Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tiếng Nga”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 64: Dòng 64:
}}
}}
{{Văn hóa Nga}}
{{Văn hóa Nga}}
'''Tiếng Nga''' (''русский язык''; phát âm theo ký hiệu [[Bảng mẫu tự phiên âm quốc tế|IPA]] là /ruskʲə: jɪ'zɨk/) là một [[Nhóm ngôn ngữ Đông Slav|ngôn ngữ Đông Slav]] bản địa của [[người Nga]] ở [[Đông Âu]] . Nó là một [[ngôn ngữ chính thức]] ở [[Nga]], [[Belarus]], [[Kazakhstan]], [[Kyrgyzstan]], cũng như được sử dụng rộng rãi ở khắp các [[Các nước Baltic|quốc gia Baltic]], [[Kavkaz|Caucasus]] và [[Trung Á]] . <ref>{{Chú thích web|url=http://www.gallup.com/poll/109228/russian-language-enjoying-boost-postsoviet-states.aspx|tựa đề=Russian Language Enjoying a Boost in Post-Soviet States|ngày=1 August 2008|nhà xuất bản=Gallup.com|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20100518073110/http://www.gallup.com/poll/109228/Russian-Language-Enjoying-Boost-PostSoviet-States.aspx|ngày lưu trữ=18 May 2010|ngày truy cập=16 May 2010}}</ref> <ref name="demoscope">{{Chú thích tạp chí|last=Арефьев|first=Александр|year=2006|script-title=ru:Падение статуса русского языка на постсоветском пространстве|url=http://www.demoscope.ru/weekly/2006/0251/tema01.php|journal=Демоскоп Weekly|language=Russian|issue=251|archive-url=https://web.archive.org/web/20130308114703/http://www.demoscope.ru/weekly/2006/0251/tema01.php|archive-date=8 March 2013}}</ref> Tiếng Nga thuộc họ [[Ngữ hệ Ấn-Âu|ngôn ngữ Ấn-Âu]], là một trong bốn thành viên còn sống của các ngôn ngữ Đông Slav cùng với, và là một phần của nhánh [[Nhóm ngôn ngữ Balt-Slav|Balto-Slavic]] lớn hơn. Có mức độ dễ [[ Sự hiểu biết lẫn nhau|hiểu lẫn nhau]] giữa tiếng Nga, [[tiếng Belarus]] và [[tiếng Ukraina]] .
'''Tiếng Nga''' (''русский язык''; phát âm theo ký hiệu [[Bảng mẫu tự phiên âm quốc tế|IPA]] là /ruskʲə: jɪ'zɨk/) là ngôn ngữ được nói nhiều nhất của những [[ngữ tộc Slav|ngôn ngữ Slav]].


Tiếng Nga là ngôn ngữ ''thực tế'' của [[Liên Xô]] cho đến khi nó [[Liên Xô tan rã|giải thể]] vào ngày 26 tháng 12 năm 1991. <ref name="USSR">[[1977 Soviet Constitution|Constitution and Fundamental Law of the Union of Soviet Socialist Republics]], 1977: Section II, Chapter 6, Article 36</ref> Tiếng Nga được sử dụng chính thức hoặc trong đời sống công cộng ở tất cả các quốc gia hậu Xô Viết. Một số lượng lớn người nói tiếng Nga cũng có thể được tìm thấy ở các quốc gia khác, chẳng hạn như [[Israel]] và [[Mông Cổ]] .
Tiếng Nga thuộc [[ngữ hệ Ấn-Âu]], nghĩa là nó liên quan với [[tiếng Phạn]], [[tiếng Hy Lạp]] và [[latinh|tiếng Latinh]], với những ngôn ngữ trong [[nhóm ngôn ngữ German|nhóm Giécman]], [[ngữ tộc Celt|nhóm gốc Celt]] và [[nhóm ngôn ngữ Rôman|nhóm Rôman]], kể cả [[tiếng Anh]], [[tiếng Pháp]] và [[tiếng Ireland|tiếng Gaeilge]] (tiếng Ái Nhĩ Lan). Mẫu chữ viết của tiếng Nga có từ [[thế kỷ X]] đến nay.


Tiếng Nga là [[Ngôn ngữ đầu tiên|ngôn ngữ mẹ đẻ]] lớn nhất ở [[Châu Âu]] và là ngôn ngữ địa lý phổ biến nhất ở [[Lục địa Á-Âu|Âu-Á]] . <ref>{{Chú thích báo|url=https://www.daytranslations.com/blog/2014/08/russian-eurasias-most-geographically-widespread-language-5377/|title=Russian: Eurasia's Most Geographically Widespread Language|date=4 August 2014|work=Day Translations Blog}}</ref> Đây là [[Ngữ tộc Slav|ngôn ngữ Slav]] được sử dụng rộng rãi nhất, với tổng số hơn 258 triệu người nói trên toàn thế giới. <ref>{{Chú thích web|url=https://www.ethnologue.com/language/rus|tựa đề=Russian|nhà xuất bản=Ethnologue|ngày truy cập=August 10, 2020}}</ref> Tiếng Nga là [[Danh sách ngôn ngữ theo tổng số người sử dụng|ngôn ngữ được sử dụng nhiều thứ bảy trên thế giới]] theo số người bản ngữ và là [[ Danh sách ngôn ngữ theo tổng số người nói|ngôn ngữ được sử dụng nhiều thứ tám trên thế giới theo tổng số người nói]] . <ref>{{Chú thích web|url=http://www2.ignatius.edu/faculty/turner/languages.htm|tựa đề=The World's Most Widely Spoken Languages|website=Saint Ignatius High School|location=Cleveland, Ohio|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20110927062910/http://www2.ignatius.edu/faculty/turner/languages.htm|ngày lưu trữ=27 September 2011|ngày truy cập=17 February 2012}}</ref> Ngôn ngữ này là một trong [[Ngôn ngữ chính thức của Liên Hiệp Quốc|sáu ngôn ngữ chính thức]] của [[Liên Hiệp Quốc|Liên hợp quốc]] . Tiếng Nga cũng là ngôn ngữ phổ biến thứ hai trên [[ Các ngôn ngữ được sử dụng trên Internet|Internet]], sau [[tiếng Anh]] . <ref>{{Chú thích web|url=https://w3techs.com/technologies/overview/content_language|tựa đề=Usage Statistics and Market Share of Content Languages for Websites, February 2020|website=w3techs.com|ngày truy cập=16 February 2020}}</ref>
Dù cho nó vẫn còn giữ nhiều cấu trúc biến tố tổng hợp cổ và gốc từ một [[tiếng Slav chung]], tiếng Nga hiện đại cũng có nhiều phần của từ vựng quốc tế về chính trị, khoa học, và kỹ thuật. Tiếng Nga là một trong những ngôn ngữ chính của [[Liên Hiệp Quốc]] và là một ngôn ngữ quan trọng trong [[thế kỷ XX]].

Tiếng Nga phân biệt giữa [[Phụ âm|âm]] [[Âm vị|vị]] [[Phụ âm|phụ]] [[Âm vị|âm]] có phát [[ Palatalization (ngữ âm)|âm]] [[ Khớp nối thứ cấp|phụ âm]] và những [[Phụ âm|âm]] [[Âm vị|vị]] không có, được gọi là ''âm mềm'' và âm ''cứng'' . Hầu hết mọi phụ âm đều có đối âm cứng hoặc mềm, và sự phân biệt là đặc điểm nổi bật của ngôn ngữ. Một khía cạnh quan trọng khác là [[ Giảm nguyên âm|giảm]] các [[nguyên âm]] [[ Căng thẳng (ngôn ngữ học)|không nhấn]] . [[dấu sắc|Trọng âm]], không thể đoán trước, thường không được biểu thị [[Chính tả|chính xác]] {{Sfn|Timberlake|2004|p=17}} mặc dù [[dấu sắc|trọng âm cấp tính]] tùy chọn có thể được sử dụng để đánh dấu [[ Căng thẳng (ngôn ngữ học)|trọng âm]], chẳng hạn như để phân biệt giữa các từ [[từ cùng chữ|đồng âm]], ví dụ замо́к ( ''zamók'' - ổ khóa) và за́мок ( ''zámok'' - lâu đài ), hoặc để chỉ ra cách phát âm thích hợp của các từ hoặc tên không phổ biến.


