Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bùi Tiến Dũng (cầu thủ bóng đá, sinh 1995)”
Thẻ: Sửa ngày tháng năm |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 16: | Dòng 16: | ||
| nationalyears1 = 2014–2015 | nationalteam1 = [[Đội tuyển bóng đá U-19 quốc gia Việt Nam|U-19 Việt Nam]] | nationalcaps1 = 12 | nationalgoals1 = 2 |
| nationalyears1 = 2014–2015 | nationalteam1 = [[Đội tuyển bóng đá U-19 quốc gia Việt Nam|U-19 Việt Nam]] | nationalcaps1 = 12 | nationalgoals1 = 2 |
||
| nationalyears2 = 2015–2018 | nationalteam2 = [[Đội tuyển bóng đá U-23 quốc gia Việt Nam|U-23 Việt Nam]] | nationalcaps2 = 32 | nationalgoals2 = 0 |
| nationalyears2 = 2015–2018 | nationalteam2 = [[Đội tuyển bóng đá U-23 quốc gia Việt Nam|U-23 Việt Nam]] | nationalcaps2 = 32 | nationalgoals2 = 0 |
||
| nationalyears3 = 2015– | nationalteam3 = [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam|Việt Nam]] | nationalcaps3 = |
| nationalyears3 = 2015– | nationalteam3 = [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam|Việt Nam]] | nationalcaps3 = 31 | nationalgoals3 = 0 |
||
| pcupdate = 18 tháng 3 năm 2017 |
| pcupdate = 18 tháng 3 năm 2017 |
||
| ntupdate = 15 tháng 6 năm 2021 |
| ntupdate = 15 tháng 6 năm 2021 |
Phiên bản lúc 11:29, ngày 13 tháng 10 năm 2021
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Ngày sinh | 2 tháng 10, 1995 | ||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Đức Thọ, Hà Tĩnh, Việt Nam[1] | ||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,77 m (5 ft 9+1⁄2 in) | ||||||||||||||||||||||
Vị trí | Trung vệ | ||||||||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Viettel | ||||||||||||||||||||||
Số áo | 4 | ||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||
2008 | Quân khu 4 | ||||||||||||||||||||||
2009–2014 | Viettel | ||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||
2014– | Viettel | 121 | (8) | ||||||||||||||||||||
2015–2016 | → Hoàng Anh Gia Lai (mượn) | 14 | (0) | ||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||
2014–2015 | U-19 Việt Nam | 12 | (2) | ||||||||||||||||||||
2015–2018 | U-23 Việt Nam | 32 | (0) | ||||||||||||||||||||
2015– | Việt Nam | 31 | (0) | ||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 18 tháng 3 năm 2017 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 15 tháng 6 năm 2021 |
Bùi Tiến Dũng (biệt danh là Dũng "tư" sinh ngày 2 tháng 10 năm 1995) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Việt Nam hiện đang thi đấu ở vị trí trung vệ cho Câu lạc bộ Viettel và đội tuyển quốc gia Việt Nam.
Tiểu sử
Bùi Tiến Dũng là con trai út trong 4 anh em trai của gia đình cư trú tại Tổ dân phố 2, thị trấn Đức Thọ, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.[2] Cha mẹ là ông Bùi Như Quang từng đi làm công nhân nhiều năm ở Lào, sau đó trở về quê xây dựng gia đình với bà Dương Thị Hường năm 1980, rồi từ đó ông bà gắn bó với nghề làm ruộng cho tới tận ngày nay.
Từ nhỏ Bùi Tiến Dũng đã ham mê bóng đá. Sau giờ tan học, Dũng đều xin anh trai đi xem các anh đá bóng, rồi dần dần đá với những đứa trẻ trong thôn.
Bùi Tiến Dũng học tại trường tiểu học thị trấn Đức Thọ và THCS Trường Thi, thành phố Vinh. Trong một lần có đơn vị quân đội về xã tổ chức thi tuyển các cầu thủ nhí năm 2008, Tiến Dũng được người bác khuyên đi thi và trúng tuyển vào trung tâm đào tạo Quân khu 4 (TP Vinh - Nghệ An).
