Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quan hệ tình dục”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
dịch từ enwiki
Dòng 106: Dòng 106:


Năm 2005, Tổ chức Y tế Thế giới ước tính có 123 triệu phụ nữ mang thai trên toàn thế giới mỗi năm và khoảng 87 triệu người mang thai hoặc 70,7% là vô ý. Khoảng 46 triệu ca mang thai mỗi năm được báo cáo là đã [[phá thai]] . <ref>{{Chú thích web|url=http://www.who.int/whr/2005/chapter3/en/index3.html|title=Not Every Pregnancy is Welcome|website=The world health report 2005&nbsp;– make every mother and child count|publisher=[[World Health Organization]]|access-date=December 6, 2011}}</ref> Khoảng 6 triệu phụ nữ Mỹ mang thai mỗi năm. Trong số các trường hợp mang thai đã biết, hai phần ba kết quả là [[sinh con]] bình thường và khoảng 25% [[phá thai]]; phần còn lại là [[sẩy thai]]. Tuy nhiên, nhiều phụ nữ khác mang thai và sảy thai mà thậm chí không nhận ra điều đó, thay vào đó nhầm tưởng sảy thai là [[kinh nguyệt]] nhiều bất thường. <ref name="Guttmacher 0">{{Chú thích web|url=http://www.guttmacher.org/in-the-know/index.html|title=Get "In the Know": 20 Questions About Pregnancy, Contraception and Abortion|year=2005|publisher=[[Guttmacher Institute]]|archive-url=https://web.archive.org/web/20091223093547/http://www.guttmacher.org/in-the-know/index.html|archive-date=December 23, 2009|dead-url=unfit|access-date=March 4, 2011}}</ref> Tỷ lệ [[ Mang thai ở tuổi vị thành niên |mang thai ở tuổi vị thành niên]] ở Mỹ đã giảm 27% trong khoảng thời gian từ 1990 đến 2000, từ 116,3 lần mang thai trên 1.000 bé gái ở độ tuổi 15 1919 xuống còn 84,5. Dữ liệu này bao gồm sinh đẻ, phá thai và mất thai. Gần 1 triệu em gái tuổi teen Mỹ, 10% trong số tất cả phụ nữ ở độ tuổi 15-19 và 19% những người báo cáo đã có quan hệ tình dục, sau đó đã có thai, tính trung bình mỗi năm. <ref name="Ventura">{{Chú thích web|url=https://www.cdc.gov/nchs/data/nvsr/nvsr52/nvsr52_23.pdf|title=Estimated pregnancy rates for the United States, 1990–2000: An Update. National Vital Statistics Reports, 52 (23)|author=Ventura, SJ|author2=Abma, JC|date=November 16, 2007|publisher=[[Centers for Disease Control and Prevention]]|access-date=March 4, 2011|author3=Mosher, WD|author4=Henshaw, S.|lastauthoramp=yes}}</ref>
Năm 2005, Tổ chức Y tế Thế giới ước tính có 123 triệu phụ nữ mang thai trên toàn thế giới mỗi năm và khoảng 87 triệu người mang thai hoặc 70,7% là vô ý. Khoảng 46 triệu ca mang thai mỗi năm được báo cáo là đã [[phá thai]] . <ref>{{Chú thích web|url=http://www.who.int/whr/2005/chapter3/en/index3.html|title=Not Every Pregnancy is Welcome|website=The world health report 2005&nbsp;– make every mother and child count|publisher=[[World Health Organization]]|access-date=December 6, 2011}}</ref> Khoảng 6 triệu phụ nữ Mỹ mang thai mỗi năm. Trong số các trường hợp mang thai đã biết, hai phần ba kết quả là [[sinh con]] bình thường và khoảng 25% [[phá thai]]; phần còn lại là [[sẩy thai]]. Tuy nhiên, nhiều phụ nữ khác mang thai và sảy thai mà thậm chí không nhận ra điều đó, thay vào đó nhầm tưởng sảy thai là [[kinh nguyệt]] nhiều bất thường. <ref name="Guttmacher 0">{{Chú thích web|url=http://www.guttmacher.org/in-the-know/index.html|title=Get "In the Know": 20 Questions About Pregnancy, Contraception and Abortion|year=2005|publisher=[[Guttmacher Institute]]|archive-url=https://web.archive.org/web/20091223093547/http://www.guttmacher.org/in-the-know/index.html|archive-date=December 23, 2009|dead-url=unfit|access-date=March 4, 2011}}</ref> Tỷ lệ [[ Mang thai ở tuổi vị thành niên |mang thai ở tuổi vị thành niên]] ở Mỹ đã giảm 27% trong khoảng thời gian từ 1990 đến 2000, từ 116,3 lần mang thai trên 1.000 bé gái ở độ tuổi 15 1919 xuống còn 84,5. Dữ liệu này bao gồm sinh đẻ, phá thai và mất thai. Gần 1 triệu em gái tuổi teen Mỹ, 10% trong số tất cả phụ nữ ở độ tuổi 15-19 và 19% những người báo cáo đã có quan hệ tình dục, sau đó đã có thai, tính trung bình mỗi năm. <ref name="Ventura">{{Chú thích web|url=https://www.cdc.gov/nchs/data/nvsr/nvsr52/nvsr52_23.pdf|title=Estimated pregnancy rates for the United States, 1990–2000: An Update. National Vital Statistics Reports, 52 (23)|author=Ventura, SJ|author2=Abma, JC|date=November 16, 2007|publisher=[[Centers for Disease Control and Prevention]]|access-date=March 4, 2011|author3=Mosher, WD|author4=Henshaw, S.|lastauthoramp=yes}}</ref>