== Phân loại ==
== Phân loại ==
Tiếng Nga là một [[Nhóm ngôn ngữ Đông Slav|ngôn ngữ Đông Slav]] thuộc hệ [[Ngữ hệ Ấn-Âu|Ấn-Âu]] . Nó là hậu duệ của ngôn ngữ được sử dụng trong [[Rus' Kiev|Kievan Rus ']], một tập đoàn lỏng lẻo của [[Đông Slav|các]] bộ lạc [[Đông Slav]] từ cuối thế kỷ 9 đến giữa thế kỷ 13. Theo quan điểm của [[ngôn ngữ nói]], họ hàng gần nhất của nó là [[tiếng Ukraina]], [[tiếng Belarus]] và tiếng [[Tiếng Rusyn|Rusyn]], <ref>{{Chú thích web|url=http://www.ezglot.com/most-similar-languages.php?l=rus|tựa đề=Most similar languages to Russian|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20170525141518/http://www.ezglot.com/most-similar-languages.php?l=rus|ngày lưu trữ=25 May 2017}}</ref> ba ngôn ngữ khác trong nhánh Đông Slav. Ở nhiều nơi ở miền đông và miền nam [[Ukraina|Ukraine]] và khắp [[Belarus]], những ngôn ngữ này được sử dụng thay thế cho nhau, và ở một số khu vực nhất định, song ngữ truyền thống đã dẫn đến sự hỗn hợp ngôn ngữ như tiếng [[ Surzhyk|Surzhyk]] ở miền đông Ukraine và [[ Trasianka|Trasianka]] ở [[Belarus]] . Một [[ Phương ngữ Novgorod cổ|phương ngữ Novgorod cổ]] Đông Slavic, mặc dù nó đã biến mất trong thế kỷ 15 hoặc 16, đôi khi được coi là đã đóng một vai trò quan trọng trong việc hình thành tiếng Nga hiện đại. Ngoài ra, tiếng Nga cũng có những điểm tương đồng từ vựng đáng chú ý với tiếng Bungari do ảnh hưởng chung về [[ Nhà thờ Slavonic|tiếng Slav của Nhà thờ]] đối với cả hai ngôn ngữ, cũng như do sự tương tác muộn hơn vào thế kỷ 19 và 20, ngữ pháp tiếng Bungari khác hẳn với tiếng Nga. {{Sfn|Sussex|Cubberley|2006|pp=477–478, 480}} Vào thế kỷ 19 (ở Nga cho đến năm 1917), ngôn ngữ này thường được gọi là " [[ Tiếng Nga tuyệt vời|Tiếng Nga vĩ đại]] " để phân biệt với tiếng Belarus, sau đó được gọi là "Tiếng Nga trắng" và tiếng Ukraina, sau đó được gọi là "Tiếng Nga nhỏ".
Tiếng Nga là [[ngữ tộc Slav|ngôn ngữ gốc Slav]] thuộc [[ngữ hệ Ấn-Âu|hệ Ấn-Âu]].

[[Từ vựng]] (chủ yếu là các từ trừu tượng và văn học), các nguyên tắc hình thành từ, và, ở một mức độ nào đó, cách hiểu và phong cách văn học của tiếng Nga cũng bị ảnh hưởng bởi [[ Ngôn ngữ Slav của nhà thờ|Church Slavonic]], một dạng ngôn ngữ [[Tiếng Slav Giáo hội cổ|Slavonic Nhà thờ cổ]] [[Nhóm ngôn ngữ Slav Nam|Nam Slav]] được sử dụng một phần. của [[Giáo hội Chính thống giáo Nga|Nhà thờ Chính thống Nga]] . Tuy nhiên, các hình thức Đông Slav có xu hướng chỉ được sử dụng trong các phương ngữ khác nhau đang bị suy giảm nhanh chóng. Trong một số trường hợp, cả hai dạng [[ Nhà thờ Slavonic|Slavonic]] Đông và [[Giáo hội Slavonic]] đều được sử dụng, với nhiều ý nghĩa khác nhau. ''Để biết chi tiết, xem [[ Âm vị học Nga|Âm vị học tiếng Nga]] và [[ Lịch sử của ngôn ngữ Nga|Lịch sử ngôn ngữ Nga]] .''

Qua nhiều thế kỷ, từ vựng và phong cách văn học của tiếng Nga cũng bị ảnh hưởng bởi các ngôn ngữ Tây Âu và Trung Âu như [[Tiếng Hy Lạp|Hy Lạp]], [[Tiếng Latinh|Latinh]], [[Tiếng Ba Lan|Ba Lan]], [[Tiếng Hà Lan|Hà Lan]], [[Tiếng Đức|Đức]], [[Tiếng Pháp|Pháp]], [[Tiếng Ý|Ý]] và [[Tiếng Anh|Anh]], <ref>{{Chú thích EB1911}}</ref> và ở một mức độ thấp hơn các ngôn ngữ ở phía nam và phía đông: tiếng [[Ngữ hệ Ural|Uralic]], [[Ngữ hệ Turk|tiếng Turkic]], <ref>{{Chú thích tạp chí|last=Waterson|first=Natalie|year=1955|title=The Turkic Languages of Central Asia: Problems of Planned Culture Contact by Stefan Wurm|journal=Bulletin of the School of Oriental and African Studies, University of London|volume=17|issue=2|pages=392–394|doi=10.1017/S0041977X00111954|jstor=610442}}</ref> <ref>{{Chú thích web|url=http://roa.rutgers.edu/files/491-0102/491-0102-GOUSKOVA-0-0.PDF|tựa đề=Falling Sonoroty Onsets, Loanwords, and Syllable contact|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20150505092913/http://roa.rutgers.edu/files/491-0102/491-0102-GOUSKOVA-0-0.PDF|ngày lưu trữ=5 May 2015|ngày truy cập=4 May 2015}}</ref> [[tiếng Ba Tư]], <ref>{{Chú thích web|url=http://roa.rutgers.edu/content/article/files/1317_hashemi_1.pdf|tựa đề=Russian Loanword Adoptation in Persian; Optimal Approach|tác giả=Aliyeh Kord Zafaranlu Kambuziya|tác giả 2=Eftekhar Sadat Hashemi|năm=2010|website=roa.rutgers.edu|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20150505092721/http://roa.rutgers.edu/content/article/files/1317_hashemi_1.pdf|ngày lưu trữ=5 May 2015|ngày truy cập=4 May 2015}}</ref> <ref>{{Chú thích tạp chí|last=Iraj Bashiri|year=1990|title=Russian Loanwords in Persian and Tajiki Language|url=https://www.academia.edu/10442551|archive-url=https://web.archive.org/web/20160530193133/http://www.academia.edu/10442551/Russian_Loanwords_in_Persian_and_Tajiki_Languages|archive-date=30 May 2016|access-date=4 May 2015}}</ref> và [[tiếng Ả Rập]], cũng như [[Tiếng Hebrew|tiếng Do Thái]] . <ref>Colin Baker, Sylvia Prys Jones [https://books.google.com/books?id=YgtSqB9oqDIC&pg=PA219&dq=russian+loanwords+in+hebrew&hl=nl&sa=X&ei=Y75GVbmtKomuUe25gbAJ&ved=0CEEQ6AEwAw#v=onepage&q=russian%20loanwords%20in%20hebrew&f=false ''Encyclopedia of Bilingualism and Bilingual Education''] {{Webarchive}} pp 219 Multilingual Matters, 1998 {{ISBN|1-85359-362-1}}</ref>

Theo [[ Học viện ngôn ngữ quốc phòng|Học viện Ngôn ngữ Quốc phòng]] ở [[Monterey|Monterey, California]], tiếng Nga được phân loại là ngôn ngữ cấp III về mức độ khó học đối với người nói [[tiếng Anh]] bản ngữ, cần khoảng 1.100 giờ giảng dạy để đạt được độ trôi chảy trung bình. <ref>{{Chú thích web|url=http://aboutworldlanguages.com/language-difficulty|tựa đề=Language Learning Difficulty|tác giả=Thompson|tên=Irene|url lưu trữ=http://archive.wikiwix.com/cache/20140527094808/http://aboutworldlanguages.com/language-difficulty|ngày lưu trữ=27 May 2014|ngày truy cập=25 May 2014}}</ref> Nó cũng được [[Cộng đồng Tình báo Hoa Kỳ]] coi là ngôn ngữ "mục tiêu khó", do cả những người nói tiếng Anh khó thành thạo và vai trò quan trọng của nó trong [[ Chính sách đối ngoại của Mỹ|chính sách thế giới của Hoa Kỳ]] .

== Tiếng Nga tiêu chuẩn ==
Những chia rẽ và xung đột phong kiến cũng như những trở ngại khác đối với việc trao đổi hàng hóa và tư tưởng mà các chính thể Nga cổ đại đã phải gánh chịu trước đây và đặc biệt là dưới ách thống trị của người Mông Cổ đã củng cố sự khác biệt biện chứng và trong một thời gian đã ngăn cản sự xuất hiện của ngôn ngữ quốc gia được chuẩn hóa. Sự hình thành của nhà nước Nga thống nhất và tập trung vào thế kỷ 15 và 16 và sự xuất hiện dần dần của một không gian chính trị, kinh tế và văn hóa chung đã tạo ra nhu cầu về một ngôn ngữ chuẩn chung. Sự thúc đẩy ban đầu cho việc tiêu chuẩn hóa đến từ bộ máy hành chính của chính phủ vì việc thiếu một công cụ giao tiếp đáng tin cậy trong các vấn đề hành chính, pháp lý và tư pháp đã trở thành một vấn đề thực tế rõ ràng. Những nỗ lực sớm nhất trong việc chuẩn hóa tiếng Nga được thực hiện dựa trên cái gọi là ngôn ngữ chính thức hoặc thủ tướng Moscow. Kể từ đó, logic cơ bản của cải cách ngôn ngữ ở Nga chủ yếu phản ánh những cân nhắc về việc tiêu chuẩn hóa và hợp lý hóa các quy tắc và chuẩn mực ngôn ngữ để đảm bảo vai trò của tiếng Nga như một công cụ giao tiếp và hành chính thực tế. <ref>{{Chú thích sách|url=https://www.palgrave.com/us/book/9781137325044|title=Languages, Regional Conflicts and Economic Development: Russia. In: Ginsburgh, V., Weber, S. (Eds.). The Palgrave Handbook of Economics and Language.|last=Kadochnikov|first=Denis|publisher=Palgrave Macmillan.|year=2016|isbn=|location=London|pages=538–580}}</ref>

Hình thức chuẩn hiện tại của tiếng Nga thường được coi là ''ngôn ngữ văn học Nga hiện đại'' ( {{Lang|ru|современный русский литературный язык}} - "sovremenny russky literaturny yazyk"). Nó xuất hiện vào đầu thế kỷ 18 với những cải cách hiện đại hóa của nhà nước Nga dưới sự cai trị của [[Pyotr I của Nga|Peter Đại đế]], và được phát triển từ phương ngữ Moscow ( [[ Phương ngữ Trung Nga|Trung hoặc Trung Nga]] ) dưới ảnh hưởng của một số ngôn ngữ thủ tướng Nga của thế kỷ trước. .

