Bóng đá tại Thế vận hội Mùa hè 2012 – Vòng loại nam khu vực châu Á (Vòng 1)
Chi tiết giải đấu | |
---|---|
Thời gian | 23 tháng 2 – 21 tháng 3 năm 2011 |
Số đội | 22 (từ 1 liên đoàn) |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 22 |
Số bàn thắng | 53 (2,41 bàn/trận) |
Số khán giả | 132.003 (6.000 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | ![]() |
Vòng thứ nhất của vòng loại môn Bóng đá nam tại Thế vận hội Mùa hè 2012 khu vực châu Á được tổ chức từ ngày 23 tháng 2 đến ngày 21 tháng 3 năm 2011. 22 đội tham dự thi đấu theo thể thức loại trực tiếp hai lượt trận, chọn ra 11 đội thắng vào vòng kế tiếp cùng với 13 đội xếp hạng cao hơn được miễn đấu ở vòng loại này.
Hạt giống[sửa | sửa mã nguồn]
11 trong số 22 đội được xếp hạt giống trên cơ sở thứ hạng tại vòng loại khu vực và vòng chung kết của môn bóng đá nam tại Thế vận hội Mùa hè Bắc Kinh 2008. Lễ bốc thăm được tổ chức vào ngày 20 tháng 10 năm 2010.[1]
Được phân hạt giống | Không được phân hạt giống |
---|---|
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
Các trận đấu[sửa | sửa mã nguồn]
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Thái Lan ![]() |
0–4 | ![]() |
0–3 | 0–1 |
Jordan ![]() |
3–0 | ![]() |
1–0 | 2–0 |
Yemen ![]() |
3–0 | ![]() |
2–0 | 1–0 |
Kuwait ![]() |
5–0 | ![]() |
2–0 | 3–0 |
Malaysia ![]() |
2–0 | ![]() |
2–0 | 0–0 |
UAE ![]() |
10–1 | ![]() |
7–1 | 3–0 |
Ấn Độ ![]() |
3–2 | ![]() |
2–1 | 1–1 |
Oman ![]() |
7–2 | ![]() |
4–1 | 3–1 |
Indonesia ![]() |
1–4 | ![]() |
1–3 | 0–1 |
Iran ![]() |
1–0 | ![]() |
1–0 | 0–0 |
Hồng Kông ![]() |
7–0 | ![]() |
4–0 | 3–0 |
Lượt đi[sửa | sửa mã nguồn]
Chủ nhà Thái Lan thắng 1–0 nhưng đã bị phát hiện sử dụng một cầu thủ không đủ điều kiện thi đấu, Sujarit Jantakul (đã bị treo giò ở giải U-19 châu Á 2008 và án phạt vẫn còn hiệu lực). Kết quả của trận đấu bị hủy bỏ và Palestine được xử thắng 3–0, qua đó đi tiếp tại vòng loại.[2][3]
Jordan ![]() | 1 – 0 | ![]() |
---|---|---|
Bani Attiah ![]() |
Chi tiết |
Kuwait ![]() | 2 – 0 | ![]() |
---|---|---|
Ali ![]() Al-Shaqqath ![]() |
Chi tiết |
Malaysia ![]() | 2 – 0 | ![]() |
---|---|---|
Zaharulnizam ![]() Irfan ![]() |
Chi tiết |
Ấn Độ ![]() | 2 – 1 | ![]() |
---|---|---|
Lalpekhlua ![]() Malsawmfela ![]() |
Chi tiết | Mai Aih Naing ![]() |
Oman ![]() | 4 – 1 | ![]() |
---|---|---|
Eid Mohammed ![]() Al Jalaboubi ![]() Al-Naaimi ![]() |
Chi tiết | Shohzukhurov ![]() |
Indonesia ![]() | 1 – 3 | ![]() |
---|---|---|
Bonai ![]() |
Chi tiết | Amanow ![]() Boliyan ![]() Orazsähedow ![]() |
Iran ![]() | 1 – 0 | ![]() |
---|---|---|
Rahmani ![]() |
Chi tiết |
UAE ![]() | 7 – 1 | ![]() |
---|---|---|
A. Khalil ![]() R. Essa ![]() Al Kamali ![]() Ali ![]() Ali Mabkhout ![]() |
Chi tiết | Mohamed ![]() |
Lượt về[sửa | sửa mã nguồn]
Palestine ![]() | 1 – 0 (s.h.p.) | ![]() |
---|---|---|
Abu Habib ![]() |
Chi tiết | |
Loạt sút luân lưu | ||
(có thể không theo thứ tự đúng) Nadim Baragtha ![]() Hisham Ali ![]() Khaled Salem ![]() Muath Abdallah ![]() Ahmed Miari ![]() Amjad Al Fawaghra ![]() Fayez Isaili ![]() |
5–6 | (có thể không theo thứ tự đúng)![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
Tổng tỷ số là 1–1. Thái Lan thắng sau loạt sút luân lưu, nhưng Palestine sẽ thay thế họ ở vòng hai.
