Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cá voi xanh”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 274: Dòng 274:


Tại [[châu Đại Dương]], cá voi xanh thường tụ tập ở [[hẻm núi Perth]] gần [[đảo Rottnest]], [[vịnh Đại Úc]] phần giáp với [[Portland, Victoria|Portland]], và [[vịnh Nam Taranaki]]. Cả hai giống cá voi xanh phía Nam và cá voi xanh lùn đều sinh sản và di trú tại phần biển giáp [[Tây Úc]], [[Đảo Bắc (New Zealand)|đảo Bắc]] của New Zealand, từ [[vùng Northland]] như [[vịnh Đảo]], [[vịnh Hauraki]] ở phía Bắc tới [[vịnh Plenty]] phía Nam (rất gần với bờ biển<ref>http://www.wadedoak.com/_disc1/0000154e.htm</ref>). Ít nhất các quần thể phía Nam và phía Tây Úc cùng một số quần thể khác được biết di cư đến vùng biển nhiệt đới của [[Indonesia]],<ref>{{cite web|url=http://www.powerboat-world.com/index.cfm?Nid=59148&ntid=57&subid=72276&nlid=458744&tbl=Subs&pwd=j6o2ut|title=Sail World - The Worlds largest sailing news network: Sail and sailing, cruising, boating news|work=Sail-World.com}}</ref> [[Philippines]],<ref>{{cite web|url=http://www.gmanetwork.com/news/video/77783/24oras/24oras-blue-whale-namataan-sa-bohol|title=24oras: Blue whale, namataan sa Bohol - 24 Oras - GMA News Online|work=GMA News Online}}</ref> và [[Đông Timor]] <ref>{{cite web|url=http://www.reuters.com/article/2008/12/31/us-whales-timor-idUSTRE4BU0LD20081231|title=Global whale hot spot discovered off East Timor|work=Reuters}}</ref> (cá voi xanh đến Philippines có thể cũng thuộc quần thể di cư từ Bắc Thái Bình Dương do người ta hay thấy chúng tại [[Bohol]], phía bắc [[Xích đạo]]<ref>http://largemarinevertebratesproject.blogspot.jp/2012/04/spotting-big-blue.html</ref><ref>{{cite web|url=http://www.lamave.org/media/|title=Media|author=Large Marine Vertebrates Project Philippines|publisher=|accessdate=14 May 2015}}</ref>).
Tại [[châu Đại Dương]], cá voi xanh thường tụ tập ở [[hẻm núi Perth]] gần [[đảo Rottnest]], [[vịnh Đại Úc]] phần giáp với [[Portland, Victoria|Portland]], và [[vịnh Nam Taranaki]]. Cả hai giống cá voi xanh phía Nam và cá voi xanh lùn đều sinh sản và di trú tại phần biển giáp [[Tây Úc]], [[Đảo Bắc (New Zealand)|đảo Bắc]] của New Zealand, từ [[vùng Northland]] như [[vịnh Đảo]], [[vịnh Hauraki]] ở phía Bắc tới [[vịnh Plenty]] phía Nam (rất gần với bờ biển<ref>http://www.wadedoak.com/_disc1/0000154e.htm</ref>). Ít nhất các quần thể phía Nam và phía Tây Úc cùng một số quần thể khác được biết di cư đến vùng biển nhiệt đới của [[Indonesia]],<ref>{{cite web|url=http://www.powerboat-world.com/index.cfm?Nid=59148&ntid=57&subid=72276&nlid=458744&tbl=Subs&pwd=j6o2ut|title=Sail World - The Worlds largest sailing news network: Sail and sailing, cruising, boating news|work=Sail-World.com}}</ref> [[Philippines]],<ref>{{cite web|url=http://www.gmanetwork.com/news/video/77783/24oras/24oras-blue-whale-namataan-sa-bohol|title=24oras: Blue whale, namataan sa Bohol - 24 Oras - GMA News Online|work=GMA News Online}}</ref> và [[Đông Timor]] <ref>{{cite web|url=http://www.reuters.com/article/2008/12/31/us-whales-timor-idUSTRE4BU0LD20081231|title=Global whale hot spot discovered off East Timor|work=Reuters}}</ref> (cá voi xanh đến Philippines có thể cũng thuộc quần thể di cư từ Bắc Thái Bình Dương do người ta hay thấy chúng tại [[Bohol]], phía bắc [[Xích đạo]]<ref>http://largemarinevertebratesproject.blogspot.jp/2012/04/spotting-big-blue.html</ref><ref>{{cite web|url=http://www.lamave.org/media/|title=Media|author=Large Marine Vertebrates Project Philippines|publisher=|accessdate=14 May 2015}}</ref>).

