Torsten Frings

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Torsten Frings
Frings trong màu áo Toronto FC năm 2012
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Torsten Klaus Frings[1]
Ngày sinh 22 tháng 11, 1976 (47 tuổi)
Nơi sinh Würselen, Tây Đức
Chiều cao 1,82 m
Vị trí Tiền vệ trung tâm
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1982–1988 Rot-Weiß Alsdorf
1988–1990 Rhenania Alsdorf
1990–1994 Alemannia Aachen
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1994–1997 Alemannia Aachen 56 (13)
1997 Werder Bremen (A) 1 (1)
1997–2002 SV Werder Bremen 162 (15)
2002–2004 Borussia Dortmund 47 (10)
2004–2005 FC Bayern München 29 (3)
2005–2011 SV Werder Bremen 164 (21)
2011–2012 Toronto FC 33 (2)
Tổng cộng 492 (65)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1997–1998 U-21 Đức 6 (1)
1999–2000 Đức B 5 (0)
2001–2009 Đức 79 (10)
Sự nghiệp quản lý
Năm Đội
2016–2017 Darmstadt 98
2020– SV Meppen
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho  Đức
Giải vô địch bóng đá châu Âu
Á quân Áo & Thụy Sĩ 2008
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Torsten Frings (sinh ngày 22 tháng 11 năm 1976 ở Würselen) là một cựu cầu thủ bóng đá người Đức chơi ở vị trí tiền vệ trung tâm.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Khi năm tuổi, Torsten bị ngã xe đạp và bị xe ô tô đâm, để lại một vết xẹo ở phần mặt bên trái của anh.

Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp của anh bắt đầu ở đội hạng ba Alemannia Aachen trước khi anh chuyển tới Werder Bremen vào mùa giài 1996-97, giúp đội bóng chủ sân Weserstadion vô địch cúp quốc gia Đức với việc đánh bại Bayern Munich vào năm 1999 và có hơn 160 lần ra sân ở Bundesliga cùng 15 bàn thắng trong sáu năm.

Vào năm 2002, một số đội bóng hàng đầu châu Âu để ý đến Frings nhưng anh lại ký hợp đồng 4 năm cùng Borussia Dortmund với mức giá 10 triệu euro.Anh có một vị trí chính thức trong đội hình đội chủ sân Westfalenstadion, Frings cũng chơi 10 trận ở Champions League, ghi bàn trong cả trận lượt đi và về trước Lokomotiv Moscow.

Mùa giải 2003-04 với Frings chỉ bắt đầu từ ngày 30 tháng 1 khi anh ra sân trong trận tiếp Schalke 04, trận đầu tiên của anh kể từ khi bị dính chấn thương đầu gối trong trận tiếp VfL Bochum vào tháng 5.Anh lấy vị trí của Tomas Rosicky ở vị trí cầu thủ kiến tạo và ghi 4 bàn trong 16 trận trước khi ký hợp đồng 3 năm cùng kình địch của Dortmund, Bayern Munich.

Mặc dù lập cú đúp vô địch giải nội địa cùng Bayern và có 29 lần ra sân ở Bundesliga cùng 10 lần ở cúp C1, song Frings chưa bao giờ được đánh giá cao ở Munich, và bị loại ra khỏi kế hoạch của huấn luyện viên Felix Magath.Vào tháng 6 anh gia nhập Bremen theo một bản hợp đồng không tiết lộ mức phí với thời hạn 3 năm. giúp câu lạc bộ đánh bại FC Basel để vào vòng bảng cúp C1.

Anh được gọi vào đội tuyển Đức ở Euro 2008.

Hồ sơ cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]

Frings là một tiền vệ đa năng.Anh có thể chơi ở bất cứ đâu trên hàng tiền vệ.Và anh có sở trường là chơi ở vị trí tiền vệ lùi nơi mà khả năng tranh chấp bóng của anh sẽ rất hữu dụng.Frings ghi bàn thứ 4 cho đội tuyển Đức trong trận thắng 4-2 trước đội tuyển Costa Rica trong trận mở màn World Cup 2006 vào ngày 9 tháng 6 năm 2006 bằng một cú sút mạnh từ khoảng cách hơn 30m.