Hoạt động tình dục có thể làm tăng biểu hiện của một yếu tố [[Phiên mã|phiên mã gen]] được gọi là [[ ΔFosB |ΔFosB]] (delta FosB) trong trung tâm khen thưởng của não ; <ref name="ΔFosB reward">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Blum K, Werner T, Carnes S, Carnes P, Bowirrat A, Giordano J, Oscar-Berman M, Gold M|year=2012|title=Sex, drugs, and rock 'n' roll: hypothesizing common mesolimbic activation as a function of reward gene polymorphisms|journal=Journal of Psychoactive Drugs|volume=44|issue=1|pages=38–55|doi=10.1080/02791072.2012.662112|pmc=4040958|pmid=22641964}}</ref> <ref name="Natural and drug addictions">{{Chú thích tạp chí|last=Olsen CM|date=December 2011|title=Natural rewards, neuroplasticity, and non-drug addictions|url=|journal=Neuropharmacology|volume=61|issue=7|pages=1109–1122|doi=10.1016/j.neuropharm.2011.03.010|pmc=3139704|pmid=21459101}}</ref> <ref name="Amph and sex addiction">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Pitchers KK, Vialou V, Nestler EJ, Laviolette SR, Lehman MN, Coolen LM|date=February 2013|title=Natural and drug rewards act on common neural plasticity mechanisms with ΔFosB as a key mediator|journal=J. Neurosci.|volume=33|issue=8|pages=3434–42|doi=10.1523/JNEUROSCI.4881-12.2013|pmc=3865508|pmid=23426671}}</ref> tham gia do đó quá thường xuyên trong hoạt động tình dục thường xuyên trên cơ sở (hàng ngày) có thể dẫn đến những biểu hiện quá mức của ΔFosB, tạo ra chứng nghiện hoạt động tình dục. <ref name="ΔFosB reward" /> <ref name="Natural and drug addictions" /> <ref name="Amph and sex addiction" /> [[Nghiện tình dục]] hoặc [[chứng cuồng dâm]] thường được xem là một rối loạn kiểm soát xung động hoặc nghiện hành vi. Nó đã được liên kết với mức độ không điển hình của dopamine, một chất dẫn truyền thần kinh. Hành vi này được đặc trưng bởi một sự cố định về quan hệ tình dục và sự khinh miệt. Nó đã được đề xuất rằng 'hành vi gây nghiện' này được phân loại trong [[DSM-5]] là một rối loạn hành vi cưỡng chế bốc đồng. Nghiện giao hợp được cho là có liên quan đến di truyền. Những người nghiện giao hợp có phản ứng cao hơn với tín hiệu tình dục trực quan trong não. Những người tìm kiếm [[Khoa tâm thần|điều trị]] thường sẽ gặp bác sĩ để quản lý và điều trị dược lý. <ref name="Probstvan Eimeren2013">{{Chú thích tạp chí|last=Probst|first=Catharina C.|last2=van Eimeren|first2=Thilo|year=2013|title=The Functional Anatomy of Impulse Control Disorders|journal=Current Neurology and Neuroscience Reports|volume=13|issue=10|pages=386|doi=10.1007/s11910-013-0386-8|issn=1528-4042|pmc=3779310|pmid=23963609}}</ref> Một dạng của tình trạng tăng sinh là hội chứng Kleine-Levin. Nó được biểu hiện bằng chứng quá mẫn và tăng nhu cầu tình dục và bệnh này vẫn còn tương đối hiếm. <ref name="GuilleminaultMiglis2014">{{Chú thích tạp chí|last=Guilleminault|first=Christian|last2=Miglis|first2=Mitchell|year=2014|title=Kleine-Levin syndrome: a review|journal=Nature and Science of Sleep|volume=6|pages=19–26|doi=10.2147/NSS.S44750|issn=1179-1608|pmc=3901778|pmid=24470783}}</ref>

[[Thượng mã phong|Hoạt động tình dục có thể trực tiếp gây ra cái chết]], đặc biệt là do các biến chứng [[tuần hoàn mạch vành]], đôi khi được gọi là ''tử vong do'' ''tình dục'' '','' ''tử vong đột ngột do co'' ''thắt'' hoặc co ''thắt mạch vành.'' <ref name="Kahn, Fawcett">{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/?id=tTFYIh-HcYYC&pg=PA111&lpg=PA111|title=The Encyclopedia of Mental Health|last=Ada P. Kahn|last2=Jan Fawcett|publisher=[[Infobase Publishing]]|year=2008|isbn=978-0816064540|page=111|access-date=September 5, 2012}}</ref> <ref name="Kipshidze">{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=13g_niZy0usC&pg=PA505|title=Textbook of Interventional Cardiovascular Pharmacology|last=Nicolas Kipshidze|last2=Jawad Fareed|last3=Patrick W. Serruys|last4=Jeff Moses|publisher=[[CRC Press]]|year=2007|isbn=978-0203463048|page=505|access-date=October 21, 2015}}</ref> <ref name="Dahabreh">{{Chú thích tạp chí|last=Dahabreh|first=Issa J.|date=March 23, 2011|title=Association of Episodic Physical and Sexual Activity With Triggering of Acute Cardiac Events. Systematic Review and Meta-analysis|journal=JAMA: The Journal of the American Medical Association|volume=305|issue=12|pages=1225–33|doi=10.1001/jama.2011.336|pmc=5479331|pmid=21427375|quote=Acute cardiac events were significantly associated with episodic physical and sexual activity; this association was attenuated among persons with high levels of habitual physical activity.}}</ref> Tuy nhiên, tử vong do quan hệ tình dục là rất hiếm. <ref name="Kipshidze" /> Mọi người, đặc biệt là những người ít hoặc không tập thể dục, có nguy cơ tăng nhẹ [[Nhồi máu cơ tim|cơn đau tim]] hoặc [[Ngừng tim|đột tử do tim]] khi giao hợp hoặc bất kỳ bài tập thể dục mạnh mẽ nào được thực hiện không thường xuyền. <ref name="Dahabreh" /> Tập thể dục thường xuyên làm giảm nguy cơ, nhưng cũng có thể giúp nguy cơ tăng lên. <ref name="Dahabreh" />


