Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thịt”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 14: Dòng 14:
}}
}}
[[Tập tin:Chickens in market.jpg|nhỏ|270px|Thịt gà tươi ([[thịt trắng]]) được bày bán ngoài chợ]]
[[Tập tin:Chickens in market.jpg|nhỏ|270px|Thịt gà tươi ([[thịt trắng]]) được bày bán ngoài chợ]]
'''Thịt thực phẩm''' là mô cơ của một số loài [[động vật]] như [[bò]], [[chi Lợn|lợn]], [[gà]],... được dùng làm [[thực phẩm]] cho con người.<ref name="Lawrie">{{cite book|last=Lawrie|first=R. A.|author2=Ledward, D. A.|title=Lawrie’s meat science|publisher=Woodhead Publishing Limited|location=Cambridge|year=2006|edition=7th|isbn=978-1-84569-159-2}}</ref> Thịt thực phẩm nhiều dạng chế biến đưa ra tiêu thụ như ướp lạnh, hun khói, đóng hộp,... nhưng phổ biến nhất [[thịt tươi]].
'''Thịt thực phẩm''' là mô cơ của một số loài [[động vật]] như [[bò]], [[chi Lợn|lợn]], [[gà]],... được dùng làm [[thực phẩm]] cho con người.<ref name="Lawrie">{{cite book|last=Lawrie|first=R. A.|author2=Ledward, D. A.|title=Lawrie’s meat science|publisher=Woodhead Publishing Limited|location=Cambridge|year=2006|edition=7th|isbn=978-1-84569-159-2}}</ref> Con người đã săn bắt giết động vật để lấy thịt từ thời tiền sử. Sự ra đời của nền văn minh cho phép [[Sự thuần hóa động vật|thuần hóa các loài động vật]] như gà, cừu, thỏ, lợn và gia súc. Điều này cuối cùng đã dẫn đến việc chúng được sử dụng trong sản xuất thịt ở quy mô công nghiệp với sự hỗ trợ của các [[ mổ]] .


Thịt có thành phần chủ yếu là nước, [[protein]] và [[chất béo]] . Nó có thể ăn được sống, nhưng thường được ăn sau khi đã được nấu chín và tẩm gia vị hoặc chế biến theo nhiều cách khác nhau. Thịt chưa qua chế biến sẽ [[Thịt bẩn|hư hỏng hoặc thối rữa]] trong vòng vài giờ hoặc vài ngày do bị nhiễm [[vi khuẩn]] và [[nấm]].
Nếu thịt được ướp lạnh ở nhiệt độ từ 0 tới 4 [[độ Celsius|độ C]] trong vài ngày vẫn được coi là thịt tươi. Thịt làm đông được bảo quản ở nhiệt độ thấp hơn, từ –15 đến –20 độ C, có thể giữ trong nhiều [[tháng]]. Mặc dù vậy, loại thịt đông này khi làm nóng sẽ có những biến đổi lý hóa. Ngoài ra còn có loại thịt siêu đông bằng cách làm lạnh thật nhanh xuống tới nhiệt độ - 18 độ C. Cách bảo quản này tốt hơn loại thịt đông thông thường.

Thịt đóng vai trò quan trọng trong [[kinh tế]] và [[văn hóa]], mặc dù việc sản xuất và tiêu thụ hàng loạt của thịt đã được xác định là có nguy cơ đối với sức khỏe [[con người]] và [[Môi trường tự nhiên|môi trường]]. Nhiều [[tôn giáo]] có quy định về việc có thể ăn hoặc không ăn thịt. [[Ăn chay|Những người ăn chay]] và [[Chủ nghĩa thuần chay|thuần chay]] có thể kiêng ăn thịt vì lo ngại về [[Đạo đức với việc ăn thịt|đạo đức ăn thịt]], [[Tác động môi trường của việc sản xuất thịt|ảnh hưởng môi trường của việc sản xuất thịt]] hoặc ảnh hưởng dinh dưỡng của việc tiêu thụ.

== Lịch sử ==

=== Săn bắn và trồng trọt ===
Bằng chứng [[cổ sinh vật học]] cho thấy rằng thịt chiếm một tỷ lệ đáng kể trong chế độ ăn uống của những người đầu tiên. <ref name="Lawrie2">{{Chú thích sách|title=Lawrie's meat science|last=Lawrie|first=R.A.|last2=Ledward, D A.|publisher=Woodhead Publishing Limited|year=2006|isbn=978-1-84569-159-2|edition=7th|location=Cambridge}}</ref> {{Rp|2}} Những [[Săn bắt và hái lượm|người săn bắt hái lượm]] ban đầu phụ thuộc vào việc săn bắt có tổ chức các loài động vật lớn như [[Bò rừng bison|bò rừng]] và [[Họ Hươu nai|hươu]] . <ref name="Lawrie2" /> {{Rp|2}}

Việc [[thuần hóa]] động vật, trong đó chúng ta có bằng chứng có từ [[Thời kỳ băng hà cuối cùng|cuối thời kỳ băng hà cuối cùng]] (khoảng 10.000 TCN), <ref name="Lawrie3">{{Chú thích sách|title=Lawrie's meat science|last=Lawrie|first=R.A.|last2=Ledward, D A.|publisher=Woodhead Publishing Limited|year=2006|isbn=978-1-84569-159-2|edition=7th|location=Cambridge}}</ref> {{Rp|2}} cho phép sản xuất thịt một cách có hệ thống và [[chăn nuôi]] động vật nhằm cải thiện sản lượng thịt . <ref name="Lawrie3" /> {{Rp|2}} Các loài động vật hiện là nguồn thịt chính đã được thuần hóa cùng với sự phát triển của các nền văn minh ban đầu:

* [[Cừu nhà|Cừu]], có nguồn gốc từ Tây Á, được thuần hóa với sự giúp đỡ của chó trước khi hình thành [[Nông nghiệp|nền nông nghiệp]] định cư, có thể là vào đầu thiên niên kỷ thứ 8 trước Công nguyên. <ref name="Lawrie4">{{Chú thích sách|title=Lawrie's meat science|last=Lawrie|first=R.A.|last2=Ledward, D A.|publisher=Woodhead Publishing Limited|year=2006|isbn=978-1-84569-159-2|edition=7th|location=Cambridge}}</ref> {{Rp|3}} Một số giống cừu đã được thành lập ở [[Lưỡng Hà|Mesopotamia]] và [[Ai Cập cổ đại|Ai Cập]] cổ đại vào năm 3500–3000 TCN. <ref name="Lawrie4" /> {{Rp|3}} Ngày nay, hơn 200 [[giống cừu]] tồn tại.
* [[Bò nhà|Gia súc]] được thuần hóa ở Lưỡng Hà sau khi nền nông nghiệp định cư được thành lập khoảng 5000 TCN, <ref name="Lawrie4" /> {{Rp|5}} và một số giống được thành lập vào 2500 TCN. <ref name="Lawrie4" /> {{Rp|6}} Gia súc thuần hóa hiện đại được xếp vào các nhóm ''[[Bò nhà|Bos taurus]]'' (gia súc châu Âu) và ''[[Bò u|Bos taurus indicus]]'' (zebu), cả hai đều là hậu duệ của loài [[Bò rừng châu Âu|auroch]] hiện đã tuyệt chủng. <ref name="Lawrie4" /> {{Rp|5}} Việc chăn nuôi [[bò thịt]], loại gia súc được tối ưu hóa để sản xuất thịt thay vì những con vật phù hợp nhất cho mục đích làm việc hoặc cho sữa, bắt đầu vào giữa thế kỷ 18. <ref name="Lawrie4" /> {{Rp|7}}

[[Tập tin:Hereford_bull_large.jpg|liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp%20tin:Hereford_bull_large.jpg|phải|nhỏ|Một con bò đực [[Bò Hereford|Hereford]], một giống bò thường được sử dụng để sản xuất thịt bò.]]