[[Mikhail Vasilyevich Lomonosov|Mikhail Lomonosov]] lần đầu tiên biên soạn một cuốn sách chuẩn hóa ngữ pháp vào năm 1755; năm 1783, từ điển tiếng Nga giải thích đầu tiên của [[ Học viện Nga|Viện Hàn lâm]] Nga xuất hiện. Vào cuối thế kỷ 18 và 19, thời kỳ được gọi là "Thời kỳ hoàng kim", ngữ pháp, từ vựng và cách phát âm của tiếng Nga đã được ổn định và chuẩn hóa, và nó trở thành ngôn ngữ văn học toàn quốc; trong khi đó, nền văn học nổi tiếng thế giới của Nga lại phát triển mạnh mẽ.

Cho đến thế kỷ 20, hình thức nói của ngôn ngữ này là ngôn ngữ chỉ của tầng lớp quý tộc thượng lưu và dân cư thành thị, vì nông dân Nga từ nông thôn tiếp tục nói tiếng địa phương của họ. Vào giữa thế kỷ 20, những phương ngữ như vậy đã bị loại bỏ với sự ra đời của hệ thống giáo dục bắt buộc do [[chính phủ Liên Xô]] thiết lập. Mặc dù đã chính thức hóa tiếng Nga chuẩn, một số đặc điểm phương ngữ không chuẩn (chẳng hạn như tiếng {{IPA|[ɣ]}} fricative trong [[ Phương ngữ miền nam Nga|phương ngữ miền Nam Nga]] ) vẫn được quan sát thấy trong ngôn ngữ nói thông tục.

== Phân bố địa lý ==
[[Tập tin:Russian_ex-USSR_2004.PNG|liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp%20tin:Russian_ex-USSR_2004.PNG|nhỏ|Năng lực tiếng Nga ở các nước thuộc Liên Xô cũ (trừ Nga), 2004]]
Năm 2010, có 259,8 triệu người nói tiếng Nga trên thế giới: ở Nga - 137,5 triệu, ở các [[Cộng đồng các Quốc gia Độc lập|nước SNG]] và Baltic - 93,7 triệu, ở Đông Âu - 12,9 triệu, Tây Âu - 7,3 triệu, châu Á - 2,7 triệu, Trung Đông và Bắc Phi - 1,3 triệu, Châu Phi cận Sahara - 0,1 triệu, Mỹ Latinh - 0,2 triệu, Mỹ, Canada, Úc và New Zealand - 4,1 triệu người nói. Do đó, tiếng Nga [[Lists of languages by number of speakers|đứng thứ bảy trên thế giới về số lượng người nói]], sau tiếng Anh, tiếng Quan Thoại, tiếng Hindi-Urdu, tiếng Tây Ban Nha, tiếng Pháp, tiếng Ả Rập và tiếng Bồ Đào Nha. <ref name="demoscope.ru">{{Chú thích web|url=http://demoscope.ru/weekly/2013/0571/tema02.php|tựa đề=Демографические изменения - не на пользу русскому языку|nhà xuất bản=Demoscope.ru|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20140805090035/http://demoscope.ru/weekly/2013/0571/tema02.php|ngày lưu trữ=5 August 2014|ngày truy cập=23 April 2014}}</ref> <ref name="Ethnologue-rating-2018">{{Chú thích web|url=http://www.ethnologue.com/statistics/size|tựa đề=Statistical Summaries. Summary by language size. Language size|ngày=21 February 2018|editor=Lewis, M. Paul|họ biên tập 2=Gary F. Simons|website=[[Ethnologue|Ethnologue: Languages of the World]]|nhà xuất bản=[[SIL International]]|location=Dallas|ngôn ngữ=en|họ biên tập 3=Charles D. Fennig|ấn bản=21st}}</ref> <ref name="Арефьев А. Л. Сжимающееся русскоязычие">{{Chú thích web|url=http://demoscope.ru/weekly/2013/0571/tema02.php|tựa đề=Сжимающееся русскоязычие. Демографические изменения — не на пользу русскому языку|tác giả=Арефьев А. Л.|ngày=31 October 2013|website=[[Демоскоп Weekly]]}}</ref>

Tiếng Nga là một trong [[Ngôn ngữ chính thức của Liên Hiệp Quốc|sáu ngôn ngữ chính thức]] của [[Liên Hiệp Quốc|Liên hợp quốc]] . Giáo dục bằng tiếng Nga vẫn là một lựa chọn phổ biến đối với cả người Nga là ngôn ngữ thứ hai (RSL) và người bản ngữ ở [[Nga]] cũng như nhiều nước cộng hòa thuộc Liên Xô cũ. Tiếng Nga vẫn được coi là một ngôn ngữ quan trọng cho trẻ em học ở hầu hết các nước cộng hòa thuộc Liên Xô cũ. <ref name="gallup2008">[http://www.gallup.com/poll/112270/Russias-Language-Could-Ticket-Migrants.aspx Russia's Language Could Be Ticket in for Migrants] {{Webarchive}} [[ Tổ chức Gallup |Gallup]] Retrieved on 26 May 2010</ref>

=== Châu Âu ===
[[Tập tin:Ukraine_census_2001_Russian.svg|liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp%20tin:Ukraine_census_2001_Russian.svg|phải|nhỏ|240x240px|Tỷ lệ phần trăm người dân [[Ukraina]] sử dụng tiếng Nga là ngôn ngữ mẹ đẻ của họ theo điều tra dân số năm 2001 (ở các vùng).]]
Ở [[Belarus]], tiếng Nga là ngôn ngữ nhà nước thứ hai cùng với tiếng Belarus theo [[ Hiến pháp Belarus|Hiến pháp Belarus]] . <ref name="fundeh1">{{Chú thích web|url=http://www.fundeh.org/files/publications/90/vedenie_obshchee_sostoyanie_russkogo_yazyka.pdf|tựa đề=Archived copy|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20160304122143/http://www.fundeh.org/files/publications/90/vedenie_obshchee_sostoyanie_russkogo_yazyka.pdf|ngày lưu trữ=4 March 2016|ngày truy cập=16 October 2015}}</ref> 77% dân số thông thạo tiếng Nga vào năm 2006 và 67% sử dụng nó làm ngôn ngữ chính trong gia đình, bạn bè hoặc tại nơi làm việc. <ref name="demoscope329">{{Chú thích web|url=http://demoscope.ru/weekly/2008/0329/tema03.php|tựa đề=Русскоязычие распространено не только там, где живут русские|website=demoscope.ru|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20161023011719/http://www.demoscope.ru/weekly/2008/0329/tema03.php|ngày lưu trữ=23 October 2016}}</ref>

Ở [[Estonia]], 29,6% dân số nói tiếng Nga theo ước tính năm 2011 từ World Factbook. <ref name="bookoffact">{{Chú thích web|url=https://www.cia.gov/Library/publications/the-world-factbook/fields/2098.html|tựa đề=Languages|nhà xuất bản=The World Factbook|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20090513125710/https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/fields/2098.html|ngày lưu trữ=13 May 2009|ngày truy cập=26 April 2015}}</ref> và chính thức được coi là ngoại ngữ. <ref name="fundeh12">{{Chú thích web|url=http://www.fundeh.org/files/publications/90/vedenie_obshchee_sostoyanie_russkogo_yazyka.pdf|tựa đề=Archived copy|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20160304122143/http://www.fundeh.org/files/publications/90/vedenie_obshchee_sostoyanie_russkogo_yazyka.pdf|ngày lưu trữ=4 March 2016|ngày truy cập=16 October 2015}}</ref> Giáo dục trường học bằng tiếng Nga là một điểm rất bị coi thường trong chính trị Estonia nhưng đã có những hứa hẹn vào năm 2019 rằng những trường học như vậy sẽ vẫn mở trong tương lai gần. <ref>{{Chú thích web|url=https://www.err.ee/978833/mailis-reps-haridusest-venekeelsed-koolid-ei-kao|tựa đề=Mailis Reps haridusest: venekeelsed koolid ei kao|tác giả=ERR|ngày=2019-09-10|website=ERR|ngôn ngữ=et|ngày truy cập=2020-08-19}}</ref>