== Ở động vật ==
== Ở động vật ==

Phiên bản lúc 04:21, ngày 7 tháng 7 năm 2019

Tư thế quan hệ tình dục thông thường được mô tả bởi Édouard-Henri Avril
Hai con sư tử đang giao cấu ở Maasai Mara, Kenya

Quan hệ tình dục, còn gọi là giao hợp hay giao cấu chỉ hành vi đưa bộ phận sinh dục nam/đực vào bên trong bộ phận sinh dục nữ/cái[1][2] để tạo khoái cảm tình dục, hoặc với mục đích sinh sản, hoặc cả hai. Hành vi này cũng thường được gọi là tình dục qua đường âm đạo.[3][4] Các hình thức khác của quan hệ tình dục xâm nhập bao gồm quan hệ tình dục qua đường hậu môn (dương vật xâm nhập hậu môn), tình dục bằng miệng (dương vật xâm nhập vào miệng bằng hoặc miệng xâm nhập cơ quan sinh dục nữ), ngón tay (xâm nhập tình dục bằng ngón tay) và xâm nhập sử dụng một dương vật giả (đặc biệt là dương vật giả với một dây đeo).[2][5][6] Các hoạt động này liên quan đến sự gần gũi về thân thể giữa hai hoặc nhiều cá thể và thường được con người sử dụng chỉ vì sự vui thú về thể chất hoặc tinh thần và có thể giúp cho quan hệ giữa họ trở nên thân thiết và bền chặt.[2][7]

Có những quan điểm khác nhau về cấu thành quan hệ tình dục hoặc các hành vi tình dục của con người,[8][9] mà có thể tạo ra các quan điểm khác nhau về sức khỏe tình dục.[10] Mặc dù thuật ngữ quan hệ tình dục nói chung có nghĩa là sự xâm nhập của dương vật vào âm đạo và khả năng tạo ra con cái,[11] thuật ngữ này cũng thường chỉ hành vi tình dục bằng miệng và tình dục hậu môn, nhất là tình dục qua hậu môn.[12] Thuật ngữ này thường được định nghĩa là tình dục xâm nhập, trong khi tình dục không xâm nhập (như thủ dâm cho nhau và các dạng không thâm nhập khác của việc liếm âm hộ) được coi là tình dục bên ngoài,[13] nhưng tình dục không xâm nhập cũng có thể được coi là quan hệ tình dục.[2][14] Thuật ngữ tình dục, thường là một từ viết tắt cho quan hệ tình dục, có thể có nghĩa là bất kỳ hình thức hoạt động tình dục nào.[10][15] Vì con người có thể có nguy cơ nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình dục trong quá trình các hoạt động này,[16][17] nên có khuyến cáo thực hiện các hoạt động tình dục an toàn[16] mặc dù nguy cơ lây truyền giảm đáng kể với tình dục không xâm nhập.[18][19]

Các cơ quan pháp luật khác nhau đã đặt ra các quy định pháp luật trừng trị các hành vi tình dục nhất định do vi phạm chuẩn mực đạo đức, chẳng hạn như loạn luân, hành vi tình dục với trẻ vị thành niên (ấu dâm), mại dâm, hiếp dâm, thú dâm, kê gian, đồng tính luyến ái, tình dục trước hôn nhânngoại tình. Các niềm tin tôn giáo cũng đóng vai trò đáng kể trong các quyết định cá nhân về quan hệ tình dục hoặc các hành vi tình dục khác, như các quan niệm về trinh tiết,[9][20] với các chính sách về pháp luật và xã hội cũng có ảnh hưởng. Quan điểm của tôn giáo về tình dục khác nhau rất nhiều theo từng tôn giáo và các nhánh khác nhau của cùng một tôn giáo, mặc dù chúng cũng có các điểm tương đồng, chẳng hạn như việc cấm đoán thông gian.