* [[Lợn nhà]], có nguồn gốc từ [[lợn rừng]], được biết đã tồn tại khoảng 2500 năm trước Công nguyên ở Hungary ngày nay và ở thành [[Troia|Troy]] ; đồ gốm trước đó từ [[ Nói với es-Sultan|Tell es-Sultan]] (Jericho) và Ai Cập mô tả lợn rừng. <ref name="Lawrie5">{{Chú thích sách|title=Lawrie's meat science|last=Lawrie|first=R.A.|last2=Ledward, D A.|publisher=Woodhead Publishing Limited|year=2006|isbn=978-1-84569-159-2|edition=7th|location=Cambridge}}</ref> {{Rp|8}} Xúc xích [[Thịt lợn|lợn]] và [[Giăm bông|dăm bông]] có tầm quan trọng thương mại lớn trong thời kỳ [[ Thế giới Greco-La Mã|Hy Lạp-La Mã]] . <ref name="Lawrie5" /> {{Rp|8}} Lợn tiếp tục được lai tạo thâm canh vì chúng đang được tối ưu hóa để tạo ra thịt phù hợp nhất cho các sản phẩm thịt cụ thể. <ref name="Lawrie5" /> {{Rp|9}}

[[Tập tin:Dog_meat_at_Gyeongdong_Market.jpg|liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp%20tin:Dog_meat_at_Gyeongdong_Market.jpg|nhỏ|Thịt chó bán ở [[chợ Gyeongdong]], Seoul, Hàn Quốc]]
Các động vật khác đang hoặc đã được nuôi hoặc bị săn bắt để lấy thịt của chúng. Loại thịt được tiêu thụ thay đổi nhiều giữa các nền văn hóa khác nhau, thay đổi theo thời gian, tùy thuộc vào các yếu tố như truyền thống và sự sẵn có của động vật. Số lượng và loại thịt tiêu thụ cũng khác nhau theo thu nhập, cả giữa các quốc gia và trong một quốc gia nhất định. <ref>Mark Gehlhar and William Coyle, [http://www.ers.usda.gov/media/293589/wrs011c_1_.pdf "Global Food Consumption and Impacts on Trade Patterns"] {{Webarchive}}, Chapter 1 in [http://www.ers.usda.gov/publications/wrs-international-agriculture-and-trade-outlook/wrs01-1.aspx Changing Structure of Global Food Consumption and Trade] {{Webarchive}}, edited by Anita Regmi, May 2001. USDA Economic Research Service.</ref>