Ở [[Latvia]], tiếng Nga chính thức được coi là một ngoại ngữ. <ref name="fundeh13">{{Chú thích web|url=http://www.fundeh.org/files/publications/90/vedenie_obshchee_sostoyanie_russkogo_yazyka.pdf|tựa đề=Archived copy|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20160304122143/http://www.fundeh.org/files/publications/90/vedenie_obshchee_sostoyanie_russkogo_yazyka.pdf|ngày lưu trữ=4 March 2016|ngày truy cập=16 October 2015}}</ref> 55% dân số thông thạo tiếng Nga vào năm 2006 và 26% sử dụng nó làm ngôn ngữ chính trong gia đình, bạn bè hoặc tại nơi làm việc. <ref name="demoscope3292">{{Chú thích web|url=http://demoscope.ru/weekly/2008/0329/tema03.php|tựa đề=Русскоязычие распространено не только там, где живут русские|website=demoscope.ru|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20161023011719/http://www.demoscope.ru/weekly/2008/0329/tema03.php|ngày lưu trữ=23 October 2016}}</ref> Vào ngày 18 tháng 2 năm 2012, Latvia đã tổ chức một [[ Cuộc trưng cầu dân ý về hiến pháp năm 2012 của Latvia|cuộc trưng cầu dân ý]] về [[ Cuộc trưng cầu dân ý về hiến pháp năm 2012 của Latvia|hiến pháp]] về việc có chấp nhận tiếng Nga là ngôn ngữ chính thức thứ hai hay không. <ref>{{Chú thích web|url=http://web.cvk.lv/pub/public/28361.html/|tựa đề=Referendum on the Draft Law 'Amendments to the Constitution of the Republic of Latvia'|năm=2012|nhà xuất bản=Central Election Commission of Latvia|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20120502013728/http://web.cvk.lv/pub/public/28361.html|ngày lưu trữ=2 May 2012|ngày truy cập=2 May 2012}}</ref> Theo Ủy ban Bầu cử Trung ương, 74,8% bỏ phiếu chống, 24,9% bỏ phiếu tán thành và tỷ lệ cử tri đi bỏ phiếu là 71,1%. <ref>{{Chú thích web|url=http://www.tn2012.cvk.lv/|tựa đề=Results of the referendum on the Draft Law 'Amendments to the Constitution of the Republic of Latvia'|năm=2012|nhà xuất bản=Central Election Commission of Latvia|ngôn ngữ=Latvian|ngày truy cập=2 May 2012}}</ref> Bắt đầu từ năm 2019, việc giảng dạy bằng [[ Tiếng Nga ở Latvia|tiếng Nga]] sẽ dần dần bị ngừng trong các trường cao đẳng và đại học tư nhân ở [[Latvia]], cũng như chương trình giảng dạy chung trong các trường trung học công lập của Latvia. <ref>{{Chú thích báo|url=https://www.dw.com/en/latvia-pushes-majority-language-in-schools-leaving-parents-miffed/a-45385830|title=Latvia pushes majority language in schools, leaving parents miffed|date=8 September 2018|agency=Deutsche Welle}}</ref> <ref>{{Chú thích báo|url=https://www.telegraph.co.uk/news/2018/04/03/moscow-threatens-sanctions-against-latvia-removal-russian-secondary/|title=Moscow threatens sanctions against Latvia over removal of Russian from secondary schools|date=3 April 2018|work=The Daily Telegraph}}</ref>

Ở [[Litva]], tiếng Nga là không chính thức, nhưng nó vẫn giữ chức năng của một ''[[lingua franca]]'' . <ref name="fundeh14">{{Chú thích web|url=http://www.fundeh.org/files/publications/90/vedenie_obshchee_sostoyanie_russkogo_yazyka.pdf|tựa đề=Archived copy|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20160304122143/http://www.fundeh.org/files/publications/90/vedenie_obshchee_sostoyanie_russkogo_yazyka.pdf|ngày lưu trữ=4 March 2016|ngày truy cập=16 October 2015}}</ref> Trái ngược với hai quốc gia Baltic khác, Litva có một nhóm thiểu số nói tiếng Nga tương đối nhỏ (5,0% tính đến năm 2008). <ref name="andrlik">{{Chú thích web|url=http://alppi.eu/wp-content/uploads/2009/11/Andrlik_2009.pdf|tựa đề=''Ethnic and Language Policy of the Republic of Lithuania: Basis and Practice'', Jan Andrlík|nhà xuất bản=|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20160403213425/http://alppi.eu/wp-content/uploads/2009/11/Andrlik_2009.pdf|ngày lưu trữ=3 April 2016}}</ref>

Ở [[Moldova]], tiếng Nga được coi là ngôn ngữ giao tiếp giữa các sắc tộc theo luật từ thời Liên Xô. <ref name="fundeh15">{{Chú thích web|url=http://www.fundeh.org/files/publications/90/vedenie_obshchee_sostoyanie_russkogo_yazyka.pdf|tựa đề=Archived copy|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20160304122143/http://www.fundeh.org/files/publications/90/vedenie_obshchee_sostoyanie_russkogo_yazyka.pdf|ngày lưu trữ=4 March 2016|ngày truy cập=16 October 2015}}</ref> 50% dân số thông thạo tiếng Nga vào năm 2006 và 19% sử dụng nó làm ngôn ngữ chính trong gia đình, bạn bè hoặc tại nơi làm việc. <ref name="demoscope3293">{{Chú thích web|url=http://demoscope.ru/weekly/2008/0329/tema03.php|tựa đề=Русскоязычие распространено не только там, где живут русские|website=demoscope.ru|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20161023011719/http://www.demoscope.ru/weekly/2008/0329/tema03.php|ngày lưu trữ=23 October 2016}}</ref>

Theo [[ Điều tra dân số Nga (2010)|điều tra dân số năm 2010 ở Nga]], 138 triệu người (99,4% số người được hỏi) chỉ ra kỹ năng tiếng Nga, trong khi theo [[ Điều tra dân số Nga (2002)|điều tra dân số năm 2002 là]] 142,6 triệu người (99,2% số người được hỏi). <ref>{{Chú thích web|url=http://demoscope.ru/weekly/2011/0491/perep01.php|tựa đề=Демоскоп Weekly. Об итогах Всероссийской переписи населения 2010 года. Сообщение Росстата|ngày=8 November 2011|nhà xuất bản=Demoscope.ru|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20141018055149/http://www.demoscope.ru/weekly/2011/0491/perep01.php|ngày lưu trữ=18 October 2014|ngày truy cập=23 April 2014}}</ref>

Ở [[Ukraina|Ukraine]], tiếng Nga được coi là ngôn ngữ giao tiếp giữa các sắc tộc và là ngôn ngữ thiểu số, theo [[Hiến pháp Ukraina]] năm 1996. <ref name="fundeh16">{{Chú thích web|url=http://www.fundeh.org/files/publications/90/vedenie_obshchee_sostoyanie_russkogo_yazyka.pdf|tựa đề=Archived copy|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20160304122143/http://www.fundeh.org/files/publications/90/vedenie_obshchee_sostoyanie_russkogo_yazyka.pdf|ngày lưu trữ=4 March 2016|ngày truy cập=16 October 2015}}</ref> Theo ước tính từ Demoskop Weekly, trong năm 2004, có 14.400.000 người bản ngữ nói tiếng Nga trong cả nước và 29 triệu người nói năng động. <ref name="demoscope251">{{Chú thích web|url=http://demoscope.ru/weekly/2006/0251/tema01.php|tựa đề=Падение статуса русского языка на постсоветском пространстве|website=demoscope.ru|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20161025204352/http://demoscope.ru/weekly/2006/0251/tema01.php|ngày lưu trữ=25 October 2016}}</ref> 65% dân số thông thạo tiếng Nga vào năm 2006 và 38% sử dụng nó làm ngôn ngữ chính trong gia đình, bạn bè hoặc tại nơi làm việc. <ref name="demoscope3294">{{Chú thích web|url=http://demoscope.ru/weekly/2008/0329/tema03.php|tựa đề=Русскоязычие распространено не только там, где живут русские|website=demoscope.ru|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20161023011719/http://www.demoscope.ru/weekly/2008/0329/tema03.php|ngày lưu trữ=23 October 2016}}</ref> Vào ngày 5 tháng 9 năm 2017, Quốc hội Ukraine đã thông qua [[ Ukraina hóa|luật giáo dục mới]] cấm giáo dục tiểu học đối với tất cả học sinh bằng bất kỳ ngôn ngữ nào trừ [[Tiếng Ukraina|tiếng Ukraine]] . <ref>{{Chú thích báo|url=https://calrev.org/2019/03/28/upcoming-elections-and-ukrainian-ultra-nationalism/?v=7516fd43adaa|title=Upcoming Elections and Ukrainian "Ultra-nationalism"|last=Genin|first=Aaron|date=28 March 2019|work=The California Review|access-date=16 July 2019}}</ref> Đạo luật này vấp phải sự chỉ trích từ các quan chức ở Nga. <ref>{{Chú thích báo|url=https://www.irishtimes.com/news/world/europe/ukraine-defends-education-reform-as-hungary-promises-pain-1.3235916|title=Ukraine defends education reform as Hungary promises 'pain'|date=27 September 2017|work=The Irish Times}}</ref> <ref>{{Chú thích báo|url=https://www.rferl.org/a/ukraine-language-legislation-minority-languages-russia-hungary-romania/28753925.html|title=Ukrainian Language Bill Facing Barrage Of Criticism From Minorities, Foreign Capitals|date=24 September 2017|work=[[Radio Free Europe/Radio Liberty]]}}</ref>

