chính của Blackpink vào tháng 8 năm 2016. Tháng 3 năm 2021, cô phát hành album đĩa đơn solo đầu tay mang tên R.

Cuộc đời và sự nghiệp

1997–2015: Cuộc sống đầu đời và khởi đầu sự nghiệp

Rosé, tên khai sinh là Roseanne Park, tên tiếng Hàn là Park Chae-young sinh ngày 11 tháng 2 năm 1997[3][4]Auckland, New Zealand trong một gia đình nhập cư từ Hàn Quốc.[5] Cô có một người chị gái. Năm 2004, khi 7 tuổi, Rosé và gia đình chuyển đến Melbourne, Australia.[6] Rosé theo học trường tiểu học Kew East, tốt nghiệp năm 2009, và trường trung học nữ sinh Canterbury ở Melbourne.[7] Cô bắt đầu học hát, guitarpiano khi còn nhỏ và biểu diễn trong dàn hợp xướng nhà thờ.[6][7]

Năm 2012, ở tuổi 16, Rosé tham gia buổi thử giọng tại Úc của YG Entertainment theo gợi ý của cha cô và được xếp hạng nhất trong số 700 người tham gia.[6][8][9] Trong vòng hai tháng, cô đã gác lại việc học, chính thức ký hợp đồng với YG và chuyển đến Seoul.[7] Rosé ban đầu nghĩ ý định của cha cô là một trò đùa do khoảng cách và khó khăn khi trở thành ca sĩ ở nước ngoài, cô chia sẻ:

Cùng năm đó, Rosé có cơ hội góp mặt trong ca khúc "Without You" của G-Dragon trong EP One of a Kind (2012) của anh. Tên của cô không được công khai vào thời điểm phát hành bài hát cho đến khi được tiết lộ sau thông báo cô là thành viên của Blackpink.[10] Bài hát đạt vị trí thứ 10 trên bảng xếp hạng âm nhạc Gaon của Hàn Quốc và vị trí thứ 15 trên Billboard Korea K-pop Hot 100.[11][12]

2016–2020: Ra mắt với Blackpink

Rosé được đào tạo tại YG Entertainment trong bốn năm trước khi trở thành thành viên của Blackpink vào tháng 6 năm 2016 Cô là thành viên cuối cùng được tiết lộ.[13] Nhóm ra mắt vào tháng 8 năm 2016 với album đĩa đơn Square One, bao gồm hai đĩa đơn chính "Whistle" và "Boombayah".[14]

Nữ ca sĩ cũng tham gia nhiều chương trình phát sóng như King of Mask SingerFantastic Duo 2. Phần trình diễn của cô tại King of Masked Singer đã được khán giả đón nhận nồng nhiệt, đến nỗi Rosé nhận xét rằng cô "không biết khán giả có thích cô hát không" và cô cảm thấy "hạnh phúc và nhẹ nhõm" trước kết quả khả quan.[5] Rosé sau đó xuất hiện với tư cách là nghệ sĩ khách mời biểu diễn trong mùa thứ hai của Fantastic Duo. Các nhân viên sản xuất của chương trình nói rằng sự xuất hiện của cô nhằm "tiết lộ sức hấp dẫn về giọng hát của Rosé, khác biệt với Blackpink".[15]

2021: R

Vào ngày 2 tháng 6 năm 2020, YG Entertainment thông báo rằng Rosé sẽ ra mắt solo vào năm 2021, sau khi phát hành album phòng thu đầu tay của Blackpink.[16] Vào ngày 30 tháng 12 năm 2020, trong một cuộc phỏng vấn với Naver, Rosé tiết lộ rằng quá trình quay video âm nhạc đầu tay của cô sẽ bắt đầu vào giữa tháng 1 năm 2021.[17] Vào ngày 26 tháng 1 năm 2021, YG Entertainment đã phát hành một đoạn teaser quảng bá cho màn ra mắt solo của Rosé đồng thời thông báo rằng tựa đề và các bài hát phụ sẽ được tiết lộ thông qua Blackpink Livestream Concert: The Show vào ngày 31 tháng 1 năm 2021.[18][19] Ngay sau khi trình diễn, ca khúc solo của Rosé có tựa đề “Gone” đã nhận được phản hồi tích cực từ trang tin Naver của Hàn Quốc.[20]

