Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ngữ hệ Turk”
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 21: | Dòng 21: | ||
Cách gọi cả ngữ hệ này là ''ngữ hệ Thổ Nhĩ Kỳ'' là không đúng. |
Cách gọi cả ngữ hệ này là ''ngữ hệ Thổ Nhĩ Kỳ'' là không đúng. |
||
== Chỉ dẫn == |
|||
{{Notelist|colwidth=30em}} |
|||
== Tham khảo == |
== Tham khảo == |
||
{{tham khảo|colwidth=30em}} |
{{tham khảo|colwidth=30em}} |
||
== Xem thêm == |
|||
* [[Danh sách ngôn ngữ]] |
|||
* [[Danh sách các nước theo ngôn ngữ nói]] |
|||
== Liên kết ngoài == |
|||
{{sơ khai ngôn ngữ}} |
|||
{{Nhóm ngôn ngữ Turk}} |
{{Nhóm ngôn ngữ Turk}} |
||
Dòng 39: | Dòng 30: | ||
{{DEFAULTSORT:Turk}} |
{{DEFAULTSORT:Turk}} |
||
[[Thể loại:Ngữ hệ Turk| ]] |
[[Thể loại:Ngữ hệ Turk| ]] |
||
[[Thể loại:Ngữ hệ Altai]] |
|||
[[Thể loại:Ngôn ngữ chắp dính]] |
[[Thể loại:Ngôn ngữ chắp dính]] |
||
[[Thể loại: |
[[Thể loại:Lịch sử Ural]] |
||
[[Thể loại: |
[[Thể loại:Ngữ hệ]] |
||
[[Thể loại:Ngôn ngữ tại Thổ Nhĩ Kỳ]] |
|||
[[Thể loại:Ngôn ngữ tại Trung Quốc]] |
Phiên bản lúc 07:19, ngày 8 tháng 6 năm 2018
Ngữ hệ Turk
| |
---|---|
Phân bố địa lý | Từ Đông Nam châu Âu tới miền Tây Trung Quốc và Siberia |
Phân loại ngôn ngữ học | Một trong những ngữ hệ chính trên thế giới |
Ngôn ngữ nguyên thủy: | Turk nguyên thủy |
Ngôn ngữ con: | |
ISO 639-5: | trk |
Glottolog: | turk1311[1] |
Ngữ hệ Turk |
Ngữ hệ Turk hay ngữ hệ Đột Quyết là một ngữ hệ gồm ít nhất 35 ngôn ngữ[2], được nói bởi các dân tộc Turk trên một khu vực rộng lớn từ Đông Âu và Địa Trung Hải tới Siberia và miền Tây Trung Quốc. Vùng đất khởi nguồn của hệ là Tây Trung Quốc và Mông Cổ, từ đó mở rộng ra Trung Á và xa hơn nữa về phía tây.[3][4]
Các ngôn ngữ Turk được sử dụng như tiếng bản ngữ bởi chừng 170 triệu người, và tổng số người nói, gồm cả người nói như ngôn ngữ thứ hai, là hơn 200 triệu.[5][6][7] Ngôn ngữ Turk với lượng người nói lớn nhất là tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, được sử dụng chủ yếu tại Tiểu Á và bán đảo Balkan, chiếm 40% tổng số người nói các ngôn ngữ Turk.[4]
Những đặc điểm của tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, như sự hài hòa nguyên âm (vowel harmony), tính chắp dính, và sự thiếu vắng giống ngữ pháp, cũng là đặc điểm chung của toàn ngữ hệ Turk.[4] Người nói các ngôn ngữ Oghuz (gồm tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, Azerbaijan, Turkmen, Qashqai, và Gagauz) có thể hiểu lẫn nhau trong rất nhiều trường hợp.[8]
Cách gọi cả ngữ hệ này là ngữ hệ Thổ Nhĩ Kỳ là không đúng.
Tham khảo
- ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “Turkic”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
- ^ Dybo A.V., "Chronology of Türkic languages and linguistic contacts of early Türks", Moskow, 2007, p. 766, [1] (In Russian)
- ^ Gordon, Raymond G., Jr. (ed.) (2005). “Ethnologue: Languages of the World, Fifteenth edition. Language Family Trees - Altaic”. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2007.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết) Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ a b c Katzner, Kenneth (2002). Languages of the World, Third Edition. Routledge, an imprint of Taylor & Francis Books Ltd. ISBN 978-0415250047. Đã bỏ qua tham số không rõ
|month=
(trợ giúp) - ^ Brigitte Moser, Michael Wilhelm Weithmann, Landeskunde Türkei: Geschichte, Gesellschaft und Kultur, Buske Publishing, 2008, p.173
- ^ Deutsches Orient-Institut, Orient, Vol. 41, Alfred Röper Publushing, 2000, p.611
- ^ http://www.zaman.com.tr/iskander-pala/turkceyi-kac-kisi-konusuyor_480993.html
- ^ “Language Materials Project: Turkish”. UCLA International Institute, Center for World Languages. tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2007.