Sau 6 tháng đào tạo những vì lý do kinh phí để phát triển bóng đá của Quân khu 4 eo hẹp thì đội bóng giải thể. Đến năm 2009, Bùi Tiến Dũng trúng tuyển vào đào tạo tại Trung tâm bóng đá Viettel (Hà Nội).[3]
Sự nghiệp
Ngày 7 tháng 3 năm 2015, Trung tâm thể thao Viettel thuộc Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel đã gửi thông cáo báo chí đến các cơ quan truyền thông xác nhận việc Viettel đồng ý cho Công ty CP Thể thao HAGL (đơn vị quản lý câu lạc bộ bóng đá Hoàng Anh Gia Lai) mượn trung vệ Bùi Tiến Dũng để thi đấu tại V-League từ ngày 1 tháng 4 năm 2015 đến hết mùa giải 2015.[4]
Do giai đoạn này câu lạc bộ Hoàng Anh Gia Lai rơi vào cuộc khủng hoảng cho hàng phòng ngự. Các ngoại binh Cosmin Goia, Morec không đáp ứng được chuyên môn, trong khi Franklin Anzite chưa hoàn thành giấy chuyển nhượng quốc tế. Hậu vệ của học viện Hoàng Anh Gia Lai JMG là Trần Hữu Đông Triều thì gặp phải chấn thương. Trong tình cảnh đó, HAGL quyết định mượn Bùi Tiến Dũng của Viettel trong giai đoạn lượt về. Bùi Tiến Dũng đã có tổng cộng 14 trận ra sân trong màu áo đội bóng "phố núi". Hợp đồng cho mượn giữa Tiến Dũng và HAGL đã hết hạn khi V-League 2015 kết thúc.[5]
Bùi Tiến Dũng đã góp mặt trong trận giao hữu giữa Đội tuyển Việt Nam và câu lạc bộ Machester City năm 2015. Ngoài ra còn được triệu tập lên thi đấu vòng loại Asian Cup 2019 gặp đội tuyển Afghanistan và đã dính chấn thương nặng phải nghỉ dài hạn.
Bùi Tiến Dũng được huấn luyện viên Nguyễn Hữu Thắng lựa chọn làm thủ quân của U-22 Việt Nam tham dự vòng loại U-23 châu Á 2018 và Sea Games 29.
Tiến Dũng cũng là một trong 5 cầu thủ thi đấu trọn vẹn 630 phút cùng U23 Việt Nam tại vòng chung kết U23 châu Á.
Thống kê sự nghiệp
Đội tuyển quốc gia
- Tính đến ngày 12 tháng 10 năm 2021.[6]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Việt Nam | 2015 | 1 | 0 |
2016 | 3 | 0 | |
2017 | 6 | 0 | |
2018 | 3 | 0 | |
2019 | 12 | 0 | |
2021 | 6 | 0 | |
Tổng cộng | 31 | 0 |
Danh hiệu
Câu lạc bộ
Viettel
Quốc tế
U-19 Việt Nam
- Giải vô địch bóng đá U19 Đông Nam Á: Hạng ba 2014
U-23/Olympic Việt Nam
- Bộ môn bóng đá nam Đại hội Thể thao Đông Nam Á: HCĐ 2015
- Hạng ba M-150 Cup 2017
- Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á: Á quân 2018
- Bộ môn bóng đá nam Đại hội thể thao Châu Á: Hạng tư 2018
ĐTQG Việt Nam
Cá nhân
- Quả bóng bạc Việt Nam: 2020
Đời tư
Do là con thứ tư trong nhà, và thường mặc áo số 4 khi thi đấu nên Tiến Dũng thường được giới thể thao gọi là Dũng "tư" hoặc "tư" Dũng - như là một cách để phân biệt với người đồng nghiệp cùng tên thi đấu ở vị trí thủ môn.
Ngày 26 tháng 6 năm 2019, Bùi Tiến Dũng và bạn gái Khánh Linh tổ chức lễ ăn hỏi ở Bắc Ninh. Hai người đã sinh con gái đầu lòng.[7]
Chú thích
- ^ “Thời thơ ấu của trung vệ Bùi Tiến Dũng qua ảnh”. Hà Tĩnh Online. Truy cập 15 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Mẹ Tiến Dũng kể phút giây "ngưng thở" khi con trai đá quả penalty quyết định cho U23 Việt Nam”. Hà Tĩnh Online. Truy cập 15 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Bùi Tiến Dũng: Chàng trung vệ thép của U.23 Việt Nam trưởng thành từ quân đội”. Báo Thanh Niên. Truy cập 15 tháng 2 năm 2018.
- ^ “HAGL là môi trường tốt để Tiến Dũng phát triển”. Báo Thanh Niên. 7 tháng 3 năm 2015. Truy cập 17 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Bùi Tiến Dũng rời HAGL để về đội bóng hạng Nhất”. Bongda.com.vn. 21 tháng 9 năm 2015.
- ^ Bùi Tiến Dũng tại National-Football-Teams.com
- ^ “Kết ngọt ngào của cầu thủ Bùi Tiến Dũng và cô chủ khách sạn Bắc Ninh”.
Liên kết ngoài
- Bùi Tiến Dũng tại Soccerway