Album đĩa đơn đầu tay của Rosé, mang tên R, được phát hành vào ngày 12 tháng 3 năm 2021.[21] Sau khi phát hành, với 41,6 triệu lượt xem trong 24 giờ đầu tiên của đĩa đơn chủ đạo "On the Ground", cô hiện đang giữ kỷ lục video âm nhạc Hàn Quốc được xem nhiều nhất của một nghệ sĩ solo trong 24 giờ sau khi phá vỡ kỷ lục gần 8 năm từ "Gentleman" của Psy.[22] "On the Ground" đạt vị trí thứ 70 trên Billboard Hot 100, trở thành bài hát có thứ hạng cao nhất của một nữ ca sĩ solo Hàn Quốc tại Mỹ. Bài hát cũng ra mắt và đạt vị trí số 1 trên cả Global 200 và Global Excl, trở thành bài hát đầu tiên của một nghệ sĩ solo Hàn Quốc làm được như vậy trong lịch sử của bảng xếp hạng.[23] R cũng lập kỷ lục doanh thu tuần đầu tiên cao nhất của một nữ ca sĩ solo Hàn Quốc với 448.089 bản được bán ra.[24] Vào ngày 24 tháng 3, Rosé đã nhận được chiến thắng trên chương trình âm nhạc đầu tiên với tư cách là nghệ sĩ solo với đĩa đơn "On the Ground" tại Show Champion.[25][26]

Phong cách nghệ thuật

Giọng hát của Rosé nhận được sự công nhận trong ngành công nghiệp K-pop vì âm sắc giọng hát khác biệt, sau khi cô ra mắt với tư cách là thành viên của Blackpink.[27] Sau màn trình diễn của Rosé trong một tập của Fantastic Duo 2, ca sĩ Hàn Quốc Gummy, người được Rosé coi là hình mẫu âm nhạc,[15] đã nói rằng "Giọng hát của Rosé rất độc đáo, đó là chất giọng mà giới trẻ yêu thích.[28]

Thông qua một cuộc phỏng vấn trên đài phát thanh, Rosé đã trích dẫn Taeyang của Big Bang là hình mẫu âm nhạc lớn nhất của cô.[29] Là một nhạc sĩ, Rosé cũng coi ca sĩ người Mỹ Tori Kelly là nguồn cảm hứng cho phong cách âm nhạc của mình.[30]

Quảng bá

Năm 2018, Rosé và thành viên cùng nhóm Jisoo được chọn làm người mẫu quảng cáo cho thương hiệu mỹ phẩm Kiss Me của Hàn Quốc.[31] Vào tháng 10 năm 2019, Rosé được tiết lộ là người mẫu quảng cáo cho trò chơi điện tử Perfect World Mobile.[32] Năm 2020, Rosé được Anthony Vaccarello bổ nhiệm làm đại sứ toàn cầu cho Saint Laurent, trở thành đại sứ toàn cầu đầu tiên sau 59 năm thành lập của hãng.[33] Cô cũng là gương mặt toàn cầu cho chiến dịch mùa thu năm 2020 của Yves Saint Laurent.[34] Năm 2021, Rosé trở thành nàng thơ và đại sứ cho thương hiệu mỹ phẩm cao cấp Yves Saint Laurent Beauté.[35] Tháng 4 năm 2021, Tiffany & Co. thông báo Rosé trở thành đại sứ toàn cầu của hãng thông qua chiến dịch Tiffany HardWear 2021.