Hoạt động tình dục nhằm mục đích sinh sản giữa các loài vật (không phải con người) được gọi thành giao phối, và tinh trùng có thể được đưa vào cơ quan sinh dục cái theo các cách không qua âm đạo, chẳng hạn như tình dục thông qua lỗ huyệt. Đối với hầu hết động vật lớp Thú, việc tìm bạn tình và hoạt động tình dục diễn ra tại thời điểm của chu kỳ động dục (giai đoạn dễ thụ thai nhất trong chu kỳ sinh dục của giống cái), giúp làm tăng cơ hội thụ tinh trong.[21][22] Tuy nhiên, bonobo, cá heotinh tinh là các loài có quan hệ tình dục không phụ thuộc vào việc giống cái có đang động dục hay không, và có các hoạt động đồng tính luyến ái.[23] Giống như con người quan hệ tình dục chủ yếu vì khoái cảm,[24] hành vi này ở các loài vật nhắc đến ở trên được cho là cũng vì khoái cảm tình dục,[25] và là một nhân tố đóng góp cho việc thắt chặt quan hệ xã hội trong cộng đồng của chúng.[24]

Hành vi

Định nghĩa

Bức tranh thế kỷ 19 của Achille Devéria vẽ một cặp vợ chồng giao hợp qua đường âm đạo,
Tranh khiêu dâm thế kỷ 19 của Édouard-Henri Avril vẽ hoàng đế La Mã Hadrian và người tình Antinous đang giao hợp hậu môn

Quan hệ tình dục có thể được gọi giao hợp, giao phối, giao cấu, nhưng thường biểu thị sự thâm nhập của dương vật-âm đạo.[26] Điều này thường được gọi là giao hợp âm đạo hoặc quan hệ tình dục qua âm đạo. [4][27] Quan hệ tình dục qua đường âm đạo cũng có thể biểu thị bất kỳ hoạt động tình dục âm đạo nào, đặc biệt nếu xâm nhập, bao gồm cả hoạt động tình dục giữa các cặp đồng tính nữ.[28][29] Giao phối, ngược lại, thường xuyên hơn biểu thị quá trình giao phối, đặc biệt là đối với động vật không phải con người; nó có thể có nghĩa là một loạt các hoạt động tình dục giữa các cặp khác giới hoặc đồng giới,[30] nhưng nói chung có nghĩa là hành vi sinh sản hữu tính của việc chuyển tinh trùng từ con đực sang con cái hoặc sinh sản tình dục giữa nam và nữ.[30][31][32]

Mặc dù quan hệ tình dục cũng thường biểu thị giao hợp dương vật-âm đạo,[33] quan hệ tình dục có thể được hiểu theo nghĩa rộng và có thể bao gồm bất kỳ hoạt động tình dục xâm nhập hoặc không xâm nhập giữa hai hoặc nhiều người.[10] Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) tuyên bố rằng các ngôn ngữ và văn hóa không phải tiếng Anh sử dụng các từ khác nhau cho hoạt động tình dục, "với ý nghĩa hơi khác nhau".[10] Nhiều từ thô tục, tiếng lónguyển ngữ được sử dụng để quan hệ tình dục hoặc hoạt động tình dục khác, chẳng hạn như f*ck, phịch, và cụm từ "ngủ cùng".[34][35][36] Luật pháp của một số quốc gia sử dụng uyển ngữ " đụng chạm xác thịt ". Xâm nhập của âm đạo với dương vật cương cứng được gọi là có sự xâm nhập vào, hoặc bằng tên Latin immissio penis (tiếng Latin nghĩa là "đưa dương vật vào").[37] Độ tuổi quan hệ tình dục đầu tiên được gọi là sexarche.[38][39]

Quan hệ tình dục qua đường âm đạo, hậu môn và miệng được công nhận là các hình thức quan hệ tình dục thường xuyên hơn so với các hành vi tình dục khác.[40] Mặc dù các hoạt động tình dục âm đạo không xâm nhập và không đưa dương vật vào có thể được coi là quan hệ tình dục,[2][5][14] chúng có thể được coi là một biện pháp duy trì trinh tiết (đôi khi được gọi là " trinh tiết kỹ thuật)" hoặc được gắn nhãn "giao hợp ngoài" ", dù cho có thâm nhập, thường xảy ra đối với quan hệ tình dục bằng miệng hơn là quan hệ tình dục qua đường hậu môn.[41] Mất trinh thường dựa vào giao hợp dương vật-âm đạo, một phần vì các cặp vợ chồng dị tính có thể quan hệ tình dục qua đường hậu môn hoặc miệng không chỉ vì khoái cảm tình dục, mà còn là một cách để duy trì trinh tiết nếu họ không tham gia vào hành vi sinh sản của giao hợp.[41] Một số người đồng tính nam coi việc cọ sát các cơ quan sinh dục hoặc quan hệ tình dục bằng miệng là một cách để duy trì trinh tiếp của họ, với sự thâm nhập của dương vật-hậu môn được coi như quan hệ tình dục và mất trinh tiết, trong khi nam giới đồng tính khác có thể xem xét việc cọ sát dương vật hoặc quan hệ tình dục bằng miệng là hình thức hoạt động tình dục chủ yếu.[9][42][43] Đồng tính nữ có thể phân loại quan hệ tình dục bằng miệng hoặc dùng ngón tay như là quan hệ tình dục và sau đó là một hành động mất trinh tiết,[8][9] hoặc cọ sát âm hộ với nhau như một hình thức chủ yếu của hoạt động tình dục.[44][45]