Vào thế kỷ 20, tiếng Nga là ngôn ngữ bắt buộc được dạy trong trường học của các thành viên của [[Khối Warszawa|Khối Hiệp ước Warsaw]] cũ và ở các [[Nhà nước cộng sản|quốc gia khác]] từng là vệ tinh của Liên Xô. Theo khảo sát của Eurobarometer năm 2005, <ref>{{Chú thích web|url=http://ec.europa.eu/education/languages/pdf/doc631_en.pdf|tựa đề=Europeans and their Languages|năm=2006|website=europa.eu|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20090521033643/http://ec.europa.eu/education/languages/pdf/doc631_en.pdf|ngày lưu trữ=21 May 2009}}</ref> khả năng thông thạo tiếng Nga vẫn khá cao (20–40%) ở một số quốc gia, đặc biệt là những quốc gia mà người dân nói tiếng [[Ngữ tộc Slav|Slav]] và do đó có lợi thế trong việc học tiếng Nga.   (cụ thể là Ba Lan, Cộng hòa Séc, Slovakia và Bulgaria).


Các nhóm nói tiếng Nga đáng kể cũng tồn tại ở [[Tây Âu]] . Những điều này đã được nuôi dưỡng bởi một số làn sóng người nhập cư kể từ đầu thế kỷ 20, mỗi nơi đều có hương vị ngôn ngữ riêng. [[Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland|Vương quốc Anh]], [[Đức]], [[Phần Lan]], [[Tây Ban Nha]], [[Bồ Đào Nha]], [[Pháp]], [[Ý]], [[Bỉ]], [[Hy Lạp]], [[Na Uy]] và [[Áo]] có cộng đồng nói tiếng Nga đáng kể.
Các ngôn ngữ gần nhất với tiếng Nga là [[tiếng Belarus]] và [[tiếng Ukraina|tiếng Ukrain]], cả hai đều thuộc [[nhóm ngôn ngữ gốc Slav miền đông|nhánh phía đông của nhóm gốc Slav]].


== Bảng chữ cái ==
== Bảng chữ cái ==

Phiên bản lúc 16:48, ngày 29 tháng 8 năm 2020

Tiếng Nga
русский язык[1] (russkiy yazyk)
Phát âm[ˈruskʲɪj jɪˈzɨk]
Sử dụng tạiNga và một số nước thuộc Liên Xô khác
Tổng số người nói150 triệu
260 triệu (Người nói L1 cộng thêm người nói L2) (2012)[2]
Phân loạiẤn-Âu
Ngôn ngữ tiền thân
Hệ chữ viếtCyrillic (Bảng chữ cái tiếng Nga)
Chữ viết Nga
Địa vị chính thức
Ngôn ngữ chính thức tại
Danh sách
Ngôn ngữ thiểu số được công nhận tại
Danh sách
Quy định bởiViện Ngôn ngữ Nga[14] thuộc Viện Khoa học Nga
Mã ngôn ngữ
ISO 639-1ru
ISO 639-2rus
ISO 639-3rus
Glottologruss1263[15]
Linguasphere53-AAA-ea < 53-AAA-e
(varieties: 53-AAA-eaa to 53-AAA-eat)
Số người nói tiếng Nga trên thế giới
Bài viết này có chứa ký tự ngữ âm IPA. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì kí tự Unicode. Để biết hướng dẫn giới thiệu về các ký hiệu IPA, xem Trợ giúp:IPA.

Tiếng Nga (русский язык; phát âm theo ký hiệu IPA là /ruskʲə: jɪ'zɨk/) là một ngôn ngữ Đông Slav bản địa của người NgaĐông Âu . Nó là một ngôn ngữ chính thứcNga, Belarus, Kazakhstan, Kyrgyzstan, cũng như được sử dụng rộng rãi ở khắp các quốc gia Baltic, CaucasusTrung Á . [16] [17] Tiếng Nga thuộc họ ngôn ngữ Ấn-Âu, là một trong bốn thành viên còn sống của các ngôn ngữ Đông Slav cùng với, và là một phần của nhánh Balto-Slavic lớn hơn. Có mức độ dễ hiểu lẫn nhau giữa tiếng Nga, tiếng Belarustiếng Ukraina .

Tiếng Nga là ngôn ngữ thực tế của Liên Xô cho đến khi nó giải thể vào ngày 26 tháng 12 năm 1991. [18] Tiếng Nga được sử dụng chính thức hoặc trong đời sống công cộng ở tất cả các quốc gia hậu Xô Viết. Một số lượng lớn người nói tiếng Nga cũng có thể được tìm thấy ở các quốc gia khác, chẳng hạn như IsraelMông Cổ .

Tiếng Nga là ngôn ngữ mẹ đẻ lớn nhất ở Châu Âu và là ngôn ngữ địa lý phổ biến nhất ở Âu-Á . [19] Đây là ngôn ngữ Slav được sử dụng rộng rãi nhất, với tổng số hơn 258 triệu người nói trên toàn thế giới. [20] Tiếng Nga là ngôn ngữ được sử dụng nhiều thứ bảy trên thế giới theo số người bản ngữ và là ngôn ngữ được sử dụng nhiều thứ tám trên thế giới theo tổng số người nói . [21] Ngôn ngữ này là một trong sáu ngôn ngữ chính thức của Liên hợp quốc . Tiếng Nga cũng là ngôn ngữ phổ biến thứ hai trên Internet, sau tiếng Anh . [22]

Tiếng Nga phân biệt giữa âm vị phụ âm có phát âm phụ âm và những âm vị không có, được gọi là âm mềm và âm cứng . Hầu hết mọi phụ âm đều có đối âm cứng hoặc mềm, và sự phân biệt là đặc điểm nổi bật của ngôn ngữ. Một khía cạnh quan trọng khác là giảm các nguyên âm không nhấn . Trọng âm, không thể đoán trước, thường không được biểu thị chính xác [23] mặc dù trọng âm cấp tính tùy chọn có thể được sử dụng để đánh dấu trọng âm, chẳng hạn như để phân biệt giữa các từ đồng âm, ví dụ замо́к ( zamók - ổ khóa) và за́мок ( zámok - lâu đài ), hoặc để chỉ ra cách phát âm thích hợp của các từ hoặc tên không phổ biến.

Phân loại

Tiếng Nga là một ngôn ngữ Đông Slav thuộc hệ Ấn-Âu . Nó là hậu duệ của ngôn ngữ được sử dụng trong Kievan Rus ', một tập đoàn lỏng lẻo của các bộ lạc Đông Slav từ cuối thế kỷ 9 đến giữa thế kỷ 13. Theo quan điểm của ngôn ngữ nói, họ hàng gần nhất của nó là tiếng Ukraina, tiếng Belarus và tiếng Rusyn, [24] ba ngôn ngữ khác trong nhánh Đông Slav. Ở nhiều nơi ở miền đông và miền nam Ukraine và khắp Belarus, những ngôn ngữ này được sử dụng thay thế cho nhau, và ở một số khu vực nhất định, song ngữ truyền thống đã dẫn đến sự hỗn hợp ngôn ngữ như tiếng Surzhyk ở miền đông Ukraine và TrasiankaBelarus . Một phương ngữ Novgorod cổ Đông Slavic, mặc dù nó đã biến mất trong thế kỷ 15 hoặc 16, đôi khi được coi là đã đóng một vai trò quan trọng trong việc hình thành tiếng Nga hiện đại. Ngoài ra, tiếng Nga cũng có những điểm tương đồng từ vựng đáng chú ý với tiếng Bungari do ảnh hưởng chung về tiếng Slav của Nhà thờ đối với cả hai ngôn ngữ, cũng như do sự tương tác muộn hơn vào thế kỷ 19 và 20, ngữ pháp tiếng Bungari khác hẳn với tiếng Nga. [25] Vào thế kỷ 19 (ở Nga cho đến năm 1917), ngôn ngữ này thường được gọi là " Tiếng Nga vĩ đại " để phân biệt với tiếng Belarus, sau đó được gọi là "Tiếng Nga trắng" và tiếng Ukraina, sau đó được gọi là "Tiếng Nga nhỏ".