Tác động và ảnh hưởng

Tính đến tháng 1 năm 2021, Rosé là người Hàn Quốc được theo dõi nhiều thứ ba trên Instagram, với hơn 43,8 triệu người theo dõi.[36] Từ năm 2018, cô đã xuất hiện trong danh sách nữ nhân vật nổi tiếng của Viện Nghiên cứu Kinh doanh Hàn Quốc,[37] một bảng xếp hạng theo dõi những người nổi tiếng ở Hàn Quốc có lượt tìm kiếm và tương tác trực tuyến nhiều nhất, trước đó cô đã lọt vào top 10.[38]

Sau thành công với màn ra mắt solo, Rosé được “chọn mặt gửi vàng” trở thành người mẫu trang bìa của tạp chí thời trang danh tiếng Australia.

Trang Vogue Australia đã đăng tải bộ hình của Rosé xuất hiện trên tạp chí này với tư cách là gương mặt trang bìa số tháng 4. Rosé được khen xinh đẹp, nữ tính trong bộ ảnh mới.[39]

Ngày 13 tháng 9 năm 2021, Rosé trở thành 1 trong số những ca sĩ K-Pop đầu tiên dự sự kiện Met Gala nổi tiếng cùng với CL. Cô tham dự sự kiện cùng giám đốc sáng tạo của Yves Saint Laurent , Anthony Vaccarello.[40]

Danh sách đĩa nhạc

Album đĩa đơn

Tựa đề Thông tin album Vị trí xếp hạng cao nhất Doanh số Chứng nhận
HQ
R 2

Đĩa đơn

Là nghệ sĩ chính

Tựa đề Năm Thứ hạng cao nhất Doanh số Album
Hàn Úc
[44]
Anh
[45]
CAN
[46]
Mỹ
[47]
Gaon
[48]
Hot
[49]
"On the Ground" 2021 4 TBA 31 43 35 70
  • Toàn cầu: 29,000[50]
R
"Gone" 6 5 63 77 Toàn cầu: 25,000[50]

Là nghệ sĩ hợp tác

Tựa đề Năm Thứ hạng cao nhất Doanh số Album
KOR
Gaon
[11]
Hot
[12]
"Without You" (결국; Gyeolguk)
(G-Dragon hợp tác với Rosé)[a]
2012 10 15 One of a Kind
  1. ^ Được ghi là "? từ nhóm nhạc nữ mới của YG" tại thời điểm phát hành.[51]

Sáng tác

Năm Nghệ sĩ Bài hát Album Ghi chú Nguồn.
2021 Rosé "On the Ground" R Đồng sáng tác [52]
"Gone"

Giải thưởng và đề cử

Năm Giải thưởng Hạng mục Đề cử Kết Quả
2021 Weibo Starlight Awards[53] Đại sảnh danh vọng ánh sao Weibo(Hàn Quốc) Rosé Đoạt giải
MTV Millennial Awards[54] Thống trị Kpop Đề cử
Brand of the Year Awards[A][55] Nữ ca sĩ solo của năm
Nickelodeon Mexico Kids' Choice Awards[56] Bom tấn của Kpop
BreakTudo Awards[57] Phát hiện quốc tế
The Fact Music Awards[58] Người hâm mộ và ngôi sao chọn lựa (Cá nhân)
Joox Malaysia Top Music Awards[59][60] 5 bản hit Kpop hàng đầu (Nửa đầu năm) On the Ground Đoạt giải
Gone

Chiến thắng tại chương trình âm nhạc

Show Champion

Năm Ngày Bài hát
2021 24 tháng 3 "On The Ground"

M Countdown

Năm Ngày Bài hát Điểm
2021 25 tháng 3 "On The Ground"
9 tháng 4 7483

Music Bank

Năm Ngày Bài hát Điểm
2021 26 tháng 3 "On The Ground" 6897

Show! Music Core

Năm Ngày Bài hát Điểm
2021 27 tháng 3 "On The Ground" 8394

Inkigayo

Năm Ngày Bài hát Điểm
2021 28 tháng 3 "On The Ground" 8351

Kỉ lục thế giới

Tên tổ chức kỷ lục, năm kỷ lục được trao tặng, tên kỷ lục và tên người giữ kỷ lục
Tổ chức Năm Kỷ lục Tác phẩm đạt kỷ lục Ref.
Guinness World Records 2021 Nghệ sĩ đầu tiên đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Global với tư cách là nghệ sĩ solo và là thành viên của nhóm nhạc "On the Ground" [61]
Video âm nhạc được xem nhiều nhất trên YouTube trong 24 giờ của một nghệ sĩ solo K-pop