Các nhà nghiên cứu thường sử dụng quan hệ tình dục để biểu thị giao hợp dương vật- âm đạo trong khi sử dụng các từ cụ thể, chẳng hạn như quan hệ tình dục qua đường hậu môn hoặc quan hệ tình dục bằng miệng, cho các hành vi tình dục khác.[46] Các học giả Richard M. LernerLaurence Steinberg nói rằng các nhà nghiên cứu cũng "hiếm khi tiết lộ" cách họ khái niệm hóa tình dục "hoặc thậm chí việc liệu họ có giải quyết được những khác biệt tiềm tàng" trong khái niệm về tình dục hay không.[8] Lerner và nhà nghiên cứu thuộc tính Steinberg tập trung vào quan hệ tình dục âm đạo-dương vật cho thấy "mối bận tâm của nền văn hóa lớn hơn với hình thức hoạt động tình dục này" và đã bày tỏ lo ngại rằng "sự đồng nhất rộng rãi của khái niệm giao hợp âm đạo với tình dục phản ánh sự thất bại trong việc kiểm tra một cách có hệ thống về việc hiểu biết của người trả lời về câu hỏi [về hoạt động tình dục] có phù hợp với những gì nhà nghiên cứu đang suy xét trong đầu không ".[8] Trọng tâm này cũng có thể loại bỏ các hình thức hoạt động tình dục khác thành các màn dạo đầu hoặc góp phần khiến chúng không bị coi là "tình dục thực sự" và hạn chế ý nghĩa của hiếp dâm.[47][48] Cũng có thể là việc kết hợp khái niệm hoạt động tình dục với giao hợp âm đạo và chức năng tình dục đã làm cản trở và hạn chế thông tin về các hành vi tình dục mà những người không dị tính có thể thực hiện, hoặc thông tin về người dị tính có thể tham gia vào các hoạt động tình dục không phải là dương vật-âm đạo.[47]

Các nghiên cứu liên quan đến ý nghĩa của quan hệ tình dục đôi khi mâu thuẫn với nhau. Trong khi hầu hết các nghiên cứu này coi giao hợp âm đạo dương vật là quan hệ tình dục, việc giao hợp qua đường hậu môn hay đường miệng được coi là quan hệ tình dục vẫn còn nhiều tranh cãi, với xếp hạng quan hệ tình dục bằng miệng là thấp nhất.[49][50] Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh (CDC) tuyên bố vào năm 2009 rằng "mặc dù chỉ có dữ liệu quốc gia hạn chế về tần suất thanh thiếu niên quan hệ tình dục bằng miệng, một số dữ liệu cho thấy nhiều thanh thiếu niên quan hệ tình dục bằng miệng không coi đó là 'tình dục '; do đó, các thanh thiếu niên có thể quan hệ tình dục bằng miệng như một lựa chọn để trải nghiệm tình dục trong khi tự nhủ là mình vẫn còn chưa làm tình".[51] Liên quan đến tính đặc thù của các câu hỏi liên quan đến hoạt động tình dục ảnh hưởng đến ý nghĩa của quan hệ tình dục hoặc các hành vi tình dục khác, một số coi việc "quan hệ tình dục" là việc người đàn ông đạt cực khoái hay không và kết luận rằng việc không đạt cực khoái dẫn đến hành vi là không cấu thành quan hệ tình dục.[52] Sử dụng bao cao su cũng là một yếu tố, với một số nam giới nói rằng hoạt động tình dục với bao cao su bảo vệ không phải là "tình dục thực sự" hay "chơi thật".[52][53][54] Quan điểm này có thể phổ biến hơn ở các thế hệ đàn ông lớn tuổi (từ 65 tuổi trở lên),[52] và là quan điểm phổ biến ở nam giới ở Châu Phi,[53][54] trong đó hoạt động tình dục với bao cao su bảo vệ thường được coi là giống bị thiến bởi vì bao cao su ngăn chặn dương vật trực tiếp tiếp xúc với bộ phận sinh dục nữ giới.[53]

Kích thích

Quan hệ tình dục theo tư thế truyền giáo, tranh của Édouard-Henri Avril (1892).

Quan hệ tình dục hoặc hoạt động tình dục khác có thể bao gồm các yếu tố kích thích tình dục khác nhau, bao gồm các tư thế quan hệ tình dục khác nhau (như tư thế truyền giáo, tư thế quan hệ tình dục phổ biến nhất của con người) hoặc sử dụng đồ chơi tình dục.[3][5][55] Màn dạo đầu có thể đi trước một số hoạt động tình dục, thường dẫn đến hưng phấn tình dục của đối tác và dẫn đến sự cương cứng của dương vật hoặc sự bôi trơn tự nhiên của âm đạo.[56] Mọi người cũng thường xuyên thỏa mãn tình dục bằng cách hôn, đụng chạm gợi tình, hoặc ôm nhau trong khi quan hệ tình dục.[57]