===Các mối đe dọa khác ngoài săn bắt===
[[Image:Blue Whale (Balaenoptera musculus) Mysticeti baleen whale.jpg|thumb|right|A blue whale surfaces]]
[[Image:Example of Blue Whales' D calls in presence of MFA sonar - Melcón et al. 2012.png|thumb|right|Blue whales stop producing foraging D calls once a mid-frequency sonar is activated, even though the sonar frequency range (1–8 kHz) far exceeds their sound production range (25–100 Hz).<ref name="Melcón2012"/>]]
Due to their enormous size, power and speed, adult blue whales have virtually no natural predators. There is one documented case in ''[[National Geographic Magazine]]'' of a blue whale being attacked by [[orca]]s off the [[Baja California Peninsula]]; although the orcas were unable to kill the animal outright during their attack, the blue whale sustained serious wounds and probably died as a result of them shortly after the attack.<ref>{{cite journal
| author = Tarpy, C.
| title = Killer whale attack!
| journal = National Geographic
| year = 1979
| volume = 155
| issue = 4
| pages = 542–545 }}</ref> Up to a quarter of the blue whales identified in Baja bear scars from orca attacks.<ref name=Bortolotti/>

Blue whales may be wounded, sometimes fatally, after colliding with ocean vessels, as well as becoming trapped or entangled in fishing gear.<ref name="recplan98"/> The ever-increasing amount of ocean noise, including [[Marine mammals and sonar|sonar]], drowns out the vocalizations produced by whales, which makes it harder for them to communicate.<ref name="Melcón2012">{{cite journal|title=Blue Whales Respond to Anthropogenic Noise | doi=10.1371/journal.pone.0032681 | volume=7 | journal=PLoS ONE | pages=e32681}}</ref><ref name="recplan98"/> Blue whales stop producing foraging D calls once a mid-frequency sonar is activated, even though the sonar frequency range (1–8&nbsp;kHz) far exceeds their sound production range (25–100&nbsp;Hz).<ref name="Melcón2012"/> Human threats to the potential recovery of blue whale populations also include accumulation of [[polychlorinated biphenyl]] (PCB) chemicals within the whale's body.<ref name="wheelock" />


==Chú thích==
==Chú thích==

Phiên bản lúc 00:52, ngày 26 tháng 7 năm 2015

Cá voi xanh[1]
Cá voi xanh (Balaenoptera musculus) trưởng thành ở Thái Bình Dương: La Jolla CA 13 tháng 7, 2014
Kích cỡ so với một người trung bình
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Nhánh Craniata
Phân ngành (subphylum)Vertebrata
Phân thứ ngành (infraphylum)Gnathostomata
Liên lớp (superclass)Tetrapoda
Nhánh Synapsida
Nhánh Reptiliomorpha
Nhánh Amniota
Nhánh Mammaliaformes
Lớp (class)Mammalia
Phân lớp (subclass)Theria
Phân thứ lớp (infraclass)Placentalia
Liên bộ (superordo)Laurasiatheria
Nhánh Cetartiodactyla
Bộ (ordo)Cetacea
Phân bộ (subordo)Mysticeti
Họ (familia)Balaenopteridae
Chi (genus)Balaenoptera
Loài (species)B. musculus
Danh pháp hai phần
Balaenoptera musculus
(Linnaeus, 1758)
Phạm vi sinh sống của cá voi xanh (xanh dương)
Phạm vi sinh sống của cá voi xanh (xanh dương)
Phân loài
  • B. m. brevicauda Ichihara, 1966
  • ?B. m. indica Blyth, 1859
  • B. m. intermedia Burmeister, 1871
  • B. m. musculus Linnaeus, 1758
Danh pháp đồng nghĩa
  • Balaenoptera gibbar Scoresby, 1820
  • Pterobalaena gigas Van Beneden, 1861
  • Physalus latirostris Flower, 1864
  • Sibbaldius borealis Gray, 1866
  • Flowerius gigas Lilljeborg, 1867
  • Sibbaldius sulfureus Cope, 1869
  • Balaenoptera sibbaldii Sars, 1875

Cá voi xanh, còn gọi là cá ông là một loài cá voi thuộc về phân bộ Mysticeti.[3] Dài 30 mét (98 ft)[4] và nặng 180 tấn (200 tấn Mỹ)[5] hay thậm chí hơn nữa, nó là động vật lớn nhất còn tồn tại và nặng nhất từng tồn tại.[6]

Cơ thể cá voi xanh dài và thon, có thể có màu hơi xanh-xám ở mặt lưng và sáng màu hơn ở mặt bụng.[7] Có ít nhất 3 phân loài cá voi xanh: B. m. musculus sống ở vùng biển bắc Đại Tây Dương và bắc Thái Bình Dương, B. m. intermedia sống ở Nam Băng Dương và B. m. brevicauda (cá voi xanh lùn) sống ở Ấn Độ Dương và nam Thái Bình Dương. Giống như các loài cá voi khác, thức ăn của chúng chủ yếu là sinh vật phù dugiáp xác nhỏ.[8]

Trước thế kỉ 20, cá voi xanh tồn tại với số lượng cá thể lớn ở hầu hết các đại dương trên thế giới. Nhưng hơn 100 năm qua, chúng bị săn bắn đến mức gần như tuyệt chủng cho đến khi được bảo vệ bởi luật pháp quốc tế vào năm 1966. Theo một báo cáo vào năm 2002, có xấp xỉ 5.000 - 12.000 cá thể sống trên toàn thế giới,[9] bao gồm ít nhất 5 nhóm. Trước khi bị săn bắt ráo riết, quần thể cá voi xanh lớn nhất ở vùng biển Nam cực có khoảng 239.000 cá thể (từ 202.000 tới 311.000).[10] Các quần thể nhỏ hơn khác (khoảng 2000 cá thể) tập trung ở các vùng biển Đông bắc Thái Bình Dương, Nam Cực. Có 2 quần thể khác ở Bắc Đại Tây Dương và ít nhất 2 quần thể nữa ở Nam Bán Cầu.