Bangladesh ![]() | 0 – 3 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Al Ansari ![]() Al Sulaiman ![]() |
Kuwait thắng với tổng tỷ số 5–0.
Đài Bắc Trung Hoa ![]() | 0 – 2 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Za'tara ![]() Al-Rawashdeh ![]() |
Jordan thắng với tổng tỷ số 3–0.
Maldives ![]() | 0 – 3 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Lam Hok Hei ![]() J. Ha ![]() |
Hồng Kông thắng với tổng tỷ số 7–0.
Kyrgyzstan ![]() | 0 – 0 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết |
Iran thắng với tổng tỷ số 1–0.
Turkmenistan ![]() | 1 – 0 | ![]() |
---|---|---|
Mingazov ![]() |
Chi tiết |
Turkmenistan thắng với tổng tỉ số 4–1.
Tajikistan ![]() | 1 – 3 | ![]() |
---|---|---|
Tukhtasunov ![]() |
Chi tiết | Al-Hadhri ![]() Al-Jaljobi ![]() |
Oman thắng với tổng tỷ số 7–2.
Myanmar ![]() | 1 – 1 | ![]() |
---|---|---|
Kyaw Ko Ko ![]() |
Chi tiết | Sabeeth ![]() |
Ấn Độ thắng với tổng tỷ số 3–2.
Malaysia thắng với tổng tỷ số 2–0.
UAE thắng với tổng tỷ số 10–1.
Yemen thắng với tổng tỷ số 3–0.
- Lưu ý: Trận đấu sân nhà của Sri Lanka cũng diễn ra trên sân của đối thủ (tại Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất).
Cầu thủ ghi bàn[sửa | sửa mã nguồn]
Đã có 53 bàn thắng ghi được trong 22 trận đấu, trung bình 2.41 bàn thắng mỗi trận đấu.
4 bàn thắng
3 bàn thắng
2 bàn thắng
1 bàn thắng
Yuen Tsun Nam
Bonai
Jeje Lalpekhlua
Malsawmfela
Sathyan Sabeeth
Bakhtiar Rahmani
Khalil Bani Attiah
Mahmoud Za'tara
Yusuf Al-Rawashdeh
Fahad Al Ansari
Hamad Ali
Nasser Al-Shaqqath
Mohd Irfan Fazail
Wan Zaharulnizam Zakaria
Kyaw Ko Ko
Mai Aih Naing
Fahad Al-Jalabubi
Fahad Al-Jaljobi
Mansoor Ghamil Salim Al-Naaimi
Abdelhamid Abu Habib
Mohamed Mahdhoom Mohamed
Patchya Narat
Davronjon Tukhtasunov
Samad Shohzukhurov
Aleksandr Boliyan
Arslanmyrat Amanow
Ruslan Mingazov
Wahyt Orazsähedow
Ahmed Ali
Ali Mabkhout
Hamdan Al-Kamali
Ayman Al-Hagri
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “2012 Olympics qualifying draw results”. the-afc.com. 20 tháng 10 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2010.
- ^ “Palestine to replace Thailand in Olympic Qualifiers second round”. AFC. 4 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2011.
- ^ “Soccer-Thailand's Olympic ban stands, says AFC”. Reuters. 4 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2023.
- ^ “Yemen vs Singapore Olympic qualifier postponed”. the-afc.com. 19 tháng 2 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2011.
- ^ a b “Yemen-Singapore Olympic qualifier in Al Ain”. the-afc.com. 9 tháng 3 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2011.