Ở hầu hết các động vật có vú, giải phẫu của các cơ quan sinh sản và một số mạch của hệ thần kinh được tổ chức chuyên dụng cho việc giao hợp dị tính. Sự giao hợp tương ứng với một chuỗi các phản xạ tình dục bẩm sinh: cương cứng, bôi trơn âm đạo, hành vi chịu đực, bất động, xâm nhập, co thắt cơ xương chậu và xuất tinh. Những phản xạ điều hòa này được kiểm soát bởi các hormone và được tạo điều kiện bằng các pheromone tình dục.[58] Trong họ Người, bao gồm cả con người, một số yếu tố sinh học kiểm soát sự giao hợp đã được sửa đổi.[59] Những thay đổi trong kiểm soát sinh học thần kinh của giao hợp là đặc biệt rõ ràng ở con cái. Con cái không phải họ linh trưởng chỉ giao hợp khi ở trạng thái động dục,[60] nhưng phụ nữ có thể giao hợp bất cứ lúc nào trong chu kỳ kinh nguyệt.[61][62] Pheromone giới tính tạo điều kiện cho các phản xạ tình dục,[63], nhưng ở người, việc phát hiện pheromone bị suy yếu [64][65] và chúng chỉ có tác dụng nhỏ còn lại.[66] Con cái không phải linh trưởng đặt mình vào vị trí chịu đực và giữ mình bất động, nhưng những phản xạ vận động trong tình dục này không còn hoạt động ở phụ nữ.[60] Không giống như giao hợp với động vật có vú, trong đó giao hợp là một phản xạ được hormone kiểm soát và bị pheromone điều chỉnh, quan hệ tình dục ở người chủ yếu là một hoạt động tự nguyện và học hỏi, mà được thực hiện để có được phần thưởng tình dục (ví dụ, khoái cảm hoặc sinh sản).[59][67]

Tranh của Édouard-Henri Avril vẽ một người phụ nữ ở vị trí nằm trên, một vị trí có nhiều khả năng kích thích âm vật [68]

Trong quá trình giao hợp, các bạn tình uốn cong hông của họ để cho phép dương vật di chuyển qua lại trong âm đạo để gây ra ma sát, nhưng không rút hoàn toàn dương vật ra ngoài. Bằng cách này, họ kích thích bản thân và lẫn nhau, thường tiếp tục cho đến khi đạt được cực khoái ở một hoặc cả hai đối tác.[14][69]

Đối với con cái, việc kích thích âm vật đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động tình dục; 70% 80% phụ nữ yêu cầu kích thích âm vật trực tiếp để đạt cực khoái,[70][71][72] mặc dù kích thích âm vật gián tiếp (ví dụ, thông qua giao hợp âm đạo) cũng có thể là đủ (xem cực khoái ở nữ).[73][74] Bởi vì điều này, một số cặp vợ chồng có thể tham gia vào người phụ nữ ở vị trí cao nhất hoặc kỹ thuật căn chỉnh tư thế tình dục, một kỹ thuật kết hợp biến thể "cưỡi cao" của vị trí truyền giáo với các động tác chống áp lực được thực hiện bởi mỗi đối tác theo nhịp với thâm nhập tình dục, để tối đa hóa việc kích thích âm vật.[5][68][75]

Đối với con cái, việc kích thích âm vật đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động tình dục; 70% 80% phụ nữ yêu cầu kích thích âm vật trực tiếp để đạt cực khoái,[70][71][72] mặc dù kích thích âm vật gián tiếp (ví dụ, thông qua giao hợp âm đạo) cũng có thể là đủ (xem cực khoái ở nữ).[73][74] Bởi vì điều này, một số cặp vợ chồng có thể tham gia vào người phụ nữ ở vị trí cao nhất hoặc kỹ thuật căn chỉnh tư thế tình dục, một kỹ thuật kết hợp biến thể "cưỡi cao" của vị trí truyền giáo với các động tác chống áp lực được thực hiện bởi mỗi đối tác theo nhịp với thâm nhập tình dục, để tối đa hóa việc kích thích âm vật.[5][68][75]

Tranh của Édouard-Henri Avril về liếm âm hộ với nhân vật Sappho

Quan hệ tình dục qua đường hậu môn liên quan đến việc kích thích hậu môn, khoang hậu môn, van cơ thắt hoặc trực tràng; Nó phổ biến nhất có nghĩa là đưa dương vật của người đàn ông vào trực tràng của người khác, nhưng cũng có thể có nghĩa là sử dụng đồ chơi tình dục hoặc ngón tay để thâm nhập vào hậu môn, hoặc quan hệ tình dục bằng miệng trên hậu môn (liếm hậu môn) hoặc pegging.[76]

Quan hệ tình dục bằng miệng bao gồm tất cả các hoạt động tình dục liên quan đến việc sử dụng miệng và cổ họng để kích thích bộ phận sinh dục hoặc hậu môn. Đôi khi nó được thực hiện để loại trừ tất cả các hình thức hoạt động tình dục khác, và có thể bao gồm cả việc nuốt hoặc hấp thụ tinh dịch (khi liếm dương vật ) hoặc dịch âm đạo (khi liếm âm hộ ). [3] [77]

Dùng ngón tay liên quan đến thao tác bằng tay kích thích âm vật, phần còn lại của âm hộ, âm đạo hoặc hậu môn cho mục đích khêu gợi hứng tình và kích thích tình dục; nó có thể chiếm toàn thời gian cuộc gặp gỡ tình dục hoặc nó có thể là một phần của việc thủ dâm lẫn cho nhau, màn dạo đầu hoặc các hoạt động tình dục khác. [29] [78] [79]

Sinh sản

Cơ hội thụ tinh theo ngày chu kỳ kinh nguyệt liên quan đến rụng trứng. [80]