* [[Thịt nai|Hươu]] bị săn bắt để lấy thịt ( [[thịt nai]] ) ở nhiều vùng khác nhau.
* [[Thịt ngựa|Ngựa]] thường được nuôi lấy thịt ở Pháp, <ref>Chrisafis, Angelique [https://www.theguardian.com/world/2007/jun/15/france.lifeandhealth "France's horsemeat lovers fear US ban] {{Webarchive}} ''The Guardian'', June 15, 2007, London.</ref> Ý, Đức và [[Nhật Bản]], cùng các nước khác. <ref>Alan Davidson (2006). Tom Jaine, Jane Davidson and Helen Saberi. ed. ''The Oxford Companion to Food.'' Oxford: Oxford University Press. {{ISBN|0-19-280681-5}}, pp. 387–88</ref> Ngựa và các [[Lớp Thú|loài động vật có vú]] lớn khác như [[tuần lộc]] bị săn bắt vào cuối [[Thời đại đồ đá cũ|thời kỳ đồ đá cũ]] ở Tây Âu. <ref>Turner, E. 2005. "Results of a recent analysis of horse remains dating to the Magdalenian period at Solutre, France," pp. 70–89. In Mashkour, M (ed.). ''Equids in Time and Space.'' Oxford: Oxbow</ref>
* [[Thịt chó|Chó]] được tiêu thụ ở [[Trung Quốc]], <ref>{{Chú thích báo|url=http://news.bbc.co.uk/2/hi/programmes/from_our_own_correspondent/2074073.stm|title=BBC NEWS – Programmes – From Our Own Correspondent – China's taste for the exotic|date=2002-06-29|work=bbc.co.uk|access-date=February 4, 2011|archive-url=https://web.archive.org/web/20110201234909/http://news.bbc.co.uk/2/hi/programmes/from_our_own_correspondent/2074073.stm|archive-date=February 1, 2011}}</ref> [[Hàn Quốc]] <ref>{{Chú thích tạp chí|last=Podberscek|first=A.L.|year=2009|title=Good to Pet and Eat: The Keeping and Consuming of Dogs and Cats in South Korea|url=http://www.animalsandsociety.org/assets/265_podberscek.pdf|journal=Journal of Social Issues|volume=65|issue=3|pages=615–632|citeseerx=10.1.1.596.7570|doi=10.1111/j.1540-4560.2009.01616.x|pmc=|pmid=|archive-url=https://web.archive.org/web/20110719054520/http://www.animalsandsociety.org/assets/265_podberscek.pdf|archive-date=July 19, 2011}}</ref> và [[Việt Nam]] . <ref>{{Chú thích báo|url=http://news.bbc.co.uk/2/hi/asia-pacific/1735647.stm|title=BBC NEWS – Asia-Pacific – Vietnam's dog meat tradition|date=2001-12-31|work=bbc.co.uk|access-date=February 4, 2011|archive-url=https://web.archive.org/web/20110722165946/http://news.bbc.co.uk/2/hi/asia-pacific/1735647.stm|archive-date=July 22, 2011}}</ref> Chó cũng thỉnh thoảng được ăn ở các vùng [[Vùng Bắc Cực|Bắc Cực]] . <ref>[http://arctic.synergiesprairies.ca/arctic/index.php/arctic/article/viewFile/3691/3666 Francis H. Fay (June 1960) "Carnivorous walrus and some arctic zoonoses". Arctic 13, no.2: 111–22] {{Webarchive}}</ref> Trong lịch sử, thịt chó đã được tiêu thụ ở nhiều nơi trên thế giới, chẳng hạn như [[Hawaii]], <ref>Schwabe, Calvin W. (1979). Unmentionable cuisine. University of Virginia Press. p. 168. {{ISBN|978-0-8139-1162-5}}. https://books.google.com/books?id=SiBntk9jGmoC {{Webarchive}}.</ref> Nhật Bản, <ref>{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=f7E5a9CIploC&pg=PA66|title=Everyday Things in Premodern Japan: The Hidden Legacy of Material Culture|last=Hanley|first=Susan B.|publisher=University of California Press|year=1997|isbn=978-0-520-92267-9|page=66}}</ref> [[Thụy Sĩ]] <ref>Schwabe, Calvin W. (1979). Unmentionable cuisine. University of Virginia Press. p. 173. {{ISBN|978-0-8139-1162-5}}. https://books.google.com/books?id=SiBntk9jGmoC {{Webarchive}}.</ref> và [[México|Mexico]] . <ref>Alan Davidson (2006). Tom Jaine, Jane Davidson and Helen Saberi. ed. ''The Oxford Companion to Food.'' Oxford: Oxford University Press. {{ISBN|0-19-280681-5}}, pp. 491</ref>
* [[Thịt mèo|Mèo]] được tiêu thụ ở Nam Trung Quốc, [[Peru]] <ref>{{Chú thích web|url=http://www.cronicaviva.com.pe/index.php/regional/costa/3749-carapulcra-de-gato-y-gato-a-la-parilla-sirven-en-fiesta-patronal-|tựa đề=Carapulcra de gato y gato a la parrilla sirven en fiesta patronal|website=Cronica Viva|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20101117142920/http://cronicaviva.com.pe/index.php/regional/costa/3749-carapulcra-de-gato-y-gato-a-la-parilla-sirven-en-fiesta-patronal-|ngày lưu trữ=November 17, 2010|ngày truy cập=December 1, 2011}}</ref> và đôi khi cũng có ở [[Bắc Ý]] . <ref>{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=4ZPTAgAAQBAJ&pg=PA25|title=Extreme Cuisine: The Weird and Wonderful Foods That People Eat|last=Jerry Hopkins|date=May 15, 2004|publisher=Tuttle Publishing|isbn=978-1-4629-0472-3|page=25}}</ref> <ref>{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=WXtzBgAAQBAJ&pg=PA8|title=Strange Foods|last=Jerry Hopkins|date=1999|publisher=Tuttle Publishing|isbn=978-1-4629-1676-4|page=8}}</ref>
* [[Chuột lang nhà|Lợn Guinea]] được nuôi để lấy thịt trên [[Andes|dãy Andes]] . <ref>{{Chú thích báo|url=http://www.economist.com/node/2926169|title=A Guinea Pig for All Times and Seasons|date=July 15, 2004|work=The Economist|access-date=December 1, 2011|archive-url=https://web.archive.org/web/20120222030533/http://www.economist.com/node/2926169|archive-date=February 22, 2012}}</ref>
* [[Cá voi]] và [[cá heo]] bị săn bắt, một phần để lấy thịt, ở Nhật Bản, [[Alaska]], [[Xibia|Siberia]], Canada, [[quần đảo Faroe]], [[Greenland]], [[Iceland]], [[Saint Vincent và Grenadines]] và bởi hai cộng đồng nhỏ ở [[Indonesia]] . <ref>{{Chú thích web|url=http://www.profauna.net/sites/default/files/downloads/publication-2005-whaling-in-lamalera.pdf|tựa đề=Whaling in Lamaera-Flores|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20130620014201/http://www.profauna.net/sites/default/files/downloads/publication-2005-whaling-in-lamalera.pdf|ngày lưu trữ=June 20, 2013|ngày truy cập=April 10, 2013}}</ref>

Nền nông nghiệp hiện đại sử dụng một số kỹ thuật, chẳng hạn như [[ Kiểm tra thế hệ con cháu|kiểm tra thế hệ con cháu]], để tăng tốc độ [[Chọn giống vật nuôi|chọn lọc nhân tạo]] bằng cách nhân giống động vật để nhanh chóng có được những phẩm chất mong muốn của các nhà sản xuất thịt. <ref name="Lawrie6">{{Chú thích sách|title=Lawrie's meat science|last=Lawrie|first=R.A.|last2=Ledward, D A.|publisher=Woodhead Publishing Limited|year=2006|isbn=978-1-84569-159-2|edition=7th|location=Cambridge}}</ref> {{Rp|10}} Ví dụ, trước những lo ngại về sức khỏe được công khai rộng rãi liên quan đến [[ Chất béo bão hòa|chất béo bão hòa]] trong những năm 1980, hàm lượng chất béo trong thịt bò, thịt lợn và thịt cừu của Vương quốc Anh đã giảm từ 20–26% xuống 4–8% trong vòng một vài thập kỷ, do cả hai chọn lọc tạo nạc và thay đổi phương pháp [[ Người bán thịt|giết thịt]] . <ref name="Lawrie6" /> {{Rp|10}} Các phương pháp [[kỹ thuật di truyền]] nhằm cải thiện chất lượng sản xuất thịt của động vật hiện cũng đang trở nên phổ biến. <ref name="Lawrie6" /> {{Rp|14}}
[[Tập tin:SelectionOfPackageMeats.jpg|liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp%20tin:SelectionOfPackageMeats.jpg|nhỏ|Thịt tươi trong [[siêu thị]] ở Bắc Mỹ]]
Mặc dù là một ngành công nghiệp rất lâu đời, sản xuất thịt vẫn tiếp tục được định hình mạnh mẽ bởi nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Xu hướng bán thịt ở dạng cắt đóng gói sẵn đã làm tăng nhu cầu về các giống gia súc lớn hơn, phù hợp hơn để sản xuất các loại thịt đó. <ref name="Lawrie7">{{Chú thích sách|title=Lawrie's meat science|last=Lawrie|first=R.A.|last2=Ledward, D A.|publisher=Woodhead Publishing Limited|year=2006|isbn=978-1-84569-159-2|edition=7th|location=Cambridge}}</ref> {{Rp|11}} Thậm chí nhiều loài động vật trước đây không được khai thác để lấy thịt hiện đang được nuôi trong trang trại, đặc biệt là những loài nhanh nhẹn và di động hơn, có xu hướng phát triển cơ bắp tốt hơn so với gia súc, cừu hoặc lợn. <ref name="Lawrie7" /> {{Rp|11}} Ví dụ như các [[Linh dương|loài linh dương]] khác nhau, [[ngựa vằn]], [[Trâu|trâu nước]] và [[lạc đà]], <ref name="Lawrie7" /> {{Rp|11ff}} cũng như động vật không có vú, chẳng hạn như [[cá sấu]], [[Đà điểu châu Úc|emu]] và [[Struthio|đà điểu]] . <ref name="Lawrie7" /> {{Rp|13}} Một xu hướng quan trọng khác trong sản xuất thịt đương đại là [[Nông nghiệp hữu cơ|chăn nuôi hữu cơ]], mặc dù không mang lại lợi ích [[ Cảm quan|cảm quan]] cho thịt được sản xuất như vậy, <ref>Lawrie, 11, citing ''Ollson, V., Andersson, I., Ranson, K., Lundström, K. (2003) Meat Sci. 64, 287'' and noting also that organically reared pigs "compare unfavourably" with conventionally reared ones "in some respects."</ref> đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về thịt hữu cơ. <ref>{{Chú thích web|url=http://www.foodnavigator.com/Market-Trends/Demand-for-organic-meat-on-the-rise-says-Soil-Association|tựa đề=Demand for organic meat on the rise, says Soil Association|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20161012021608/http://www.foodnavigator.com/Market-Trends/Demand-for-organic-meat-on-the-rise-says-Soil-Association|ngày lưu trữ=October 12, 2016|ngày truy cập=January 21, 2018}}</ref>