Phân loại

Cá voi xanh thuộc về họ Balaenopteridae, họ này bao gồm cá voi lưng gù, cá voi vây, cá voi Bryde, cá voi Seicá voi Minke.[3] Balaenopteridae được tin rằng đã tách ra từ các họ khác của phân bộ Mysticeti khoảng giữa thế Oligocene (28 triệu năm trước).

Cá voi xanh thường được phân loại như một trong tám loài của chi Balaenoptera; một tác giả đặt nó trong một chi đơn loài riêng biệt, Sibbaldus,[11] nhưng không được thừa nhận.[1] Phân tích ADN cho thấy cá voi xanh là họ hàng gần của cá voi Sei (Balaenoptera borealis) và cá voi Bryde (Balaenoptera brydei) hơn các loài Balaenoptera khác, và gần với cá voi lưng gù (Megaptera) và cá voi xám (Eschrichtius) hơn là cá voi Minke (Balaenoptera acutorostrataBalaenoptera bonaerensis).[12][13]

Có tài liệu về ít nhất 11 trường hợp lai tự nhiên giữa cá voi xanh/cá voi vây. Arnason và Gullberg miêu tả khoảng cách di truyền giữa cá voi xanh và cá voi vây giống khoảng cách giữa người và khỉ đột.[14] Các nhà nghiên cứu ở Fiji tin rằng họ đã chụp được hình một con cá voi lưng gù/cá voi xanh lai.[15]

Miên tả đầu tiên về cá voi xanh đến từ Phalainologia Nova của Robert Sibbald (1694). Vào tháng 9, 1692, Sibbald tìm thấy một con cá voi bị mắc cạn ở Firth of Forth—một con đực dài 24 m (78 ft).[16]

Các tác giả chia loài này thành ba phân loài: B. m. musculus, quần thể bắc Đại Tây Dương và bắc Thái Bình Dương, B. m. intermedia, ở Nam Băng Dương, B. m. brevicauda, cá voi xanh lùn được tìm thấy ở Ấn Độ Dương và nam Thái Bình Dương,[17]B. m. indica, đây là phân loài còn nhiều vấn đề, cũng được tìm thấy ở Ấn Độ Dương, mặc dù B. m. indica được miêu tả sớm hơn, nó có thể đồng nghĩa với B. m. brevicauda.[1]

Mô tả và tập tính

Kích thước

Cá voi xanh đang rẽ nước
The small dorsal fin of this blue whale is just visible on the far left.

Cá voi xanh là loài động vật lớn nhất đã được biết đến còn sinh tồn.[18][19] So với một trong những chi khủng long lớn nhất trong Đại Trung SinhArgentinosaurus,[20] chỉ nặng đến 90 tấn, bằng với cá voi xanh trung bình.[21] Amphicoelias fragillimus, dù đạt chiều dài 190 foot (58 m), được ước tính nặng 122,4 tấn vẫn nhẹ hơn cá voi xanh.[22]

Cá voi xanh khó tính khối lượng do kích thước lớn của nó. Các con số đưa ra đối với cá voi lớn chủ yếu từ những người săn cá voi, cá voi xanh trưởng thành chưa bao giờ được cân toàn bộ, mà bị cắt thành từng phần trước khi cân. Đây là lý do không tính chính xác được tổng khối lượng của cá voi xanh, do mất máu và các chất dịch khác. Nhìn chung, các con cá voi xanh ở bắc Đại Tây Dương và Thái Bình Dương nhỏ hơn các cá thể ở các vùng nước gần Nam Cực. Tuy nhiên, giá trị đo trung bình trong khoảng 150-170 tấn được ghi nhận cho cá thể dài 27 m. Một cá thể có chiều dài 30 mét (98 ft) theo Phòng thí nghiệm động vật có vú biển quốc gia Hoa Kỳ (National Marine Mammal Laboratory) đạt tới 180 tấn. Con cá voi xanh lớn nhất được các nhà khoa học ở đây đolà con cái có khối lượng 177 tấn.[9]

Trong vòng 7 tháng đầu sau sinh, con cá voi xanh con uống khoảng 400 lít (110 gal Mỹ) sữa mỗi ngày, nên khối lượng nó tăng lên rất nhanh vào khoảng 90 kilôgam (200 lb) mỗi 24 giờ. Thậm chí lúc mới sinh nó đã nặng 2.700 kilôgam (6.000 lb)—bằng khối lượng một con hà mã (hippopotamus) trưởng thành.[3] Cá voi xanh có bộ não tương đối nhỏ (6,92 kilôgam (15,26 lb)), chỉ bằng khoảng 0,007% khối lượng cơ thể của nó.[23] Dương vật cá voi xanh là dương vật lớn nhất trong tất cả các sinh vật sống[24] và cũng giữ kỷ lục Guinness thế giới là có dương vật dài nhất.[25] Chiều dài trung bình của dương vật thay đổi nhưng thường vào khoảng 2,4 m (8 ft) đến 3,0 m (10 ft).[26]