Tham khảo

  1. ^ Herman, Tamar (ngày 22 tháng 10 năm 2018). “BLACKPINK Sign With Interscope Records & UMG in Global Partnership With YG Entertainment: Exclusive”. Billboard.
  2. ^ “Thông tin Profile Rosé – Thành viên nhóm nhạc BLACKPINK”. kprofiles.info. 18 tháng 2 năm 2020.
  3. ^ “BLΛƆKPIИK on Instagram: "#BLACKPINK #블랙핑크 #ROSÉ #로제 #HAPPYBIRTHDAY #2018_02_11 #YG". Instagram (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2019.
  4. ^ FAMILY, YG (ngày 10 tháng 2 năm 2018). “HAPPY BIRTHDAY ROSÉ#BLACKPINK #블랙핑크#2018_02_11 #HBD #로제pic.twitter.com/AJEnRLeSyD”. @ygent_official (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2019.
  5. ^ a b Kim, Nemo (ngày 12 tháng 9 năm 2018). “Rose from Blackpink – New Zealand-born K-pop singer with the unique voice and difficult dance moves”. South China Morning Post. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
  6. ^ a b c d Wilder, Gabriel (ngày 27 tháng 6 năm 2017). “BlackPink's Rose: How a joke turned into K-pop stardom for an Australian singer”. The Sydney Morning Herald.
  7. ^ a b c Li, Caspar (ngày 11 tháng 2 năm 2019). “4 things to know about K-pop star Rose, BLACKPINK's high-note singer”. South China Morning Post.
  8. ^ Moon, Kat (ngày 4 tháng 4 năm 2019). “Everything to Know About K-Pop Group BLACKPINK”. Time.
  9. ^ Ji, Seung-hoon (ngày 7 tháng 7 năm 2018). “[Y기획②]멤버를 알면 '진짜' 블랙핑크가 보인다”. YTN (bằng tiếng Hàn).
  10. ^ Lim, Soo-yeon (ngày 17 tháng 8 năm 2016). “블랙핑크, 지난 6년의 데뷔사”. Ize (bằng tiếng Hàn).
  11. ^ a b “2012년 39주차 Digital Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart.
  12. ^ a b “G-Dragon Korea K-Pop Hot 100 Chart History”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2017.
  13. ^ Sung, Mi-kyung (ngày 22 tháng 6 năm 2016). “YG, 새 걸그룹 네번째 멤버 로제 공개..호주 출신 실력파..'강렬'. Osen (bằng tiếng Hàn).
  14. ^ Benjamin, Jeff (ngày 16 tháng 8 năm 2016). “Blackpink's Major Debut: New K-Pop Girl Group Lands No. 1 & 2 on World Digital Songs Chart”. Billboard.
  15. ^ a b Park, Chan-soo (ngày 4 tháng 8 năm 2017). “[Oh!쎈 컷]'판듀2' 로제 "YG오디션, 400:1 경쟁 뚫고 합격". Osen (bằng tiếng Hàn).
  16. ^ “YG, "ROSÉ·LISA·JISOO Will Release Solo Tracks… Will Start Releasing in Sequential Order After the Release of BLACKPINK's Full-Length Album in September". YG Entertainment. YG Entertainment. ngày 2 tháng 6 năm 2020.
  17. ^ “[단독] 블랙핑크 로제, 드디어 솔로출격..1월중순 뮤비 촬영 '콘서트+앨범준비 열일'. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn).
  18. ^ “Blackpink's Rosé Teases Her Solo Music Ahead of Their Livestream Concert”. Billboard.
  19. ^ Jeong, Hee-yeon (ngày 26 tháng 1 năm 2021). “블랙핑크 로제, 솔로 티저 영상 공개”. Dong-A Sports (bằng tiếng Hàn). Naver.
  20. ^ “블랙핑크 로제, 핫팬츠 입고 늘씬 몸매 자랑…러블리+섹시한 매력까지”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2021.
  21. ^ “Blackpink's Rosé Reveals Solo Debut Release Date”. Billboard (bằng tiếng Anh). ngày 1 tháng 3 năm 2021.
  22. ^ “블랙핑크 로제, 유튜브 24시간 조회수 신기록 [공식]”. Sports Dongha (bằng tiếng Hàn). ngày 16 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2021.
  23. ^ “Rosé's 'On the Ground' Blasts In Atop Both Billboard Global Charts”. Billboard. ngày 22 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2021.