=== Văn hóa ===
Trong phần lớn lịch sử loài người, thịt là một phần không thể nghi ngờ trong chế độ ăn uống của con người. <ref name="Buscemi">{{Chú thích sách|title=From Body Fuel to Universal Poison: Cultural History of Meat: 1900–The Present|last=Buscemi|first=Francesco|date=2018|publisher=[[Springer Nature|Springer]] International Publishing AG|isbn=978-3-319-72085-2}}</ref> {{Rp|1}} Chỉ trong thế kỷ 20, nó mới bắt đầu trở thành một chủ đề bàn luận và tranh cãi trong xã hội, chính trị và văn hóa rộng lớn hơn. {{R|Buscemi}}

==== Triết học ====
Các nhà sáng lập [[Triết học phương Tây|triết học phương Tây đã]] bất đồng về [[Đạo đức với việc ăn thịt|đạo đức ăn thịt]] . ''[[Cộng hòa]]'' của [[Platon|Plato]] có [[Sokrates|Socrates]] mô tả trạng thái lý tưởng là ăn chay. [[Pythagoras]] tin rằng con người và động vật bình đẳng và do đó không chấp nhận việc ăn thịt, [[Plutarchus|Plutarch]] cũng vậy, trong khi [[Zeno xứ Elea|Zeno]] và [[Epicurus]] [[ăn chay]] nhưng cho phép ăn thịt trong triết lý của họ. {{R|Buscemi}} Ngược lại, ''[[ Chính trị (Aristotle)|Chính trị]]'' của [[Aristoteles|Aristotle]] khẳng định rằng động vật, với tư cách là những sinh vật thấp kém, tồn tại để phục vụ con người, bao gồm cả làm thức ăn. [[Augustinô thành Hippo|Augustine]] đã dựa trên Aristotle để lập luận rằng hệ thống phân cấp tự nhiên của vũ trụ cho phép con người ăn động vật và động vật ăn thực vật. {{R|Buscemi}} triết gia [[Thời kỳ Khai Sáng|Khai sáng]] cũng chia rẽ như vậy. [[René Descartes|Descartes]] viết rằng động vật chỉ là những cỗ máy hoạt hình, và [[Immanuel Kant|Kant]] coi chúng là những sinh vật thấp kém vì thiếu sự sáng suốt; có nghĩa là hơn là kết thúc. {{R|Buscemi}} Nhưng [[Voltaire]] và [[Jean-Jacques Rousseau|Rousseau]] không đồng ý. Người thứ hai lập luận rằng ăn thịt là một hành động xã hội hơn là một hành động tự nhiên, bởi vì trẻ em không quan tâm đến thịt. {{R|Buscemi}}

Các triết gia sau này đã xem xét việc thay đổi tập quán ăn thịt trong thời [[Lịch sử thế giới|hiện đại]] như một phần của quá trình tách rời động vật ra khỏi cơ thể sống. [[ Norbert Elias|Norbert Elias]], ví dụ, lưu ý rằng trong thời trung cổ động vật nấu chín được mang lên bàn ăn, nhưng kể từ [[Phục Hưng|thời kỳ Phục hưng]] chỉ những phần ăn được được phục vụ, không còn được nhận ra là bộ phận của động vật. {{R|Buscemi}} Người ăn uống hiện đại, theo Noëlie Vialles, yêu cầu một " [[ Dấu chấm lửng (ngôn ngữ học)|dấu chấm lửng]] " giữa thịt và động vật chết; chẳng hạn, đôi mắt của con bê không còn được coi là một món ngon như ở thời Trung cổ, mà gây ra sự ghê tởm. {{R|Buscemi}} Ngay cả trong ngôn ngữ tiếng Anh, sự phân biệt giữa động vật và thịt của chúng đã xuất hiện, chẳng hạn như giữa [[Bò nhà|gia súc]] và [[thịt bò]], [[Chi Lợn|lợn]] và [[thịt lợn]] . {{R|Buscemi}} [[Fernand Braudel]] đã viết rằng vì chế độ ăn uống của người châu Âu vào thế kỷ 15 và 16 đặc biệt nặng về thịt, [[chủ nghĩa thực dân]] châu Âu đã giúp xuất khẩu việc ăn thịt trên toàn cầu, khi các dân tộc bị đô hộ áp dụng thói quen ẩm thực của những người thuộc địa của họ, mà họ gắn liền với sự giàu có và quyền lực. {{R|Buscemi}}

== Tiêu dùng ==
Theo phân tích của FAO, mức tiêu thụ [[Thịt|thịt trắng]] tổng thể từ năm 1990 đến năm 2009 đã tăng đáng kể. Thịt gia cầm tăng 76,6% / kg bình quân đầu người và thịt lợn tăng 19,7%. Thịt trâu, bò giảm từ {{Convert|10,4|kg|lboz|abbr=on}} bình quân đầu người năm 1990 còn {{Convert|9,6|kg|lboz|abbr=on}} bình quân đầu người năm 2009. <ref>{{Chú thích tạp chí|last=Henchion|first=Maeve|last2=McCarthy|first2=Mary|last3=Resconi|first3=Virginia C.|last4=Troy|first4=Declan|date=November 2014|title=Meat consumption: Trends and quality matters|url=https://t-stor.teagasc.ie/bitstream/11019/767/1/Meat%20Consumption_Trends%20and%20Quality%20Matters%20TStor%20%282%29.pdf|journal=Meat Science|volume=98|issue=3|pages=561–568|doi=10.1016/j.meatsci.2014.06.007|pmid=25060586|archive-url=https://web.archive.org/web/20171102215030/http://t-stor.teagasc.ie/bitstream/11019/767/1/Meat%20Consumption_Trends%20and%20Quality%20Matters%20TStor%20%282%29.pdf|archive-date=November 2, 2017|access-date=September 24, 2019}}</ref>

