Bóng đá tại Thế vận hội Mùa hè 2012 – Vòng loại nam khu vực châu Á (Vòng 2)
Chi tiết giải đấu | |
---|---|
Thời gian | 19 tháng 6 – 23 tháng 6 năm 2011 |
Số đội | 24 (từ 1 liên đoàn) |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 24 |
Số bàn thắng | 62 (2,58 bàn/trận) |
Số khán giả | 248.567 (10.357 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | ![]() |
Các trận đấu thuộc vòng thứ hai của vòng loại môn Bóng đá nam tại Thế vận hội Mùa hè 2012 khu vực châu Á đã được tổ chức vào các ngày 19 tháng 6 và 23 tháng 6 năm 2011. Mười một đội thắng từ vòng 1 cùng với mười ba đội khác được bắt cặp và thi đấu theo thể thức hai lượt trận để xác định đội đi tiếp vào vòng loại thứ ba.
Hạt giống[sửa | sửa mã nguồn]
12 trong số 24 đội được xếp hạt giống trên cơ sở thứ hạng tại vòng loại và vòng chung kết bóng đá nam tại Thế vận hội Bắc Kinh 2008.[1] Lễ bốc thăm được tổ chức vào ngày 30 tháng 3 năm 2011 tại trụ sở AFC ở Kuala Lumpur, Malaysia.[2]
Được phân hạt giống | Không được phân hạt giống |
---|---|
Các trận đấu[sửa | sửa mã nguồn]
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Qatar ![]() |
4–2 | ![]() |
3–1 | 1–1 |
Iraq ![]() |
5–0 | ![]() |
3–0 | 2–0 |
Bahrain ![]() |
(a) 2–2 | ![]() |
0–1 | 2–1 |
Úc ![]() |
7–0 | ![]() |
3–0 | 4–0 |
Nhật Bản ![]() |
4–3 | ![]() |
3–1 | 1–2 |
Syria ![]() |
6–2 | ![]() |
2–2 | 4–0 |
CHDCND Triều Tiên ![]() |
1–2 | ![]() |
0–1 | 1–1 |
Hàn Quốc ![]() |
4–2 | ![]() |
3–1 | 1–1 |
Uzbekistan ![]() |
3–0 | ![]() |
1–0 | 2–0 |
Ả Rập Xê Út ![]() |
6–1 | ![]() |
2–0 | 4–1 |
Trung Quốc ![]() |
1–4 (h.p.) | ![]() |
0–1 | 1–3 |
Liban ![]() |
1–2 | ![]() |
0–0 | 1–2 |
Lượt đi[sửa | sửa mã nguồn]
Qatar ![]() | 3 – 1 | ![]() |
---|---|---|
Al-Khalfan ![]() Al Haidos ![]() El Neel ![]() |
Chi tiết | Lalpekhlua ![]() |
Iraq được xử thắng 3–0 sau khi Iran bị phát hiện đã sử dụng một cầu thủ bị treo giò trong trận đấu. Tỷ số ban đầu là 1–0 cho Iran.[3]
Syria ![]() | 2 – 2 | ![]() |
---|---|---|
Al Jafal ![]() Al Soma ![]() |
Chi tiết | Boliýan ![]() Orazsähedow ![]() |
CHDCND Triều Tiên ![]() | 0 – 1 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | M. Ahmed ![]() |
Hàn Quốc ![]() | 3 – 1 | ![]() |
---|---|---|
Kim Tae-Hwan ![]() Yoon Bit-Garam ![]() Kim Dong-Sub ![]() |
Chi tiết | Za'tara ![]() |
Uzbekistan ![]() | 1 – 0 | ![]() |
---|---|---|
Musaev ![]() |
Chi tiết |
Ả Rập Xê Út ![]() | 2 – 0 | ![]() |
---|---|---|
Al-Faraj ![]() Nguyễn Văn Hậu ![]() |
Chi tiết |
Trung Quốc ![]() | 0 – 1 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Al-Hadhri ![]() |
Lượt về[sửa | sửa mã nguồn]
Ấn Độ ![]() | 1 – 1 | ![]() |
---|---|---|
Muftah ![]() |
Chi tiết | El Neel ![]() |
Qatar thắng với tổng tỷ số 4–2.