Hộp sọ của cá voi xanh 5,8 mét (19 ft)

Số lượng và nạn săn bắt

Thời kì bị săn bắt

Số lượng cá voi xanh đã giảm đáng kể vì nạn săn bắt.
Xương cá voi xanh tại Bảo tàng Tự nhiên CanadaOttawa, Ontario

Cá voi xanh rất nhanh và mạnh, do đó rất khó để có thể bắt hoặc giết nó. Thời gian đầu, người ta thường săn cá nhà táng hay cá voi Eubalaena, chứ hiếm khi nào đụng đến cá voi xanh.[27] Mọi chuyện bắt đầu thay đổi khi Svend Foyn, người Na Uy, thử săn cá voi cỡ lớn vào năm 1864 trên một con tàu hơi nước với một khẩu súng phóng lao được thiết kế đặc biệt.[3] Dù lúc đầu khẩu súng ấy khá cồng kềnh và có xác suất thành công thấp, Foyn đã cố gắng hoàn thiện nó và chẳng mấy chốc một vài trạm săn cá voi bắt đầu mọc lên dọc theo bờ biển Finnmark ở phía Bắc Na Uy. Vì những xung đột với ngư dân địa phương, các trạm này bị đóng cửa, với trạm cuối hoạt động vào năm 1904.

Việc săn cá voi xanh nhanh chóng lan đến Iceland (1883), Faroe Islands (1894), Newfoundland (1898), và Spitsbergen (1903). Năm 1904-05, những cá thể cá voi xanh đầu tiên bị giết tại South Georgia, và tới năm 1925, với sự xuất hiện của bờ trượt đặt đằng sau tàu (để kéo cá voi lên dễ dàng) và việc sử dụng phổ biến của động cơ hơi nước, số lượng cá voi xanh nói riêng và cá voi tấm sừng hàm nói chung tại Nam Cực và các vùng xung quanh sụt giảm thảm hại. Vào mùa săn năm 1930–31, chỉ tính riêng tại Nam Cực 29,400 con cá voi xanh đã bị sát hại.[28] Khi Thế chiến thứ II kết thúc, Trái Đất dường như đã hết sạch loài này. Năm 1946, lần đầu tiên một hạn mức quốc tế về săn bắt cá voi được đặt ra, nhưng hiệu quả thì không là bao, vì những loài quý hiếm vẫn có thể được săn theo cùng 'hạn mức' với các loài vẫn còn tương đối nhiều.

Arthur C. Clarketrí thức lớn đầu tiên đứng lên kêu gọi cộng đồng quan tâm hơn đến hoàn cảnh khốn khổ loài này, trong qưyển sách năm 1962 "Profiles of the Future" của mình. Ông nói "chúng ta không biết được bản chất thật của thực thể mà chúng ta đang hủy diệt" - ám chỉ đến bộ não lớn của cá voi xanh.[29]

Toàn bộ các loài cá voi truyền thống ở châu Á đã gần như bị tuyệt chủng bởi hoạt động săn bắt công nghiệp của Nhật Bản[30], đặc biệt là những nhóm cá voi di cư từ phía Bắc Nhật Bản xuống Biển Hoa Đông. Những con cuối cùng trong nhóm này bị bắt tại Amami Oshima trong khoảng thời gian từ 1910 đến 1939.[31]. Hoạt động đánh bắt ráo riết này diễn ra cho tới năm 1965 với các trạm săn cá voi chủ yếu đặt dọc bờ biển HokkaidoSanriku.[30]

Việc săn cá voi cuối cùng cũng bị Hiệp hội Nghề đánh cá voi Quốc tế cấm vào năm 1966,[32][33] và những hoạt động săn bắt trái phép tại Liên Xô cuối cùng cũng bị chấm dứt vào thập niên 1970.[34] Tới lúc đó, đã có 330,000 con cá voi xanh bị giết tại Nam Cực, 33,000 con tại Bán Cầu Nam, 8,200 con ở Bắc Thái Bình Dương, và 7,000 con ở Bắc Đại Tây Dương. Cộng đồng cá voi xanh lớn nhất, ở Nam Cực, đã bị rút xuống chỉ còn 0.15% số lượng ban đầu.[10]

Tình hình hiện nay

A blue whale set against the backdrop of the Azores
A blue whale's tail fluke with the Santa Barbara Channel Islands in the background