Nhìn chung, chế độ ăn bao gồm thịt là phổ biến nhất trên toàn thế giới theo kết quả của một nghiên cứu [[ Ipsos MORI|Ipsos MORI]] năm 2018 trên những người từ 16–64 tuổi ở 28 quốc gia khác nhau. Ipsos cho biết “ ''Chế độ ăn tạp là chế độ ăn phổ biến nhất trên toàn cầu, với chế độ ăn không thịt (có thể bao gồm cá) được hơn 1/10 dân số toàn cầu áp dụng.'' ” Khoảng 87% mọi người bao gồm thịt trong chế độ ăn uống của họ trong một số tần suất. 73% những người ăn thịt bao gồm nó trong chế độ ăn uống của họ thường xuyên và 14% chỉ tiêu thụ thịt thỉnh thoảng hoặc không thường xuyên. Các ước tính về chế độ ăn không thịt cũng được chia nhỏ. Khoảng 3% người theo chế độ ăn thuần chay; nơi kiêng ăn thịt, trứng và sữa. Khoảng 5% người theo chế độ ăn chay; trong đó việc tiêu thụ thịt bị kiêng, nhưng việc tiêu thụ trứng và / hoặc sữa không bị hạn chế nghiêm ngặt. Khoảng 3% người theo chế độ ăn kiêng [[ Pescetarianism|pescetarian]] ; nơi kiêng tiêu thụ thịt của động vật trên cạn, thịt cá và các loại hải sản khác được tiêu thụ, và việc tiêu thụ trứng và / hoặc sữa có thể bị hạn chế nghiêm ngặt hoặc có thể không. <ref>{{Chú thích web|url=https://www.ipsos.com/sites/default/files/ct/news/documents/2018-09/an_exploration_into_diets_around_the_world.pdf|tựa đề=An exploration into diets around the world|tác giả=|tên=|ngày=August 2018|website=Ipsos|location=UK|trang=2, 10, 11|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20190512072037/https://www.ipsos.com/sites/default/files/ct/news/documents/2018-09/an_exploration_into_diets_around_the_world.pdf|ngày lưu trữ=May 12, 2019|ngày truy cập=}}</ref>

== Sự tăng trưởng và phát triển của động vật ==
[[ Khoa học Nông nghiệp|Khoa học nông nghiệp]] đã xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của thịt ở động vật.

=== Di truyền ===
Một số đặc điểm kinh tế quan trọng ở động vật lấy thịt có thể di truyền ở một mức độ nào đó (xem bảng bên cạnh) và do đó có thể được lựa chọn để [[Nhân giống vật nuôi|lai tạo động vật]] . Ở gia súc, một số đặc điểm sinh trưởng nhất định được kiểm soát bởi [[Tính trội (di truyền học)|các gen lặn]] mà cho đến nay vẫn chưa được kiểm soát, gây phức tạp cho việc chăn nuôi. <ref name="Lawrie8">{{Chú thích sách|title=Lawrie's meat science|last=Lawrie|first=R.A.|last2=Ledward, D A.|publisher=Woodhead Publishing Limited|year=2006|isbn=978-1-84569-159-2|edition=7th|location=Cambridge}}</ref> {{Rp|18}} Một trong những đặc điểm như vậy là chứng [[Chứng thấp lùn|lùn]] ; một loại khác là doppelender hay còn [[ Myostatin|gọi là]] tình trạng " [[ Phì đại cơ|cơ bắp]] [[ Myostatin|kép]] ", gây [[ Phì đại cơ|phì đại cơ]] và do đó làm tăng giá trị thương mại của động vật. <ref name="Lawrie8" /> {{Rp|18}} [[ Phân tích di truyền|Phân tích di truyền]] tiếp tục cho thấy các cơ chế di truyền kiểm soát nhiều khía cạnh của [[Hệ nội tiết|hệ thống nội tiết]] và thông qua đó, tăng trưởng và chất lượng thịt. <ref name="Lawrie8" /> {{Rp|19}}

[[Kỹ thuật di truyền|Các kỹ thuật công nghệ gen]] có thể rút ngắn đáng kể các chương trình nhân giống vì chúng cho phép xác định và phân lập các [[gen]] mã hóa các tính trạng mong muốn và để tổ hợp lại các gen này vào [[bộ gen]] động vật. <ref name="Lawrie9">{{Chú thích sách|title=Lawrie's meat science|last=Lawrie|first=R.A.|last2=Ledward, D A.|publisher=Woodhead Publishing Limited|year=2006|isbn=978-1-84569-159-2|edition=7th|location=Cambridge}}</ref> {{Rp|21}} Để cho phép thao tác như vậy, nghiên cứu đang được tiến hành ( {{Tính đến|2006}} ) để [[ Dự án bộ gen|lập bản đồ toàn bộ bộ gen]] của cừu, gia súc và lợn. <ref name="Lawrie9" /> {{Rp|21}} Một số nghiên cứu đã thấy ứng dụng thương mại. Ví dụ, một [[Vi khuẩn|loại vi khuẩn]] [[DNA tái tổ hợp|tái tổ hợp]] đã được phát triển để cải thiện quá trình tiêu hóa cỏ trong [[ Dạ cỏ|dạ cỏ]] của gia súc, và một số đặc điểm cụ thể của sợi cơ đã được thay đổi về mặt di truyền. <ref name="Lawrie9" /> {{Rp|22}}

Thực nghiệm [[Dòng hóa|nhân bản vô]] tính các động vật lấy thịt quan trọng về mặt thương mại như cừu, lợn hoặc gia súc đã thành công. <ref name="Lawrie10">{{Chú thích sách|title=Lawrie's meat science|last=Lawrie|first=R.A.|last2=Ledward, D A.|publisher=Woodhead Publishing Limited|year=2006|isbn=978-1-84569-159-2|edition=7th|location=Cambridge}}</ref> {{Rp|22}} sinh sản vô tính nhiều loài động vật mang các đặc điểm mong muốn được dự đoán, <ref name="Lawrie10" /> {{Rp|22}} mặc dù điều này chưa thực tế trên quy mô thương mại.


==Các loại thịt==
==Các loại thịt==

Phiên bản lúc 11:06, ngày 21 tháng 8 năm 2020

Thịt tươi
thịt đỏ
thịt nguội
thịt đỏ (trái) và thịt nguội (phải)
Thịt gà tươi (thịt trắng) được bày bán ngoài chợ

Thịt thực phẩm là mô cơ của một số loài động vật như , lợn, ,... được dùng làm thực phẩm cho con người.[1] Con người đã săn bắt và giết động vật để lấy thịt từ thời tiền sử. Sự ra đời của nền văn minh cho phép thuần hóa các loài động vật như gà, cừu, thỏ, lợn và gia súc. Điều này cuối cùng đã dẫn đến việc chúng được sử dụng trong sản xuất thịt ở quy mô công nghiệp với sự hỗ trợ của các lò mổ .