Iraq thắng với tổng tỷ số 5–0.
Tổng tỷ số là 2–2. Bahrain thắng nhờ luật bàn thắng sân khách.
Úc thắng với tổng tỷ số 7–0.
Nhật Bản thắng với tổng tỷ số 4–3.
Turkmenistan ![]() | 0 – 4 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Al Soma ![]() Jafal ![]() Zbida ![]() Afa Al Rifai ![]() |
Syria thắng với tổng tỷ số 6–2.
UAE ![]() | 1 – 1 | ![]() |
---|---|---|
Al Kamali ![]() |
Chi tiết | Ri Jin-Hyok ![]() |
UAE thắng với tổng tỷ số 2-1.
Hàn Quốc thắng với tổng tỷ số 4–2.
Hồng Kông ![]() | 0 – 2 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Musaev ![]() Abdukhaliqov ![]() |
Uzbekistan thắng với tổng tỷ số 3–0.
Việt Nam ![]() | 1 – 4 | ![]() |
---|---|---|
Lê Văn Thắng ![]() |
Chi tiết | Al Abed ![]() S. Hassan ![]() I. Hassan ![]() Jaizawi ![]() |
Ả Rập Xê Út thắng với tổng tỷ số 6–1.
Oman ![]() | 3 – 1 (s.h.p.) | ![]() |
---|---|---|
Al-Hadhri ![]() Abdul-Karim ![]() |
Chi tiết | Wu Xi ![]() |
Oman thắng với tổng tỷ số 4–1.
Malaysia thắng với tổng tỷ số 2-1.
Cầu thủ ghi bàn[sửa | sửa mã nguồn]
Đã có 62 bàn thắng ghi được trong 24 trận đấu, trung bình 2.58 bàn thắng mỗi trận đấu.
5 bàn thắng
3 bàn thắng
2 bàn thắng
1 bàn thắng
Aaron Mooy
Mitch Nichols
Ali Khalil Mubarak
Sayed Saeed
Wu Xi
Jeje Lalpekhlua
Mohsen Mosalman
Hamza Dardour
Mahmoud Za'tara
Hiroki Sakai
Hiroshi Kiyotake
Mizuki Hamada
Yuya Osako
Hong Chul
Kim Dong-Sub
Kim Tae-Hwan
Yoon Bit-Garam
Hamad Aman
Jaber Jazaa
Yousef Nasser
Abdulrahim Jaizawi
Ibrahim Hassan
Nawaf Al Abed
Salman Al-Faraj
Saud Hassan
Chadi Atie
Mohd Irfan Fazail
Wan Zack Haikal
Yaqoob Abdul-Karim
Ri Jin-Hyok
Ahmed Al-Khalfan
Hassan Al Haidos
Mohamad Afa Al Rifai
Mohamad Zbida
Aleksandr Boliýan
Wahyt Orazsähedow
Hamdan Al Kamali
Mohamed Ahmed
Temurkhuja Abdukhaliqov
Lê Văn Thắng
1 bàn phản lưới nhà
Khaled Muftah (trong trận gặp Ấn Độ)
Nguyễn Văn Hậu (trong trận gặp Ả Rập Xê Út)
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “All set for second phase”. the-afc.com. 23 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2011.
- ^ “U16, U19, Olym, WC q'fiers draw on Mar 30”. the-afc.com. 2 tháng 3 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2011.
- ^ “Iran fires football officials for dereliction of duty”. MehrNews. 26 tháng 6 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2011.
- ^ “Syria to host Turkmen in Jordan”. 6 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2011.[liên kết hỏng]
- ^ “Yemen to play both games in Australia”. 6 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2011.