Từ vựng (chủ yếu là các từ trừu tượng và văn học), các nguyên tắc hình thành từ, và, ở một mức độ nào đó, cách hiểu và phong cách văn học của tiếng Nga cũng bị ảnh hưởng bởi Church Slavonic, một dạng ngôn ngữ Slavonic Nhà thờ cổ Nam Slav được sử dụng một phần. của Nhà thờ Chính thống Nga . Tuy nhiên, các hình thức Đông Slav có xu hướng chỉ được sử dụng trong các phương ngữ khác nhau đang bị suy giảm nhanh chóng. Trong một số trường hợp, cả hai dạng Slavonic Đông và Giáo hội Slavonic đều được sử dụng, với nhiều ý nghĩa khác nhau. Để biết chi tiết, xem Âm vị học tiếng NgaLịch sử ngôn ngữ Nga .

Qua nhiều thế kỷ, từ vựng và phong cách văn học của tiếng Nga cũng bị ảnh hưởng bởi các ngôn ngữ Tây Âu và Trung Âu như Hy Lạp, Latinh, Ba Lan, Hà Lan, Đức, Pháp, ÝAnh, [26] và ở một mức độ thấp hơn các ngôn ngữ ở phía nam và phía đông: tiếng Uralic, tiếng Turkic, [27] [28] tiếng Ba Tư, [29] [30]tiếng Ả Rập, cũng như tiếng Do Thái . [31]

Theo Học viện Ngôn ngữ Quốc phòngMonterey, California, tiếng Nga được phân loại là ngôn ngữ cấp III về mức độ khó học đối với người nói tiếng Anh bản ngữ, cần khoảng 1.100 giờ giảng dạy để đạt được độ trôi chảy trung bình. [32] Nó cũng được Cộng đồng Tình báo Hoa Kỳ coi là ngôn ngữ "mục tiêu khó", do cả những người nói tiếng Anh khó thành thạo và vai trò quan trọng của nó trong chính sách thế giới của Hoa Kỳ .

Tiếng Nga tiêu chuẩn

Những chia rẽ và xung đột phong kiến cũng như những trở ngại khác đối với việc trao đổi hàng hóa và tư tưởng mà các chính thể Nga cổ đại đã phải gánh chịu trước đây và đặc biệt là dưới ách thống trị của người Mông Cổ đã củng cố sự khác biệt biện chứng và trong một thời gian đã ngăn cản sự xuất hiện của ngôn ngữ quốc gia được chuẩn hóa. Sự hình thành của nhà nước Nga thống nhất và tập trung vào thế kỷ 15 và 16 và sự xuất hiện dần dần của một không gian chính trị, kinh tế và văn hóa chung đã tạo ra nhu cầu về một ngôn ngữ chuẩn chung. Sự thúc đẩy ban đầu cho việc tiêu chuẩn hóa đến từ bộ máy hành chính của chính phủ vì việc thiếu một công cụ giao tiếp đáng tin cậy trong các vấn đề hành chính, pháp lý và tư pháp đã trở thành một vấn đề thực tế rõ ràng. Những nỗ lực sớm nhất trong việc chuẩn hóa tiếng Nga được thực hiện dựa trên cái gọi là ngôn ngữ chính thức hoặc thủ tướng Moscow. Kể từ đó, logic cơ bản của cải cách ngôn ngữ ở Nga chủ yếu phản ánh những cân nhắc về việc tiêu chuẩn hóa và hợp lý hóa các quy tắc và chuẩn mực ngôn ngữ để đảm bảo vai trò của tiếng Nga như một công cụ giao tiếp và hành chính thực tế. [33]

Hình thức chuẩn hiện tại của tiếng Nga thường được coi là ngôn ngữ văn học Nga hiện đại ( современный русский литературный язык - "sovremenny russky literaturny yazyk"). Nó xuất hiện vào đầu thế kỷ 18 với những cải cách hiện đại hóa của nhà nước Nga dưới sự cai trị của Peter Đại đế, và được phát triển từ phương ngữ Moscow ( Trung hoặc Trung Nga ) dưới ảnh hưởng của một số ngôn ngữ thủ tướng Nga của thế kỷ trước. .

Mikhail Lomonosov lần đầu tiên biên soạn một cuốn sách chuẩn hóa ngữ pháp vào năm 1755; năm 1783, từ điển tiếng Nga giải thích đầu tiên của Viện Hàn lâm Nga xuất hiện. Vào cuối thế kỷ 18 và 19, thời kỳ được gọi là "Thời kỳ hoàng kim", ngữ pháp, từ vựng và cách phát âm của tiếng Nga đã được ổn định và chuẩn hóa, và nó trở thành ngôn ngữ văn học toàn quốc; trong khi đó, nền văn học nổi tiếng thế giới của Nga lại phát triển mạnh mẽ.

Cho đến thế kỷ 20, hình thức nói của ngôn ngữ này là ngôn ngữ chỉ của tầng lớp quý tộc thượng lưu và dân cư thành thị, vì nông dân Nga từ nông thôn tiếp tục nói tiếng địa phương của họ. Vào giữa thế kỷ 20, những phương ngữ như vậy đã bị loại bỏ với sự ra đời của hệ thống giáo dục bắt buộc do chính phủ Liên Xô thiết lập. Mặc dù đã chính thức hóa tiếng Nga chuẩn, một số đặc điểm phương ngữ không chuẩn (chẳng hạn như tiếng [ɣ] fricative trong phương ngữ miền Nam Nga ) vẫn được quan sát thấy trong ngôn ngữ nói thông tục.

Phân bố địa lý

Năng lực tiếng Nga ở các nước thuộc Liên Xô cũ (trừ Nga), 2004

Năm 2010, có 259,8 triệu người nói tiếng Nga trên thế giới: ở Nga - 137,5 triệu, ở các nước SNG và Baltic - 93,7 triệu, ở Đông Âu - 12,9 triệu, Tây Âu - 7,3 triệu, châu Á - 2,7 triệu, Trung Đông và Bắc Phi - 1,3 triệu, Châu Phi cận Sahara - 0,1 triệu, Mỹ Latinh - 0,2 triệu, Mỹ, Canada, Úc và New Zealand - 4,1 triệu người nói. Do đó, tiếng Nga đứng thứ bảy trên thế giới về số lượng người nói, sau tiếng Anh, tiếng Quan Thoại, tiếng Hindi-Urdu, tiếng Tây Ban Nha, tiếng Pháp, tiếng Ả Rập và tiếng Bồ Đào Nha. [34] [35] [36]

Tiếng Nga là một trong sáu ngôn ngữ chính thức của Liên hợp quốc . Giáo dục bằng tiếng Nga vẫn là một lựa chọn phổ biến đối với cả người Nga là ngôn ngữ thứ hai (RSL) và người bản ngữ ở Nga cũng như nhiều nước cộng hòa thuộc Liên Xô cũ. Tiếng Nga vẫn được coi là một ngôn ngữ quan trọng cho trẻ em học ở hầu hết các nước cộng hòa thuộc Liên Xô cũ. [37]

Châu Âu

Tỷ lệ phần trăm người dân Ukraina sử dụng tiếng Nga là ngôn ngữ mẹ đẻ của họ theo điều tra dân số năm 2001 (ở các vùng).

Belarus, tiếng Nga là ngôn ngữ nhà nước thứ hai cùng với tiếng Belarus theo Hiến pháp Belarus . [38] 77% dân số thông thạo tiếng Nga vào năm 2006 và 67% sử dụng nó làm ngôn ngữ chính trong gia đình, bạn bè hoặc tại nơi làm việc. [39]

Estonia, 29,6% dân số nói tiếng Nga theo ước tính năm 2011 từ World Factbook. [40] và chính thức được coi là ngoại ngữ. [41] Giáo dục trường học bằng tiếng Nga là một điểm rất bị coi thường trong chính trị Estonia nhưng đã có những hứa hẹn vào năm 2019 rằng những trường học như vậy sẽ vẫn mở trong tương lai gần. [42]

Latvia, tiếng Nga chính thức được coi là một ngoại ngữ. [43] 55% dân số thông thạo tiếng Nga vào năm 2006 và 26% sử dụng nó làm ngôn ngữ chính trong gia đình, bạn bè hoặc tại nơi làm việc. [44] Vào ngày 18 tháng 2 năm 2012, Latvia đã tổ chức một cuộc trưng cầu dân ý về hiến pháp về việc có chấp nhận tiếng Nga là ngôn ngữ chính thức thứ hai hay không. [45] Theo Ủy ban Bầu cử Trung ương, 74,8% bỏ phiếu chống, 24,9% bỏ phiếu tán thành và tỷ lệ cử tri đi bỏ phiếu là 71,1%. [46] Bắt đầu từ năm 2019, việc giảng dạy bằng tiếng Nga sẽ dần dần bị ngừng trong các trường cao đẳng và đại học tư nhân ở Latvia, cũng như chương trình giảng dạy chung trong các trường trung học công lập của Latvia. [47] [48]

Litva, tiếng Nga là không chính thức, nhưng nó vẫn giữ chức năng của một lingua franca . [49] Trái ngược với hai quốc gia Baltic khác, Litva có một nhóm thiểu số nói tiếng Nga tương đối nhỏ (5,0% tính đến năm 2008). [50]