Thịt có thành phần chủ yếu là nước, proteinchất béo . Nó có thể ăn được sống, nhưng thường được ăn sau khi đã được nấu chín và tẩm gia vị hoặc chế biến theo nhiều cách khác nhau. Thịt chưa qua chế biến sẽ hư hỏng hoặc thối rữa trong vòng vài giờ hoặc vài ngày do bị nhiễm vi khuẩnnấm.

Thịt đóng vai trò quan trọng trong kinh tếvăn hóa, mặc dù việc sản xuất và tiêu thụ hàng loạt của thịt đã được xác định là có nguy cơ đối với sức khỏe con ngườimôi trường. Nhiều tôn giáo có quy định về việc có thể ăn hoặc không ăn thịt. Những người ăn chaythuần chay có thể kiêng ăn thịt vì lo ngại về đạo đức ăn thịt, ảnh hưởng môi trường của việc sản xuất thịt hoặc ảnh hưởng dinh dưỡng của việc tiêu thụ.

Lịch sử

Săn bắn và trồng trọt

Bằng chứng cổ sinh vật học cho thấy rằng thịt chiếm một tỷ lệ đáng kể trong chế độ ăn uống của những người đầu tiên. [2] :2 Những người săn bắt hái lượm ban đầu phụ thuộc vào việc săn bắt có tổ chức các loài động vật lớn như bò rừnghươu . [2] :2

Việc thuần hóa động vật, trong đó chúng ta có bằng chứng có từ cuối thời kỳ băng hà cuối cùng (khoảng 10.000 TCN), [3] :2 cho phép sản xuất thịt một cách có hệ thống và chăn nuôi động vật nhằm cải thiện sản lượng thịt . [3] :2 Các loài động vật hiện là nguồn thịt chính đã được thuần hóa cùng với sự phát triển của các nền văn minh ban đầu:

  • Cừu, có nguồn gốc từ Tây Á, được thuần hóa với sự giúp đỡ của chó trước khi hình thành nền nông nghiệp định cư, có thể là vào đầu thiên niên kỷ thứ 8 trước Công nguyên. [4] :3 Một số giống cừu đã được thành lập ở MesopotamiaAi Cập cổ đại vào năm 3500–3000 TCN. [4] :3 Ngày nay, hơn 200 giống cừu tồn tại.
  • Gia súc được thuần hóa ở Lưỡng Hà sau khi nền nông nghiệp định cư được thành lập khoảng 5000 TCN, [4] :5 và một số giống được thành lập vào 2500 TCN. [4] :6 Gia súc thuần hóa hiện đại được xếp vào các nhóm Bos taurus (gia súc châu Âu) và Bos taurus indicus (zebu), cả hai đều là hậu duệ của loài auroch hiện đã tuyệt chủng. [4] :5 Việc chăn nuôi bò thịt, loại gia súc được tối ưu hóa để sản xuất thịt thay vì những con vật phù hợp nhất cho mục đích làm việc hoặc cho sữa, bắt đầu vào giữa thế kỷ 18. [4] :7
Một con bò đực Hereford, một giống bò thường được sử dụng để sản xuất thịt bò.
  • Lợn nhà, có nguồn gốc từ lợn rừng, được biết đã tồn tại khoảng 2500 năm trước Công nguyên ở Hungary ngày nay và ở thành Troy ; đồ gốm trước đó từ Tell es-Sultan (Jericho) và Ai Cập mô tả lợn rừng. [5] :8 Xúc xích lợndăm bông có tầm quan trọng thương mại lớn trong thời kỳ Hy Lạp-La Mã . [5] :8 Lợn tiếp tục được lai tạo thâm canh vì chúng đang được tối ưu hóa để tạo ra thịt phù hợp nhất cho các sản phẩm thịt cụ thể. [5] :9
Thịt chó bán ở chợ Gyeongdong, Seoul, Hàn Quốc

Các động vật khác đang hoặc đã được nuôi hoặc bị săn bắt để lấy thịt của chúng. Loại thịt được tiêu thụ thay đổi nhiều giữa các nền văn hóa khác nhau, thay đổi theo thời gian, tùy thuộc vào các yếu tố như truyền thống và sự sẵn có của động vật. Số lượng và loại thịt tiêu thụ cũng khác nhau theo thu nhập, cả giữa các quốc gia và trong một quốc gia nhất định. [6]

Nền nông nghiệp hiện đại sử dụng một số kỹ thuật, chẳng hạn như kiểm tra thế hệ con cháu, để tăng tốc độ chọn lọc nhân tạo bằng cách nhân giống động vật để nhanh chóng có được những phẩm chất mong muốn của các nhà sản xuất thịt. [23] :10 Ví dụ, trước những lo ngại về sức khỏe được công khai rộng rãi liên quan đến chất béo bão hòa trong những năm 1980, hàm lượng chất béo trong thịt bò, thịt lợn và thịt cừu của Vương quốc Anh đã giảm từ 20–26% xuống 4–8% trong vòng một vài thập kỷ, do cả hai chọn lọc tạo nạc và thay đổi phương pháp giết thịt . [23] :10 Các phương pháp kỹ thuật di truyền nhằm cải thiện chất lượng sản xuất thịt của động vật hiện cũng đang trở nên phổ biến. [23] :14

Thịt tươi trong siêu thị ở Bắc Mỹ

Mặc dù là một ngành công nghiệp rất lâu đời, sản xuất thịt vẫn tiếp tục được định hình mạnh mẽ bởi nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Xu hướng bán thịt ở dạng cắt đóng gói sẵn đã làm tăng nhu cầu về các giống gia súc lớn hơn, phù hợp hơn để sản xuất các loại thịt đó. [24] :11 Thậm chí nhiều loài động vật trước đây không được khai thác để lấy thịt hiện đang được nuôi trong trang trại, đặc biệt là những loài nhanh nhẹn và di động hơn, có xu hướng phát triển cơ bắp tốt hơn so với gia súc, cừu hoặc lợn. [24] :11 Ví dụ như các loài linh dương khác nhau, ngựa vằn, trâu nướclạc đà, [24] :11ff cũng như động vật không có vú, chẳng hạn như cá sấu, emuđà điểu . [24] :13 Một xu hướng quan trọng khác trong sản xuất thịt đương đại là chăn nuôi hữu cơ, mặc dù không mang lại lợi ích cảm quan cho thịt được sản xuất như vậy, [25] đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về thịt hữu cơ. [26]

Văn hóa

Trong phần lớn lịch sử loài người, thịt là một phần không thể nghi ngờ trong chế độ ăn uống của con người. [27] :1 Chỉ trong thế kỷ 20, nó mới bắt đầu trở thành một chủ đề bàn luận và tranh cãi trong xã hội, chính trị và văn hóa rộng lớn hơn. [27]