Kể từ khi có luật cấm săn bắt cá voi, người ta đã thực hiện nhiều nghiên cứu nhằm xem các quần thể cá voi xanh hiện nay tăng trưởng về số lượng hay đang ổn định. Tại Nam Cực, ước tính khả quan nhất cho thấy tốc độ tăng trưởng là 7.3% một năm kể từ lúc việc săn trộm tại Liên Xô chấm dứt, nhưng tổng số cá voi xanh ở đây vẫn không vượt quá 1% vào thời điểm trước khi bị săn.[10] Quần thể tại California hồi phục nhanh hơn, với nghiên cứu năm 2014 cho thấy quần thể này đã đạt 97% số lượng ban đầu.[35]

Số lượng cá voi xanh trên toàn thế giới năm 2002 được ước tính vào khoảng từ 5,000 đến 12,000 con. Tuy nhiên, ở rất nhiều vùng, người ta chỉ có thể suy đoán một cách không chắc chắn.[9]

Cá voi xanh là một loài nguy cấp trong Sách đỏ IUCN kể từ khi sách này được công bố. Tại Mỹ, Cục Nghề cá Quốc gia đã đặt cá voi xanh dưới sự bảo vệ của Luật Loài Nguy cấp.[36] Quần thể cá voi xanh lớn nhất, gồm khoảng 2,800 con thuộc phân loài B. m. muculus, sinh sống tại Đông Bắc Thái Bình Dương từ Alaska đến Costa Rica. Vào mùa hè người ta có thể thấy chúng tại California.[37] Lâu lâu quần thể này cũng bơi tới Tây Bắc Thái Bình Dương vùng giữa Kamchatka và cực bắc Nhật Bản.

Bắc Đại Tây Dương

Phía Bắc Đại Tây Dương có 2 quần thể B. m. musculus sinh sống. Quần thể thứ nhất được tìm thấy ở Greenland, Newfoundland, Nova Scotia và vịnh Saint Lawrence, gồm khoảng 500 con. Quần thể thứ hai phân bố lệch về phía đông, di chuyển từ Azores vào mùa xuân đến Iceland vào tháng 7 và tháng 8; người ta nghĩ rằng chúng bơi theo đường sống núi giữa Đại Tây Dương nằm giữa 2 vùng đảo núi lửa. Ngoài Iceland, cá voi xanh còn được quan sát thấy tít phía Bắc tận SpitsbergenJan Mayen. Tuy nhiên các lần quan sát kể trên khá là hiếm. Các nhà khoa học không biết những con cá voi xanh này sống ở đâu vào mùa đông. Tổng số cá voi xanh tại Bắc Đại Tây Dương được ước tính vào khoảng 600 đến 1,500. Tại bờ biển Ireland, các quan sát thấy loài này được ghi nhận lần đầu tiên vào năm 2008,[38]. Kể từ đó vùng Porcupine Seabight đã được xem là nơi phát triển tốt cho cá voi xanh và cá voi vây.

Bắc Thái Bình Dương

Cá voi xanh đã từng bị săn bắt rất dữ tại Nhật Bản, với các hoạt động tàn sát diễn ra chủ yếu tại biển Kumanonada giáp thành phố Wakayama, vịnh Tosabiển Hyūga. Vì chúng bị săn quá ráo riết, một số nhà khoa học từng nghĩ cá voi xanh đã biến mất hoàn toàn khỏi đây, với các ghi nhận cá voi mắc cạn lần cuối được thu thập vào thập niên 1950.[39] Ngày nay, các cá thể còn sót lại của quần thể phía đông và ven biển ngày xưa có thể được quan sát tại Kushiro, dù điều này là rất hiếm.[40] Người ta cũng thấy cá voi xanh, dù hiếm nhưng đều đặn, bơi ở bán đảo Triều Tiên hoặc ven bờ biển Nhật Bản (là một vùng biển rìa). Điều này khá là thú vị vì thường thì cá voi xanh không bơi vào biển rìa (như biển Okhotsk) trong khi di cư. Trước đây cá voi xanh từng được biết hay di cư xa lên phía Bắc, tới Đông Kamchatka, vịnh Anadyr (Nga) và quần đảo Commander (Nga). Ngày nay, tại quần đảo Commander, hơn 80 năm qua cá voi xanh chưa bao giờ được thấy lại,[41] và từ năm 1994 đến năm 2004, chỉ có 3 lần loài này được thấy tại Nga.[42] Một số vùng như quần đảo Hawaii, quần đảo Bắc Mariana, quần đảo Ogasawara, quần đảo Ryukyu, ven bờ Philippines, Đài Loan, Chu San, và biển Đông[43] như vịnh Daya, bán đảo Lôi Châu, đảo Hải Nam, phía Nam quần đảo Hoàng Sa .v.v... đã từng là nơi trú đông của cá voi xanh.[44] Các dấu chỉ khảo cổ học cho thấy cá voi xanh cũng đã từng di cư đến Hoàng HảiBột Hải.[45] Trong các chuyến khảo sát động vật biển có vú gần đây dọc theo eo biển Tsushima, cảnh sát biển Nhật Bản đã thấy vài cá thể cá voi khổng lồ dài hơn 20m. Tuy nhiên, người ta không biết chắc chúng thuộc loài nào.[46] Năm 2005, tại Vạn Ninh đã xảy ra một vụ cá voi mắc cạn.[47] Về tình hình các loài động vật biển tại biển Trung Quốc và Triều Tiên, xin xem Động vật hoa dã tại Trung Quốc.