Sinh sản tự nhiên của con người liên quan đến sự xâm nhập vào âm đạo của dương vật, [81] trong đó tinh dịch, chứa giao tử đực được gọi là tế bào tinh trùng, bị tống ra ngoài thông qua xuất tinh từ dương vật vào âm đạo. Con đường tiếp theo của tinh trùng chạy từ vòm âm đạo là qua cổ tử cung và vào tử cung, sau đó vào ống dẫn trứng . Hàng triệu tinh trùng có mặt trong mỗi lần xuất tinh, để tăng cơ hội thụ tinh cho trứng hoặc noãn (xem sự cạnh tranh của tinh trùng ). Khi một noãn có khả năng sinh sản từ con cái có mặt trong ống dẫn trứng, giao tử đực kết hợp với noãn, dẫn đến thụ tinh và hình thành phôi mới. Khi một noãn được thụ tinh đến được tử cung, nó sẽ được cấy vào niêm mạc tử cung ( nội mạc tử cung ) và bắt đầu quá trình mang thai . [81] [82]

Tỷ lệ mang thai khi quan hệ tình dục là cao nhất trong thời gian chu kỳ kinh nguyệt từ khoảng 5 ngày trước cho đến 1 đến 2 ngày sau khi rụng trứng. [83] Để có cơ hội mang thai tối ưu, có khuyến nghị về quan hệ tình dục cứ sau 1 hoặc 2 ngày, [84] hoặc cứ sau 2 hoặc 3 ngày. [85] Các nghiên cứu đã cho thấy không có sự khác biệt đáng kể giữa các tư thế giới tính khác nhau và tỷ lệ mang thai, miễn là nó dẫn đến xuất tinh vào âm đạo . [86]

Khi người hiến tinh trùng có quan hệ tình dục với người phụ nữ không phải là bạn tình của mình và với mục đích duy nhất là thụ thai cho người phụ nữ, điều này có thể được gọi là thụ tinh tự nhiên, trái ngược với thụ tinh nhân tạo . Thụ tinh nhân tạo là một hình thức công nghệ hỗ trợ sinh sản, là phương pháp được sử dụng để mang thai bằng phương pháp nhân tạo hoặc một phần nhân tạo. [87] Đối với thụ tinh nhân tạo, người hiến tinh trùng có thể hiến tinh trùng của họ thông qua ngân hàng tinh trùng, và việc thụ tinh được thực hiện với mục đích rõ ràng là cố gắng thụ thai nữ; đến mức này, mục đích của nó là tương đương với quan hệ tình dục về mặt y tế. [88] [89] Phương pháp sinh sản cũng mở rộng cho các cặp đồng tính nam và đồng tính nữ. Đối với các cặp đồng tính nam, có lựa chọn mang thai thay thế ; Đối với các cặp đồng tính nữ, có sự thụ tinh của người hiến tặng ngoài việc chọn mang thai thay thế. [90] [91]

Quan hệ tình dục an toàn và kiểm soát sinh sản

Có nhiều phương pháp tình dục an toàn được thực hiện bởi các cặp vợ chồng dị tính và đồng giới, bao gồm các hành vi tình dục không xâm nhập, [19] [92] và các cặp vợ chồng dị tính có thể sử dụng quan hệ tình dục bằng miệng hoặc hậu môn (hoặc cả hai) như một cách kế hoạch hóa gia đình.[93] [94] Tuy nhiên, mang thai vẫn có thể xảy ra với quan hệ tình dục qua đường hậu môn hoặc các hình thức hoạt động tình dục khác nếu dương vật ở gần âm đạo (chẳng hạn như quan hệ tình dục giữa các bộ phận sinh dục hoặc cọ xát bộ phận sinh dục khác ) và tinh trùng được xuất ra gần lối vào của âm đạo và đi dọc theo chất dịch âm đạo; nguy cơ mang thai cũng có thể xảy ra nếu không có dương vật ở gần âm đạo vì tinh trùng có thể được đưa đến cửa âm đạo do âm đạo tiếp xúc với ngón tay hoặc các bộ phận cơ thể không phải bộ phận sinh dục nhưng có tiếp xúc với tinh dịch. [95] [96]

Quan hệ tình dục an toàn là một triết lý giảm tác hại liên quan, [16] [97]bao cao su được sử dụng như một hình thức quan hệ tình dục an toàn và tránh thai. Bao cao su được khuyên dùng rộng rãi để phòng ngừa nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STIs). [16] [97] Theo báo cáo của Viện Y tế Quốc gia (NIH) và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), sử dụng bao cao su đúng cách và nhất quán giúp giảm nguy cơ lây truyền HIV / AIDS khoảng 85%-99% so với rủi ro khi không được bảo vệ. [98] [99] Bao cao su hiếm khi được sử dụng cho quan hệ tình dục bằng miệng và có ít nghiên cứu về hành vi liên quan đến việc sử dụng bao cao su cho quan hệ tình dục qua đường hậu môn và miệng. [100] Cách hiệu quả nhất để tránh nhiễm trùng lây qua đường tình dục là kiêng quan hệ tình dục, đặc biệt là quan hệ tình dục qua đường âm đạo, hậu môn và miệng. [97]