Moldova, tiếng Nga được coi là ngôn ngữ giao tiếp giữa các sắc tộc theo luật từ thời Liên Xô. [51] 50% dân số thông thạo tiếng Nga vào năm 2006 và 19% sử dụng nó làm ngôn ngữ chính trong gia đình, bạn bè hoặc tại nơi làm việc. [52]

Theo điều tra dân số năm 2010 ở Nga, 138 triệu người (99,4% số người được hỏi) chỉ ra kỹ năng tiếng Nga, trong khi theo điều tra dân số năm 2002 là 142,6 triệu người (99,2% số người được hỏi). [53]

Ukraine, tiếng Nga được coi là ngôn ngữ giao tiếp giữa các sắc tộc và là ngôn ngữ thiểu số, theo Hiến pháp Ukraina năm 1996. [54] Theo ước tính từ Demoskop Weekly, trong năm 2004, có 14.400.000 người bản ngữ nói tiếng Nga trong cả nước và 29 triệu người nói năng động. [55] 65% dân số thông thạo tiếng Nga vào năm 2006 và 38% sử dụng nó làm ngôn ngữ chính trong gia đình, bạn bè hoặc tại nơi làm việc. [56] Vào ngày 5 tháng 9 năm 2017, Quốc hội Ukraine đã thông qua luật giáo dục mới cấm giáo dục tiểu học đối với tất cả học sinh bằng bất kỳ ngôn ngữ nào trừ tiếng Ukraine . [57] Đạo luật này vấp phải sự chỉ trích từ các quan chức ở Nga. [58] [59]

Vào thế kỷ 20, tiếng Nga là ngôn ngữ bắt buộc được dạy trong trường học của các thành viên của Khối Hiệp ước Warsaw cũ và ở các quốc gia khác từng là vệ tinh của Liên Xô. Theo khảo sát của Eurobarometer năm 2005, [60] khả năng thông thạo tiếng Nga vẫn khá cao (20–40%) ở một số quốc gia, đặc biệt là những quốc gia mà người dân nói tiếng Slav và do đó có lợi thế trong việc học tiếng Nga.   (cụ thể là Ba Lan, Cộng hòa Séc, Slovakia và Bulgaria).

Các nhóm nói tiếng Nga đáng kể cũng tồn tại ở Tây Âu . Những điều này đã được nuôi dưỡng bởi một số làn sóng người nhập cư kể từ đầu thế kỷ 20, mỗi nơi đều có hương vị ngôn ngữ riêng. Vương quốc Anh, Đức, Phần Lan, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Pháp, Ý, Bỉ, Hy Lạp, Na UyÁo có cộng đồng nói tiếng Nga đáng kể.

Bảng chữ cái

А
/a/
Б
/b/
В
/v/
Г
/g/
Д
/d/
Е
/je/
Ё
/jo/
Ж
/ʐ/
З
/z/
И
/i/
Й
/j/
К
/k/
Л
/l/
М
/m/
Н
/n/
О
/o/
П
/p/
Р
/r/
С
/s/
Т
/t/
У
/u/
Ф
/f/
Х
/x/
Ц
/ts/
Ч
/tɕ/
Ш
/ʂ/
Щ
ɕɕ
Ъ
/-/
Ы
/ɨ/
Ь
/-/
Э
/e/
Ю
/ju/
Я
/ja/

Phụ âm

  Đôi môi Môi-răng Răng và chân răng Chân răng sau Vòm Vòm mềm
Mũi nặng /m/   /n/      
nhẹ /mʲ/   /nʲ/      
Tắc nặng /p/   /b/   /t/   /d/     /k/   /ɡ/
nhẹ /pʲ/   /bʲ/   /tʲ/   /dʲ/     /kʲ/*   [ɡʲ]
Phụ âm kép nặng     /ts/           
nhẹ         /tɕ/       
Xát nặng   /f/   /v/ /s/   /z/ /ʂ/   /ʐ/   /x/   [ɣ]
nhẹ   /fʲ/   /vʲ/ /sʲ/   /zʲ/ /ɕː/*   /ʑː/*   [xʲ]   [ɣʲ]
Rung nặng     /r/      
nhẹ     /rʲ/      
Tiếp cận nặng     /l/      
nhẹ     /lʲ/   /j/  

Ví dụ

Зи́мний ве́чер IPA: [ˈzʲimnʲɪj ˈvʲetɕɪr]

Бу́ря мгло́ю не́бо кро́ет, [ˈburʲɐ ˈmɡloju ˈnʲɛbɐ ˈkroɪt]

Ви́хри сне́жные крутя́; [ˈvʲixrʲɪ ˈsʲnʲɛʐnɨɪ kruˈtʲa]

То, как зверь, она́ заво́ет, [to kak zvʲerʲ ɐˈna zɐˈvoɪt]

То запла́чет, как дитя́, [to zɐˈplatɕɪt, kak dʲɪˈtʲa]

То по кро́вле обветша́лой [to po ˈkrovlʲɪ ɐbvʲɪˈtʂaləj]

Вдруг соло́мой зашуми́т, [vdruk sɐˈloməj zəʂuˈmʲit]

То, как пу́тник запозда́лый, [to kak ˈputnʲɪk zəpɐˈzdalɨj]

К нам в око́шко застучи́т. [knam vɐˈkoʂkə zəstuˈtɕit]

Thống kê

Thống kê gần đây là tổng số người nói tiếng Nga
Nguồn Bản ngữ Xếp hạng bản ngữ Tổng số người nói Xếp hạng tổng cộng
G. Weber, "Top Languages",
Language Monthly,
3: 12–18, 1997, ISSN 1369-9733
160,000,000 8 285,000,000 5
World Almanac (1999) 145,000,000 8          (2005) 275,000,000 5
SIL (2000 WCD) 145,000,000 8 255,000,000 5–6 (tied with Arabic)
CIA World Factbook (2005) 160,000,000 8

Số người nói tại các quốc gia

Quốc gia Số người nói Tỉ lệ Năm Chú thích
 Armenia 23,484 0.8% 2011 [61]
 Úc 44,058 0.2% 2011 [61]
 Áo 8,446 0.1% 2001 [61]
 Azerbaijan 122,449 1.4% 2009 [61]
 Belarus 6,672,964 70.2% 2009 [61]
 Canada 112,150 0.3% 2011 [61]
 Croatia 1,592 0.04% 2011 [61]
 Cyprus 20,984 2.5% 2011 [61]
 Cộng hòa Séc 31,622 0.3% 2011 [61]
 Estonia 383,118 29.6% 2011 [61]
 Finland 54,559 1.0% 2010 [61]
 Georgia 16,355 0.4% 2002 [61]
 Israel[note 1] 1,155,960 15% 2011 [62]
 Kyrgyzstan 602,806 12.9% 1999 [61]
 Latvia 698,757 33.8% 2011 [61]
 Lithuania 218,383 7.2% 2011 [61]
 Moldova 380,796 11.3% 2004 [61]
 New Zealand 7,896 0.2% 2006 [61]
 Ba Lan 21,916 0.1% 2011 [61]
 Romania 29,246 0.1% 2002 [61]
 Nga 137,494,893 96.2% 2010 [61]
 Serbia 3,179 0.04% 2011 [61]
 Slovakia 1,866 0.03% 2001 [61]
 Tajikistan 40,598 0.5% 2010 [61]
 Ukraina 14,273,670 29.6% 2001 [61]
 Hoa Kỳ 706,242 0.3% 2000 [61]

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ Based on a 2011 population of 7,706,400 (Central Bureau of Statistics of Israel)