Nam Bán Cầu

Nam Bán Cầu có 2 phân loài cá voi xanh, B. m. intermedia ở Nam Cực và B. m. brevicauda, một giống cá voi xanh lùn ít được nghiên cứu, ở Ấn Độ Dương. Các khảo sát gần đây nhất (khoảng giữa năm 1998) cho thấy có khoảng 2280 con cá voi xanh tại Nam Cực,[48] hầu hết là B. m. intermedia, chứ B. m. brevicauda chiếm chưa đến 1%.[49] Năm 1996, một khảo sát khác ở Ấn Độ Dương cho thấy chỉ trong một phạm vi nhỏ hẹp tại Nam Madagascar đã có tới 424 con cá voi xanh lùn tại đây,[50] do đó, tổng số cá voi xanh sống ở Ấn Độ Dương có thể lên đến hàng ngàn. Nếu điều này là đúng thì số lượng cá voi xanh trên toàn thế giới sẽ nhiều hơn rất nhiều so với ước tính hiện tại.[51]

Tại châu Đại Dương, cá voi xanh thường tụ tập ở hẻm núi Perth gần đảo Rottnest, vịnh Đại Úc phần giáp với Portland, và vịnh Nam Taranaki. Cả hai giống cá voi xanh phía Nam và cá voi xanh lùn đều sinh sản và di trú tại phần biển giáp Tây Úc, đảo Bắc của New Zealand, từ vùng Northland như vịnh Đảo, vịnh Hauraki ở phía Bắc tới vịnh Plenty phía Nam (rất gần với bờ biển[52]). Ít nhất các quần thể phía Nam và phía Tây Úc cùng một số quần thể khác được biết di cư đến vùng biển nhiệt đới của Indonesia,[53] Philippines,[54]Đông Timor [55] (cá voi xanh đến Philippines có thể cũng thuộc quần thể di cư từ Bắc Thái Bình Dương do người ta hay thấy chúng tại Bohol, phía bắc Xích đạo[56][57]).

Các mối đe dọa khác ngoài săn bắt

A blue whale surfaces
Blue whales stop producing foraging D calls once a mid-frequency sonar is activated, even though the sonar frequency range (1–8 kHz) far exceeds their sound production range (25–100 Hz).[58]

Due to their enormous size, power and speed, adult blue whales have virtually no natural predators. There is one documented case in National Geographic Magazine of a blue whale being attacked by orcas off the Baja California Peninsula; although the orcas were unable to kill the animal outright during their attack, the blue whale sustained serious wounds and probably died as a result of them shortly after the attack.[59] Up to a quarter of the blue whales identified in Baja bear scars from orca attacks.[16]

Blue whales may be wounded, sometimes fatally, after colliding with ocean vessels, as well as becoming trapped or entangled in fishing gear.[60] The ever-increasing amount of ocean noise, including sonar, drowns out the vocalizations produced by whales, which makes it harder for them to communicate.[58][60] Blue whales stop producing foraging D calls once a mid-frequency sonar is activated, even though the sonar frequency range (1–8 kHz) far exceeds their sound production range (25–100 Hz).[58] Human threats to the potential recovery of blue whale populations also include accumulation of polychlorinated biphenyl (PCB) chemicals within the whale's body.[8]