  24. ^ Ko, Seung-hee (ngày 23 tháng 3 năm 2021). “로제, 솔로앨범 초동 44만장 집계…女 솔로 최고 기록”. Herald Kyungje (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2021 – qua Naver.
  25. ^ Lee, Da-gyeom (ngày 24 tháng 3 năm 2021). “블랙핑크 로제, '쇼 챔피언' 1위...임영웅→브브걸 넘었다”. MK (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2021.
  26. ^ "Tân binh khủng long" Rosé (BLACKPINK) cuối cùng cũng có chiếc cúp âm nhạc đầu tiên trong sự nghiệp”.
  27. ^ Lee, So-dam (ngày 22 tháng 11 năm 2017). “[화보] 블랙핑크 로제 "목소리 특이한 줄 몰랐다..선물 받은 기분". Osen (bằng tiếng Hàn).
  28. ^ 블랙핑크 로제, 거미 선배 앞 떨리는 열창 ‘Irreplaceable’ 《Fantastic Duo 2》 판타스틱 듀오 2 EP19 (video) (Television show) (bằng tiếng Hàn). YouTube: SBS. ngày 6 tháng 8 năm 2017. Sự kiện xảy ra vào lúc 2:30.
  29. ^ Cho, Eun-sol (ngày 29 tháng 6 năm 2017). “<강타의 별이 빛나는 밤에> 블랙핑크의 음색 대통령, 로제의 롤모델은 누구!?”. imbc.
  30. ^ “Interview with Rosé of Blackpink: Ceci Magazine”. Ceci Magazine (bằng tiếng Hàn). Seoul.
  31. ^ Kim, Na-yoo (ngày 27 tháng 9 năm 2018). “블랙핑크 지수X로제, 메이크업 브랜드 모델 발탁..트렌디 매력UP”. The Korea Herald (bằng tiếng Hàn).
  32. ^ “Blackpink's Rosé revealed as the face of MMORPG Perfect World”. ONE Esports (bằng tiếng Anh). ngày 20 tháng 10 năm 2019.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  33. ^ Pike, Naomi (ngày 3 tháng 7 năm 2020). “Blackpink's Rosé Is A Saint Laurent Ambassador For A New Era”. Vogue.
  34. ^ Aniftos, Rania (ngày 30 tháng 6 năm 2020). “Blackpink's Rosé Stuns in New YSL Campaign”. Billboard.
  35. ^ Lee, Jung-bum (ngày 5 tháng 1 năm 2021). '입생로랑 뷰티 NEW뮤즈' 블랙핑크 로제, 시선을 사로잡는 여신美”. X Sports News.
  36. ^ “인스타그램 "올해 韓 트렌드는 '공감'…팔로워 상위 10위는 모두 아이돌". Chosun Biz. Naver. ngày 16 tháng 12 năm 2019.
  37. ^ “[브랜드평판] 걸그룹 개인 브랜드 2018년 8월 빅데이터 분석결과...1위 레드벨벳 슬기, 2위 블랙핑크 제니, 3위 마마무…” (bằng tiếng Hàn). Korean Business Research Institute. ngày 19 tháng 8 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2021.
  38. ^ “[브랜드평판] 걸그룹 개인 브랜드 2019년 2월 빅데이터 분석결과...1위 블랙핑크 제니, 2위 여자친구 소원, 3위 트와이…” (bằng tiếng Hàn). Korean Business Research Institute. ngày 17 tháng 2 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2021.
  39. ^ Linh Phương (ngày 4 tháng 4 năm 2021). “Rosé (BlackPink) được khen đẹp trong bộ ảnh mới”. Zingnews.vn. Truy cập 5 tháng 4 năm 2021.
  40. ^ Linh Chi (14 tháng 9 năm 2021). “Rosé Blackpink đọ sắc cùng dàn sao lộng lẫy tại Met Gala 2021”. Lao động. Truy cập 15 tháng 9 năm 2021.
  41. ^ Includes 487,225 + 57,441 (Kit) + 52,518 (LP)
    • 2021년 5월 Album Chart [May 2021 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2021.
    • 2021년 상반기 Album Chart [First Half of 2021 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2021.
    • 2021년 8월 Album Chart [August 2021 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2021.
  42. ^ Cumulative Sales of -R- in China:
  43. ^ “가온 인증: 누적판매량 인증” [Gaon Certification: Albums] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. ngày 6 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2021.