Tham khảo

  1. ^ On the history of using "русский" ("russkiy") and "российский" ("rossiysky") as the Russian adjectives denoting "Russian", see: Oleg Trubachyov. 2005. Русский – Российский. История, динамика, идеология двух атрибутов нации (pp 216–227). В поисках единства. Взгляд филолога на проблему истоков Руси. М.: Наука, 2005. http://krotov.info/libr_min/19_t/ru/bachev.htm. On the 1830s change in the Russian name of the Russian language and its causes, see: Tomasz Kamusella. 2012. The Change of the Name of the Russian Language in Russian from Rossiiskii to Russkii: Did Politics Have Anything to Do with It?(pp 73–96). Acta Slavica Iaponica. Vol 32, http://src-h.slav.hokudai.ac.jp/publictn/acta/32/04Kamusella.pdf
  2. ^ Russian language. University of Leicester. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2014.
  3. ^ “Article 68. Constitution of the Russian Federation”. Constitution.ru. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2013.
  4. ^ “Article 17. Constitution of the Republic of Belarus”. President.gov.by. ngày 11 tháng 5 năm 1998. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2007. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2013.
  5. ^ N. Nazarbaev (ngày 4 tháng 12 năm 2005). “Article 7. Constitution of the Republic of Kazakhstan”. Constcouncil.kz. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2013.
  6. ^ (tiếng Nga) Статья 10. Конституция Кыргызской Республики
  7. ^ “Article 2. Constitution of Tajikistan”. Unpan1.un.org. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2013.
  8. ^ http://www.gagauzia.md/ (ngày 5 tháng 8 năm 2008). “Article 16. Legal code of Gagauzia (Gagauz-Yeri)”. Gagauzia.md. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2013.
  9. ^ a b Abkhazia and South Ossetia are only partially recognized countries
  10. ^ (tiếng Nga) Статья 6. Конституция Республики Абхазия
  11. ^ (tiếng Nga) Статья 4. Конституция Республики Южная Осетия
  12. ^ “Article 12. Constitution of the Pridnestrovskaia Moldavskaia Respublica”. Mfa-pmr.org. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2013.
  13. ^ “New York State Legislature”.
  14. ^ “Russian Language Institute”. Ruslang.ru. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2010.
  15. ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “Russian”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
  16. ^ “Russian Language Enjoying a Boost in Post-Soviet States”. Gallup.com. 1 tháng 8 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2010.
  17. ^ Арефьев, Александр (2006). Падение статуса русского языка на постсоветском пространстве. Демоскоп Weekly (bằng tiếng Russian) (251). Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2013.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  18. ^ Constitution and Fundamental Law of the Union of Soviet Socialist Republics, 1977: Section II, Chapter 6, Article 36
  19. ^ “Russian: Eurasia's Most Geographically Widespread Language”. Day Translations Blog. 4 tháng 8 năm 2014.
  20. ^ “Russian”. Ethnologue. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2020.
  21. ^ “The World's Most Widely Spoken Languages”. Saint Ignatius High School. Cleveland, Ohio. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2012.
  22. ^ “Usage Statistics and Market Share of Content Languages for Websites, February 2020”. w3techs.com. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2020.
  23. ^ Timberlake 2004, tr. 17.
  24. ^ “Most similar languages to Russian”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2017.
  25. ^ Sussex & Cubberley 2006, tr. 477–478, 480.
  26. ^  Chisholm, Hugh biên tập (1911). Encyclopædia Britannica (ấn bản 11). Cambridge University Press. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  27. ^ Waterson, Natalie (1955). “The Turkic Languages of Central Asia: Problems of Planned Culture Contact by Stefan Wurm”. Bulletin of the School of Oriental and African Studies, University of London. 17 (2): 392–394. doi:10.1017/S0041977X00111954. JSTOR 610442.
  28. ^ “Falling Sonoroty Onsets, Loanwords, and Syllable contact” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2015.
  29. ^ Aliyeh Kord Zafaranlu Kambuziya; Eftekhar Sadat Hashemi (2010). “Russian Loanword Adoptation in Persian; Optimal Approach” (PDF). roa.rutgers.edu. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2015.
  30. ^ Iraj Bashiri (1990). “Russian Loanwords in Persian and Tajiki Language”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2015. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  31. ^ Colin Baker, Sylvia Prys Jones Encyclopedia of Bilingualism and Bilingual Education Error in Webarchive template: Empty url. pp 219 Multilingual Matters, 1998 ISBN 1-85359-362-1
  32. ^ Thompson, Irene. “Language Learning Difficulty”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2014.
  33. ^ Kadochnikov, Denis (2016). Languages, Regional Conflicts and Economic Development: Russia. In: Ginsburgh, V., Weber, S. (Eds.). The Palgrave Handbook of Economics and Language. London: Palgrave Macmillan. tr. 538–580.
  34. ^ “Демографические изменения - не на пользу русскому языку”. Demoscope.ru. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2014.
  35. ^ Lewis, M. Paul; Gary F. Simons; Charles D. Fennig biên tập (21 tháng 2 năm 2018). “Statistical Summaries. Summary by language size. Language size”. Ethnologue: Languages of the World (bằng tiếng Anh) (ấn bản 21). Dallas: SIL International.
  36. ^ Арефьев А. Л. (31 tháng 10 năm 2013). “Сжимающееся русскоязычие. Демографические изменения — не на пользу русскому языку”. Демоскоп Weekly.
  37. ^ Russia's Language Could Be Ticket in for Migrants Error in Webarchive template: Empty url. Gallup Retrieved on 26 May 2010
  38. ^ “Archived copy” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2015.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  39. ^ “Русскоязычие распространено не только там, где живут русские”. demoscope.ru. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2016.
  40. ^ “Languages”. The World Factbook. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2015.
  41. ^ “Archived copy” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2015.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  42. ^ ERR (10 tháng 9 năm 2019). “Mailis Reps haridusest: venekeelsed koolid ei kao”. ERR (bằng tiếng Estonia). Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2020.
  43. ^ “Archived copy” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2015.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  44. ^ “Русскоязычие распространено не только там, где живут русские”. demoscope.ru. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2016.
  45. ^ “Referendum on the Draft Law 'Amendments to the Constitution of the Republic of Latvia'. Central Election Commission of Latvia. 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2012.
  46. ^ “Results of the referendum on the Draft Law 'Amendments to the Constitution of the Republic of Latvia' (bằng tiếng Latvian). Central Election Commission of Latvia. 2012. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2012.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  47. ^ “Latvia pushes majority language in schools, leaving parents miffed”. Deutsche Welle. 8 tháng 9 năm 2018.
  48. ^ “Moscow threatens sanctions against Latvia over removal of Russian from secondary schools”. The Daily Telegraph. 3 tháng 4 năm 2018.
  49. ^ “Archived copy” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2015.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  50. ^ Ethnic and Language Policy of the Republic of Lithuania: Basis and Practice, Jan Andrlík” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 4 năm 2016.
  51. ^ “Archived copy” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2015.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  52. ^ “Русскоязычие распространено не только там, где живут русские”. demoscope.ru. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2016.
  53. ^ “Демоскоп Weekly. Об итогах Всероссийской переписи населения 2010 года. Сообщение Росстата”. Demoscope.ru. 8 tháng 11 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2014.
  54. ^ “Archived copy” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2015.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  55. ^ “Падение статуса русского языка на постсоветском пространстве”. demoscope.ru. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2016.
  56. ^ “Русскоязычие распространено не только там, где живут русские”. demoscope.ru. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2016.
  57. ^ Genin, Aaron (28 tháng 3 năm 2019). “Upcoming Elections and Ukrainian "Ultra-nationalism". The California Review. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2019.
  58. ^ “Ukraine defends education reform as Hungary promises 'pain'. The Irish Times. 27 tháng 9 năm 2017.
  59. ^ “Ukrainian Language Bill Facing Barrage Of Criticism From Minorities, Foreign Capitals”. Radio Free Europe/Radio Liberty. 24 tháng 9 năm 2017.
  60. ^ “Europeans and their Languages” (PDF). europa.eu. 2006. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2009.
  61. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y “Population by language, sex and urban/rural residence”. UNdata. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  62. ^ Israel Central Bureau of Statistics. “Selected Data from the 2011 Social Survey on Mastery of the Hebrew Language and Usage of Languages (Hebrew Only)”. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2013.

Tiếng Anh

  • Comrie, Bernard, Gerald Stone, Maria Polinsky (1996). The Russian Language in the Twentieth Century (ấn bản 2). Oxford: Oxford University Press. 019824066X.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  • Timberlake, Alan (2004). “A Reference Grammar of Russian”. Cambridge, UK: Cambridge University Press. 0521772923. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  • Carleton, T.R. (1991). Introduction to the Phonological History of the Slavic Languages. Columbus, Ohio: Slavica Press.
  • Cubberley, P. (2002). Russian: A Linguistic Introduction (ấn bản 1). Cambridge: Cambridge University Press.
  • Halle, Morris (1959). Sound Pattern of Russian. MIT Press.
  • Ladefoged, PeterMaddieson, Ian (1996). The Sounds of the World's Languages. Blackwell Publishers.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  • Matthews, W.K. (1960). Russian Historical Grammar. London: University of London, Athlone Press.
  • Stender-Petersen, A. (1954). Anthology of old Russian literature. New York: Columbia University Press.
  • Wade, Terrence (2000). A Comprehensive Russian Grammar (ấn bản 2). Oxford: Blackwell Publishing. ISBN 0631207570.

Tiếng Nga

  • Востриков О.В., Финно-угорский субстрат в русском языке: Учебное пособие по спецкурсу.- Свердловск, 1990. – 99c. – В надзаг.: Уральский гос. ун-т им. А. М. Горького.
  • Жуковская Л.П., отв. ред. Древнерусский литературный язык и его отношение к старославянскому. М., «Наука», 1987.
  • Иванов В.В. Историческая грамматика русского языка. М., «Просвещение», 1990.
  • Михельсон Т.Н. Рассказы русских летописей XV–XVII веков. М., 1978.?
  • Новиков Л.А. Современный русский язык: для высшей школы.- Москва: Лань, 2003.
  • Филин Ф. П., О словарном составе языка Великорусского народа; Вопросы языкознания. – М., 1982, № 5. – С. 18–28
  • Цыганенко Г.П. Этимологический словарь русского языка, Киев, 1970.
  • Шанский Н.М., Иванов В.В., Шанская Т.В. Краткий этимологический словарь русского языка. М. 1961.
  • Шицгал А., Русский гражданский шрифт, М., «Исскуство», 1958, 2-e изд. 1983.

Liên kết ngoài