Chú thích

  1. ^ a b c Mead, J.G.; Brownell, R.L., Jr. (2005). “Order Cetacea”. Trong Wilson, D.E.; Reeder, D.M (biên tập). Mammal Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference (ấn bản 3). Johns Hopkins University Press. tr. 725. ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
  2. ^ Reilly, S.B., Bannister, J.L., Best, P.B., Brown, M., Brownell Jr., R.L., Butterworth, D.S., Clapham, P.J., Cooke, J., Donovan, G.P., Urbán, J. & Zerbini, A.N. (2008). Balaenoptera musculus. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2013.1. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2013.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  3. ^ a b c d “American Cetacean Society Fact Sheet – Blue Whales”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2007.
  4. ^ J. Calambokidis and G. Steiger (1998). Blue Whales. Voyageur Press. ISBN 0-89658-338-4.
  5. ^ “Animal Records”. Smithsonian National Zoological Park. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2007.
  6. ^ “What is the biggest animal ever to exist on Earth?”. How Stuff Works. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2007.
  7. ^ “Species Fact Sheets: Balaenoptera musculus (Linnaeus, 1758)”. Fisheries and Aquaculture Department, Food and Agriculture Organization, United Nations. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2012.
  8. ^ a b Jason de Koning and Geoff Wild (1997). “Contaminant analysis of organochlorines in blubber biopsies from blue whales in the St. Lawrence Seaway”. Trent University. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2007.
  9. ^ a b c “Assessment and Update Status Report on the Blue Whale Balaenoptera musculus (PDF). Committee on the Status of Endangered Wildlife in Canada. 2002. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2007.
  10. ^ a b c T.A. Branch, K. Matsuoka and T. Miyashita (2004). “Evidence for increases in Antarctic blue whales based on Bayesian modelling”. Marine Mammal Science. 20 (4): 726–754. doi:10.1111/j.1748-7692.2004.tb01190.x.
  11. ^ Barnes LG, McLeod SA. (1984). “The fossil record and phyletic relationships of gray whales.”. Trong Jones ML; và đồng nghiệp (biên tập). The Gray Whale. Orlando, Florida: Academic Press. tr. 3–32. ISBN 0-12-389180-9. “Và đồng nghiệp” được ghi trong: |editor= (trợ giúp)
  12. ^ Arnason, U., Gullberg A. & Widegren, B. (ngày 1 tháng 9 năm 1993). “Cetacean mitochondrial DNA control region: sequences of all extant baleen whales and two sperm whale species”. Molecular Biology and Evolution. 10 (5): 960–970. PMID 8412655. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  13. ^ Sasaki, T.; và đồng nghiệp (ngày 4 tháng 3 năm 2011). “Mitochondrial phylogenetics and evolution of mysticete whales”. Systematic Biology. 54 (1): 77–90. doi:10.1080/10635150590905939. PMID 15805012. “Và đồng nghiệp” được ghi trong: |author= (trợ giúp)
  14. ^ A. Arnason and A. Gullberg (1993). “Comparison between the complete mtDNA sequences of the blue and fin whale, two species that can hybridize in nature”. Journal of Molecular Ecology. 37 (4): 312–322. PMID 8308901.
  15. ^ Amazing Whale Facts Archive. Whale Center of New England (WCNE). Truy cập 2008-02-27.
  16. ^ a b Bortolotti, Dan (2008). Wild Blue: A Natural History of the World’s Largest Animal. St. Martin's Press.
  17. ^ Ichihara T. (1966). The pygmy blue whale B. m. brevicauda, a new subspecies from the Antarctic in Whales, dolphins and porpoises Page(s) 79–113.
  18. ^ “Detailed Information about Blue Whales”. Alaska Fisheries Science Center. 2004. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2007.
  19. ^ “Blue whale”. WWF. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2014.
  20. ^ Bonaparte J, Coria R (1993). “Un nuevo y gigantesco sauropodo titanosaurio de la Formacion Rio Limay (Albiano-Cenomaniano) de la Provincia del Neuquen, Argentina”. Ameghiniana (bằng tiếng Tây Ban Nha). 30 (3): 271–282.
  21. ^ Croll; và đồng nghiệp (2001). “The diving behavior of blue and fin whales: is dive duration shorter than expected based on oxygen stores?” (PDF). Comparative Biochemistry and Physiology Part A. 129: 797–809. doi:10.1016/s1095-6433(01)00348-8. “Và đồng nghiệp” được ghi trong: |last2= (trợ giúp)
  22. ^ Carpenter, K. (2006). "Biggest of the big: a critical re-evaluation of the mega-sauropod Amphicoelias fragillimus." In Foster, J.R. and Lucas, S.G., eds., 2006, Paleontology and Geology of the Upper Jurassic Morrison Formation. New Mexico Museum of Natural History and Science Bulletin 36: 131–138.
  23. ^ Tinker, Whales of the World (1988, p. 76).
  24. ^ “Reproduction”. University of Wisconsin. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2012.
  25. ^ Longest animal penis:
    the longest penis belongs to the blue whale at up to 2,4 m (8 ft).
  26. ^ Long, John A. (ngày 11 tháng 10 năm 2012). The Dawn of the Deed: The Prehistoric Origins of Sex. University of Chicago Press. tr. 24. ISBN 978-0-226-49254-4. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2012.
  27. ^ Scammon CM (1874). The marine mammals of the northwestern coast of North America. Together with an account of the American whale-fishery. San Francisco: John H. Carmany and Co. tr. 319.
  28. ^ Gillespie, Alexander (2005). Whaling Diplomacy: Defining Issues in International Environmental Law. Edward Elgar Publishing Ltd. tr. 23.
  29. ^ Clarke, Arthur C. Profiles of the Future; an Inquiry into the Limits of the Possible". New York: Harper & Row, 1962