Sau loạt đá penalty trong trận thắng trước Argentina vào ngày 30 tháng 6 năm 2006, Frings bị treo giò bởi FIFA 2 trận cho hành động không đẹp sau trận đấu.Sau khi xem lại băng ghi hình, tiểu ban kỉ luật của FIFA đã quyết định rằng Frings đã đấm tiền đạo của Argentina Julio Cruz mặc dù sau đó Cruz đã phủ nhận rằng Frings đấm anh.Việc anh bị treo giò được đưa ra bởi FIFA 1 ngày trước trận bán kết giữa đội tuyển Đức và Ý vào ngày 4 tháng 7 năm 2006, khiến Frings không được tham dự trận đấu quan trọng này.

Đời sống cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Frings có vợ là Petra và họ có hai đứa con, Lisa-Katharina và Lena.Sở thích của anh là dành thời gian cùng gia đình và đi xe máy.

Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Thành tích cấp CLB Giải vô địch Cúp quốc gia Cúp liên đoànCúp châu lục Tổng cộng
Mùa giảiCLBGiải vô địch TrậnBànTrậnBàn TrậnBàn TrậnBàn TrậnBàn
Đức Giải vô địchDFB-Pokal Premiere Ligapokal Châu Âu Tổng cộng
1996–97 Werder Bremen Bundesliga 15 0 - - - 15 0
1997–98 28 2 - - - 28 2
1998–99 23 3 1 0 - 8 3 32 6
1999–00 33 3 3 0 2 0 - 38 3
2000–01 30 1 - - - 30 1
2001–02 33 6 1 0 - 2 0 36 6
2002–03 Borussia Dortmund 31 6 2 0 1 0 12 2 46 8
2003–04 16 4 - 1 0 - 17 4
2004–05 Bayern Munich 29 3 6 0 2 1 8 1 45 5
2005–06 Werder Bremen 28 3 4 1 2 0 10 1 44 5
2006–07 33 1 - 2 1 14 2 49 4
2007–08 11 1 - 1 0 2 0 14 1
2008–09 30 4 5 0 13 0 48 4
2009–10 30 6 6 0 9 4 45 10
2010–11 32 6 1 0 6 1 39 7
2011 Toronto FC MLS 13 0 0 0 6 0 19 0
2012 20 2 3 0 2 0 25 2
Tổng cộng Đức 164 21 16 1 47 6 5 1 231 30
Tổng cộng Canada 33 2 3 0 8 0 44 2
Tổng cộng sự nghiệp 493 65 40 4 105 13 11 5 649 84

Đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Đức[2]
Năm Số trận Bàn thắng
2001 2 0
2002 17 2
2003 4 0
2004 12 2
2005 13 2
2006 16 2
2007 6 2
2008 8 0
2009 1 0
Tổng cộng 79 10

Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Bàn thắng của đội tuyển Đức được ghi trước.[3]
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1 27 tháng 3 năm 2002 Ostseestadion, Rostock, Đức  Hoa Kỳ 4–1 4–2 Giao hữu
2 9 tháng 5 năm 2002 Schwarzwald-Stadion, Freiburg, Đức  Kuwait 1–0 7–0 Giao hữu
3 27 tháng 5 năm 2004 Schwarzwald-Stadion, Freiburg, Đức  Malta 4–0 7–0 Giao hữu
4 15 tháng 6 năm 2004 Sân vận động Dragão, Porto, Bồ Đào Nha  Hà Lan 1–0 1–1 Euro 2004
5 9 tháng 2 năm 2005 Merkur Spielarena, Düsseldorf, Đức  Argentina 1–0 2–2 Giao hữu
6 12 tháng 10 năm 2005 Volksparkstadion, Hamburg, Đức  Trung Quốc 1–0 1–0 Giao hữu
7 27 tháng 5 năm 2006 Schwarzwald-Stadion, Freiburg, Đức  Luxembourg 2–0 7–0 Giao hữu
8 9 tháng 6 năm 2006 Allianz Arena, Munich, Đức  Costa Rica 4–2 4–2 World Cup 2006
9 7 tháng 2 năm 2007 Merkur Spielarena, Düsseldorf, Đức  Thụy Sĩ 3–0 3–1 Giao hữu
10 2 tháng 6 năm 2007 Sân vận động Max Morlock, Nuremberg, Đức  San Marino 3–0 6–0 Vòng loại Euro 2008

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “FIFA World Cup Germany 2006 – List of Players” (PDF). Liên đoàn bóng đá Thế Giới (FIFA). tr. 12. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2013.
  2. ^ “Torsten Frings”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2018.
  3. ^ “Torsten Frings – Goals in International matches”. Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2018.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]