Triết học

Các nhà sáng lập triết học phương Tây đã bất đồng về đạo đức ăn thịt . Cộng hòa của PlatoSocrates mô tả trạng thái lý tưởng là ăn chay. Pythagoras tin rằng con người và động vật bình đẳng và do đó không chấp nhận việc ăn thịt, Plutarch cũng vậy, trong khi ZenoEpicurus ăn chay nhưng cho phép ăn thịt trong triết lý của họ. [27] Ngược lại, Chính trị của Aristotle khẳng định rằng động vật, với tư cách là những sinh vật thấp kém, tồn tại để phục vụ con người, bao gồm cả làm thức ăn. Augustine đã dựa trên Aristotle để lập luận rằng hệ thống phân cấp tự nhiên của vũ trụ cho phép con người ăn động vật và động vật ăn thực vật. [27] triết gia Khai sáng cũng chia rẽ như vậy. Descartes viết rằng động vật chỉ là những cỗ máy hoạt hình, và Kant coi chúng là những sinh vật thấp kém vì thiếu sự sáng suốt; có nghĩa là hơn là kết thúc. [27] Nhưng VoltaireRousseau không đồng ý. Người thứ hai lập luận rằng ăn thịt là một hành động xã hội hơn là một hành động tự nhiên, bởi vì trẻ em không quan tâm đến thịt. [27]

Các triết gia sau này đã xem xét việc thay đổi tập quán ăn thịt trong thời hiện đại như một phần của quá trình tách rời động vật ra khỏi cơ thể sống. Norbert Elias, ví dụ, lưu ý rằng trong thời trung cổ động vật nấu chín được mang lên bàn ăn, nhưng kể từ thời kỳ Phục hưng chỉ những phần ăn được được phục vụ, không còn được nhận ra là bộ phận của động vật. [27] Người ăn uống hiện đại, theo Noëlie Vialles, yêu cầu một " dấu chấm lửng " giữa thịt và động vật chết; chẳng hạn, đôi mắt của con bê không còn được coi là một món ngon như ở thời Trung cổ, mà gây ra sự ghê tởm. [27] Ngay cả trong ngôn ngữ tiếng Anh, sự phân biệt giữa động vật và thịt của chúng đã xuất hiện, chẳng hạn như giữa gia súcthịt bò, lợnthịt lợn . [27] Fernand Braudel đã viết rằng vì chế độ ăn uống của người châu Âu vào thế kỷ 15 và 16 đặc biệt nặng về thịt, chủ nghĩa thực dân châu Âu đã giúp xuất khẩu việc ăn thịt trên toàn cầu, khi các dân tộc bị đô hộ áp dụng thói quen ẩm thực của những người thuộc địa của họ, mà họ gắn liền với sự giàu có và quyền lực. [27]

Tiêu dùng

Theo phân tích của FAO, mức tiêu thụ thịt trắng tổng thể từ năm 1990 đến năm 2009 đã tăng đáng kể. Thịt gia cầm tăng 76,6% / kg bình quân đầu người và thịt lợn tăng 19,7%. Thịt trâu, bò giảm từ 10,4 kg (22 lb 15 oz) bình quân đầu người năm 1990 còn 9,6 kg (21 lb 3 oz) bình quân đầu người năm 2009. [28]

Nhìn chung, chế độ ăn bao gồm thịt là phổ biến nhất trên toàn thế giới theo kết quả của một nghiên cứu Ipsos MORI năm 2018 trên những người từ 16–64 tuổi ở 28 quốc gia khác nhau. Ipsos cho biết “ Chế độ ăn tạp là chế độ ăn phổ biến nhất trên toàn cầu, với chế độ ăn không thịt (có thể bao gồm cá) được hơn 1/10 dân số toàn cầu áp dụng. ” Khoảng 87% mọi người bao gồm thịt trong chế độ ăn uống của họ trong một số tần suất. 73% những người ăn thịt bao gồm nó trong chế độ ăn uống của họ thường xuyên và 14% chỉ tiêu thụ thịt thỉnh thoảng hoặc không thường xuyên. Các ước tính về chế độ ăn không thịt cũng được chia nhỏ. Khoảng 3% người theo chế độ ăn thuần chay; nơi kiêng ăn thịt, trứng và sữa. Khoảng 5% người theo chế độ ăn chay; trong đó việc tiêu thụ thịt bị kiêng, nhưng việc tiêu thụ trứng và / hoặc sữa không bị hạn chế nghiêm ngặt. Khoảng 3% người theo chế độ ăn kiêng pescetarian ; nơi kiêng tiêu thụ thịt của động vật trên cạn, thịt cá và các loại hải sản khác được tiêu thụ, và việc tiêu thụ trứng và / hoặc sữa có thể bị hạn chế nghiêm ngặt hoặc có thể không. [29]

Sự tăng trưởng và phát triển của động vật

Khoa học nông nghiệp đã xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của thịt ở động vật.

Di truyền

Một số đặc điểm kinh tế quan trọng ở động vật lấy thịt có thể di truyền ở một mức độ nào đó (xem bảng bên cạnh) và do đó có thể được lựa chọn để lai tạo động vật . Ở gia súc, một số đặc điểm sinh trưởng nhất định được kiểm soát bởi các gen lặn mà cho đến nay vẫn chưa được kiểm soát, gây phức tạp cho việc chăn nuôi. [30] :18 Một trong những đặc điểm như vậy là chứng lùn ; một loại khác là doppelender hay còn gọi là tình trạng " cơ bắp kép ", gây phì đại cơ và do đó làm tăng giá trị thương mại của động vật. [30] :18 Phân tích di truyền tiếp tục cho thấy các cơ chế di truyền kiểm soát nhiều khía cạnh của hệ thống nội tiết và thông qua đó, tăng trưởng và chất lượng thịt. [30] :19

Các kỹ thuật công nghệ gen có thể rút ngắn đáng kể các chương trình nhân giống vì chúng cho phép xác định và phân lập các gen mã hóa các tính trạng mong muốn và để tổ hợp lại các gen này vào bộ gen động vật. [31] :21 Để cho phép thao tác như vậy, nghiên cứu đang được tiến hành ( Tính đến năm 2006 ) để lập bản đồ toàn bộ bộ gen của cừu, gia súc và lợn. [31] :21 Một số nghiên cứu đã thấy ứng dụng thương mại. Ví dụ, một loại vi khuẩn tái tổ hợp đã được phát triển để cải thiện quá trình tiêu hóa cỏ trong dạ cỏ của gia súc, và một số đặc điểm cụ thể của sợi cơ đã được thay đổi về mặt di truyền. [31] :22

Thực nghiệm nhân bản vô tính các động vật lấy thịt quan trọng về mặt thương mại như cừu, lợn hoặc gia súc đã thành công. [32] :22 sinh sản vô tính nhiều loài động vật mang các đặc điểm mong muốn được dự đoán, [32] :22 mặc dù điều này chưa thực tế trên quy mô thương mại.

Các loại thịt

Họa phẩm về các loại thịt, của Pieter Aertsen năm 1551

Các món ăn từ thịt

Trong cơ cấu tiêu thụ thịt của người Việt, thịt heo chiếm tới 73,3%, thịt gia cầm là 17,5% và chỉ 9,2% còn lại là thịt đỏ (bò, trâu, dê, cừu…)[33].