  30. ^ a b “海域自然環境保全基礎調査 - 海棲動物調査報告書, (2)- 19. シャチ Orcinus orca (Limaeus,1758)マイルカ科” (PDF). 自然環境保全基礎調査. Nature Conservation Bureau of Ministry of the Environment (Japan): 54. 1998. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2015.
  31. ^ Miyazaki N., Nakayama K. (1989). “Records of Cetaceans in the Waters of the Amami Island” (PDF). 国立科学博物館専報 22, 235-249, 1989. National Museum of Nature and Science, Museum of History and Folklore in Kasari. tr. CiNii. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2015.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  32. ^ Gambell, R (1979). “The blue whale”. Biologist. 26: 209–215.
  33. ^ Best, PB (1993). “Increase rates in severely depleted stocks of baleen whales”. ICES J. Mar Sci. 50 (2): 169–186. doi:10.1006/jmsc.1993.1018.
  34. ^ Yablokov, AV (1994). “Validity of whaling data”. Nature. 367 (6459): 108. doi:10.1038/367108a0.
  35. ^ Hines, Sandra (September 5, 2014) "California blue whales rebound from whaling; first of their kin to do so", University of Washington
  36. ^ “Endangered Species Act”.
  37. ^ Blue Whale (Balaenoptera musculus): Eastern North Pacific Stock (NOAA Stock Reports, 2009), p. 178.
  38. ^ Powell Ettinger. “Wildlife Extra News - Blue whales sighted off Irish coast”.
  39. ^ Yamada T., Watanabe Y. “Marine Mammals Stranding DataBase - Blue Whale”. The National Museum of Nature and Science. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2015.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  40. ^ Kurosawa K. (2009). “釧路沖のシロナガスクジラ”. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2015.
  41. ^ Mamaev E. (2012). “The fauna of marine mammals of Commander Islands: investigations and modern status” (PDF). MARINE MAMMALS OF THE HOLARCTIC COLLECTION OF SCIENTIFIC PAPERS VOLUME 2 - After the Seventh International Conference Suzdal, Russia, September 24–28, 2012. State Nature Biosphere Reserve ―Komandorskiy, The Marine Mammal Council: 50–54. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2015. line feed character trong |journal= tại ký tự số 118 (trợ giúp)Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  42. ^ Chernyagina A.A., Burdin A.M., Artyuhin Y.B., Danilin D.D., Lobkova L.E., Tokranov A.M., Artyuhin Y.B., Gerasimov N., Lobkov E.G., Zagrebelnyi S.V., Nicanor A.P., Fil V.I., Shulezhko T.S., Chernyagina O.A., Gimelbrant D.E., Kirichenko V.E., Selivanov O. (2013). “Справочник-определитель редких и охраняемых видов живот- ных и растений Камчатского края” (PDF). Kamchatka Branch FGBUN Pacific Institute of Geography, Petropavlovsk-Kamchatsky: Kamchatpress. ISBN 978-5-9610-0216-4. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2014. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  43. ^ “Identification Guide for Marine Mammals In the South China Sea”. The Sanya Institute of Deep-sea Science and Engineering at The Chinese Academy Of Sciences. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2015.
  44. ^ 黄晖,董志军,练健生 (2008). “论西沙群岛珊瑚礁生态系统自然保护区的建立”. 热 带 地 理 - TROPICAL GEOGRAPHY, Vol.28,No.6 Nov.,2008. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2015.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  45. ^ Mr.Z., Charlie (2008). “我国的渤海里有没有鲸鱼”. tr. Sogou - Wenwen. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2015.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  46. ^ “Maritime Information and Communication System - 福岡海上保安部 - 海洋生物目撃情報”. Japanese Coast Guard. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2015.
  47. ^ “鲸豚搁浅事件列表”. The Sanya Institute of Deep-sea Science and Engineering at The Chinese Academy Of Sciences. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2015.
  48. ^ Branch, T.A. (2007). “Abundance of Antarctic blue whales south of 60°S from three complete circumpolar sets of surveys”. Journal of Cetacean Research and Management. 9 (3): 87–96.
  49. ^ Branch, T.A.; Abubaker, E. M. N.; Mkango, S.; Butterworth, D. S. (2007). “Separating southern blue whale subspecies based on length frequencies of sexually mature females”. Marine Mammal Science. 23 (4): 803–833. doi:10.1111/j.1748-7692.2007.00137.x.
  50. ^ P.B. Best; và đồng nghiệp (2003). “The abundance of blue whales on the Madagascar Plateau, December 1996”. Journal of Cetacean Research and Management. IWC. 5 (3): 253–260. Truy cập tháng 12 năm 2013. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  51. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên BBC_pop
  52. ^ http://www.wadedoak.com/_disc1/0000154e.htm
  53. ^ “Sail World - The Worlds largest sailing news network: Sail and sailing, cruising, boating news”. Sail-World.com.
  54. ^ “24oras: Blue whale, namataan sa Bohol - 24 Oras - GMA News Online”. GMA News Online.
  55. ^ “Global whale hot spot discovered off East Timor”. Reuters.
  56. ^ http://largemarinevertebratesproject.blogspot.jp/2012/04/spotting-big-blue.html
  57. ^ Large Marine Vertebrates Project Philippines. “Media”. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2015.
  58. ^ a b c “Blue Whales Respond to Anthropogenic Noise”. PLoS ONE. 7: e32681. doi:10.1371/journal.pone.0032681.
  59. ^ Tarpy, C. (1979). “Killer whale attack!”. National Geographic. 155 (4): 542–545.
  60. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên recplan98

Xem thêm

Tham khảo

Tư liệu liên quan tới Balaenoptera musculus tại Wikimedia Commons

Nghe bài viết này
(2 parts, 20 phút)
Icon Wikipedia được đọc ra
Các tệp âm thanh này được tạo từ bản phiên bản sửa đổi bài viết ngày
Lỗi: không cung cấp được ngày tháng
và không phản ánh các chỉnh sửa tiếp theo.