  44. ^ “ARIA Top 50 Singles Chart”. Australian Recording Industry Association. ngày 22 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2021.
  45. ^ “Rosé | full Official Chart History”. Official Charts Company. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2021.
  46. ^ “Billboard Canadian Hot 100 Chart: ngày 27 tháng 3 năm 2021”. Billboard. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2021.
  47. ^ @billboardcharts (ngày 22 tháng 3 năm 2021). “#ROSÉ's "On The Ground" debuts at No. 70 on this week's #Hot100” (Tweet). Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2021 – qua Twitter.
  48. ^ “Gaon Digital Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association (KMCA). Bản gốc lưu trữ 9 tháng 3 năm 2017. Truy cập 25 tháng 3 năm 2021.
  49. ^ KBillboard K-pop Hot 100:
  50. ^ a b Trust, Gary (ngày 22 tháng 3 năm 2021). “Rose's 'On the Ground' Blasts In Atop Both Billboard Global Charts”. Billboard. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2021.
  51. ^ a b “Gaon Download Chart of 2012”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2019.
  52. ^ “BLACKPINK's Rosé Gets Fancy for 'On the Ground' Music Video Teaser”. Billboard (bằng tiếng Anh). ngày 8 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2021.
  53. ^ “微博星耀盛典”. Weibo (bằng tiếng Trung). ngày 29 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
  54. ^ “La lista completa de los nominados a los Premios MTV MIAW 2021”. Uno TV (bằng tiếng Tây Ban Nha). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2021.
  55. ^ “2021 올해의 브랜드 대상” [2021 Brand of the Year Grand Prize]. Brand of the Year (bằng tiếng Hàn). ngày 21 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2021.
  56. ^ “¡Cómo Votar En Los KCA México 2021!” (PDF). MTV South Services (bằng tiếng Spanish). 29 tháng 6 năm 2021. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  57. ^ “BreakTudo Awards 2021 – Veja quem são os indicados!” [BreakTudo Awards 2021 – See who the nominees are!]. BreakTudo (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 29 tháng 7 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2021.
  58. ^ “팬앤스타 초이스 개인” [Fan N Star Choice Award – Individual]. The Fact Music Awards (bằng tiếng Hàn). ngày 9 tháng 8 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2021.
  59. ^ “Congratulations to #Rose for winning our JOOX Top Music Awards (Mid Year) 2021 as Top 5 K-Pop Hits for #OnTheGround!”. Facebook. Joox Malaysia. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2021.
  60. ^ “Congratulations to #Rose for winning our JOOX Top Music Awards (Mid Year) 2021 as Top 5 K-Pop Hits for #Gone!”. Facebook. Joox Malaysia. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2021.
  61. ^ Dominic Punt (ngày 9 tháng 4 năm 2021). “BLACKPINK's Rosé begins solo career by smashing two world records”. Guinness World Records. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2021.

Liên kết ngoài


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “upper-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="upper-alpha"/> tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref> bị thiếu