Tham khảo

  1. ^ Lawrie, R. A.; Ledward, D. A. (2006). Lawrie’s meat science (ấn bản 7). Cambridge: Woodhead Publishing Limited. ISBN 978-1-84569-159-2.
  2. ^ a b Lawrie, R.A.; Ledward, D A. (2006). Lawrie's meat science (ấn bản 7). Cambridge: Woodhead Publishing Limited. ISBN 978-1-84569-159-2.
  3. ^ a b Lawrie, R.A.; Ledward, D A. (2006). Lawrie's meat science (ấn bản 7). Cambridge: Woodhead Publishing Limited. ISBN 978-1-84569-159-2.
  4. ^ a b c d e f Lawrie, R.A.; Ledward, D A. (2006). Lawrie's meat science (ấn bản 7). Cambridge: Woodhead Publishing Limited. ISBN 978-1-84569-159-2.
  5. ^ a b c Lawrie, R.A.; Ledward, D A. (2006). Lawrie's meat science (ấn bản 7). Cambridge: Woodhead Publishing Limited. ISBN 978-1-84569-159-2.
  6. ^ Mark Gehlhar and William Coyle, "Global Food Consumption and Impacts on Trade Patterns" Error in Webarchive template: Empty url., Chapter 1 in Changing Structure of Global Food Consumption and Trade Error in Webarchive template: Empty url., edited by Anita Regmi, May 2001. USDA Economic Research Service.
  7. ^ Chrisafis, Angelique "France's horsemeat lovers fear US ban Error in Webarchive template: Empty url. The Guardian, June 15, 2007, London.
  8. ^ Alan Davidson (2006). Tom Jaine, Jane Davidson and Helen Saberi. ed. The Oxford Companion to Food. Oxford: Oxford University Press. ISBN 0-19-280681-5, pp. 387–88
  9. ^ Turner, E. 2005. "Results of a recent analysis of horse remains dating to the Magdalenian period at Solutre, France," pp. 70–89. In Mashkour, M (ed.). Equids in Time and Space. Oxford: Oxbow
  10. ^ “BBC NEWS – Programmes – From Our Own Correspondent – China's taste for the exotic”. bbc.co.uk. 29 tháng 6 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2011.
  11. ^ Podberscek, A.L. (2009). “Good to Pet and Eat: The Keeping and Consuming of Dogs and Cats in South Korea” (PDF). Journal of Social Issues. 65 (3): 615–632. CiteSeerX 10.1.1.596.7570. doi:10.1111/j.1540-4560.2009.01616.x. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2011.
  12. ^ “BBC NEWS – Asia-Pacific – Vietnam's dog meat tradition”. bbc.co.uk. 31 tháng 12 năm 2001. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2011.
  13. ^ Francis H. Fay (June 1960) "Carnivorous walrus and some arctic zoonoses". Arctic 13, no.2: 111–22 Error in Webarchive template: Empty url.
  14. ^ Schwabe, Calvin W. (1979). Unmentionable cuisine. University of Virginia Press. p. 168. ISBN 978-0-8139-1162-5. https://books.google.com/books?id=SiBntk9jGmoC Error in Webarchive template: Empty url..
  15. ^ Hanley, Susan B. (1997). Everyday Things in Premodern Japan: The Hidden Legacy of Material Culture. University of California Press. tr. 66. ISBN 978-0-520-92267-9.
  16. ^ Schwabe, Calvin W. (1979). Unmentionable cuisine. University of Virginia Press. p. 173. ISBN 978-0-8139-1162-5. https://books.google.com/books?id=SiBntk9jGmoC Error in Webarchive template: Empty url..
  17. ^ Alan Davidson (2006). Tom Jaine, Jane Davidson and Helen Saberi. ed. The Oxford Companion to Food. Oxford: Oxford University Press. ISBN 0-19-280681-5, pp. 491
  18. ^ “Carapulcra de gato y gato a la parrilla sirven en fiesta patronal”. Cronica Viva. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2011.
  19. ^ Jerry Hopkins (15 tháng 5 năm 2004). Extreme Cuisine: The Weird and Wonderful Foods That People Eat. Tuttle Publishing. tr. 25. ISBN 978-1-4629-0472-3.
  20. ^ Jerry Hopkins (1999). Strange Foods. Tuttle Publishing. tr. 8. ISBN 978-1-4629-1676-4.
  21. ^ “A Guinea Pig for All Times and Seasons”. The Economist. 15 tháng 7 năm 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2011.
  22. ^ “Whaling in Lamaera-Flores” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2013.
  23. ^ a b c Lawrie, R.A.; Ledward, D A. (2006). Lawrie's meat science (ấn bản 7). Cambridge: Woodhead Publishing Limited. ISBN 978-1-84569-159-2.
  24. ^ a b c d Lawrie, R.A.; Ledward, D A. (2006). Lawrie's meat science (ấn bản 7). Cambridge: Woodhead Publishing Limited. ISBN 978-1-84569-159-2.
  25. ^ Lawrie, 11, citing Ollson, V., Andersson, I., Ranson, K., Lundström, K. (2003) Meat Sci. 64, 287 and noting also that organically reared pigs "compare unfavourably" with conventionally reared ones "in some respects."
  26. ^ “Demand for organic meat on the rise, says Soil Association”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2018.
  27. ^ a b c d e f g h i j Buscemi, Francesco (2018). From Body Fuel to Universal Poison: Cultural History of Meat: 1900–The Present. Springer International Publishing AG. ISBN 978-3-319-72085-2.
  28. ^ Henchion, Maeve; McCarthy, Mary; Resconi, Virginia C.; Troy, Declan (tháng 11 năm 2014). “Meat consumption: Trends and quality matters” (PDF). Meat Science. 98 (3): 561–568. doi:10.1016/j.meatsci.2014.06.007. PMID 25060586. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2019.
  29. ^ “An exploration into diets around the world” (PDF). Ipsos. UK. tháng 8 năm 2018. tr. 2, 10, 11. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2019.
  30. ^ a b c Lawrie, R.A.; Ledward, D A. (2006). Lawrie's meat science (ấn bản 7). Cambridge: Woodhead Publishing Limited. ISBN 978-1-84569-159-2.
  31. ^ a b c Lawrie, R.A.; Ledward, D A. (2006). Lawrie's meat science (ấn bản 7). Cambridge: Woodhead Publishing Limited. ISBN 978-1-84569-159-2.
  32. ^ a b Lawrie, R.A.; Ledward, D A. (2006). Lawrie's meat science (ấn bản 7). Cambridge: Woodhead Publishing Limited. ISBN 978-1-84569-159-2.
  33. ^ “Thịt heo vừa ngon và sạch”. Người Lao động. 9 tháng 11 năm 2015. Truy cập 22 tháng 11 năm 2015.

Liên kết ngoài