Các quyết định và lựa chọn liên quan đến kiểm soát sinh đẻ có thể bị ảnh hưởng bởi các lý do văn hóa, chẳng hạn như tôn giáo, vai trò giới hoặc văn hóa dân gian . [101] Ở các quốc gia chủ yếu là Công giáo như Ireland, Ý và Philippines, nhận thức về khả năng sinh sản và phương pháp xem chu kỳ được nhấn mạnh và không tán thành các phương pháp tránh thai khác. [18] Trên toàn thế giới, triệt sản là phương pháp ngừa thai phổ biến hơn, [18] và sử dụng dụng cụ chèn vào tử cung là cách tránh thai mang tính có thể đảo ngược phổ biến và hiệu quả nhất. [18] [102] Thụ thai và tránh thai cũng là một tình huống sinh tử ở các nước đang phát triển, nơi một trong ba phụ nữ sinh con trước 20 tuổi; tuy nhiên, 90% trường hợp phá thai không an toàn ở những quốc gia này có thể được ngăn ngừa bằng cách sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả. [18]

Khảo sát quốc gia về sức khỏe và hành vi tình dục (NSSHB) chỉ ra vào năm 2010 rằng "1 trong 4 hành vi giao hợp âm đạo được bảo vệ bằng bao cao su ở Mỹ (1 trong 3 trong số những người độc thân)", rằng "tỷ lệ sử dụng bao cao su ở người Mỹ da đen và Tây Ban Nha cao hơn" so với những người Mỹ da trắng và những người thuộc các nhóm chủng tộc khác "và rằng" người lớn sử dụng bao cao su để giao hợp cũng đánh giá mức độ tình dục một cách tích cực về mặt kích thích, khoái cảm và cực khoái không kém khi so với khi giao hợp mà không có bao cao su". [103]

Tỷ lệ theo loại hình

"Sự giao hợp người đàn ông và phụ nữ" (tranh vẽ khoảng 1492), với các giải thích về những gì xảy ra bên trong cơ thể trong thời gian giao hợp, bởi Leonardo da Vinci .

Dương vật thâm nhập âm đạo là hình thức phổ biến nhất của quan hệ tình dục. [4] [27] Các nghiên cứu chỉ ra rằng hầu hết các cặp vợ chồng dị tính tham gia vào giao hợp âm đạo gần như mọi cuộc gặp gỡ tình dục. [27] Khảo sát quốc gia về sức khỏe và hành vi tình dục (NSSHB) năm 2010 đã báo cáo rằng giao hợp âm đạo là "hành vi tình dục phổ biến nhất ở nam và nữ ở mọi lứa tuổi và dân tộc". [27] Clint E. Bruess et al. tuyên bố rằng đó là "hành vi được nghiên cứu thường xuyên nhất", là những gì thường có nghĩa khi mọi người đề cập đến "quan hệ tình dục" hoặc "quan hệ tình dục" và "thường là trọng tâm của chương trình giáo dục giới tính cho thanh thiếu niên." [104] Weiten et al. nói rằng đó là "hành vi tình dục được chứng thực và thực hành rộng rãi nhất trong xã hội của chúng ta." [45]

Liên quan đến quan hệ bằng miệng hoặc qua hậu môn, CDC tuyên bố vào năm 2009, "Các nghiên cứu chỉ ra rằng quan hệ tình dục bằng miệng thường được thực hiện bởi các cặp nam-nữ và đồng giới hoạt động tình dục ở nhiều lứa tuổi khác nhau, bao gồm cả thanh thiếu niên." [51] Quan hệ tình dục bằng miệng là phổ biến hơn đáng kể so với quan hệ tình dục qua đường hậu môn. [45] [50] Nghiên cứu NSSHB năm 2010 báo cáo rằng giao hợp âm đạo được thực hiện nhiều hơn so với giao hợp qua đường hậu môn ở nam giới, nhưng 13% đến 15% nam giới trong độ tuổi 25 đến 49 thực hành giao hợp qua đường hậu môn. Giao hợp qua đường hậu môn dễ tiếp nhận ở nam giới, với khoảng 7% nam giới từ 14 đến 94 tuổi nói rằng họ là đối tác tiếp nhận trong quá trình giao hợp qua đường hậu môn. Điều này nói rằng phụ nữ tham gia vào giao hợp hậu môn ít phổ biến hơn nam giới, nhưng thực tế không phải là hiếm ở phụ nữ; người ta ước tính rằng 10% đến 14% phụ nữ từ 18 đến 39 tuổi thực hành quan hệ tình dục qua đường hậu môn trong 90 ngày vừa qua và hầu hết phụ nữ cho biết họ thực hành giao hợp hậu môn mỗi tháng một lần hoặc vài lần một năm. [27]

Độ tuổi bắt đầu giao hợp

Sự phổ biến của quan hệ tình dục đã được so sánh giữa các nền văn hóa. Năm 2003, Michael Bozon thuộc Viện nghiên cứu quốc gia Pháp, Pháp đã thực hiện một nghiên cứu đa văn hóa với tiêu đề "Ở tuổi nào phụ nữ và nam giới có quan hệ tình dục đầu tiên?" Trong nhóm đầu tiên của các nền văn hóa đương đại mà ông nghiên cứu, bao gồm châu Phi cận Sahara (liệt kê Mali, SenegalEthiopia ), dữ liệu chỉ ra rằng độ tuổi của đàn ông khi bắt đầu tình dục ở những xã hội này ở độ tuổi muộn hơn so với phụ nữ, nhưng thường là ngoài hôn nhân; nghiên cứu cho rằng tiểu lục địa Ấn Độ cũng thuộc nhóm này, mặc dù dữ liệu chỉ có sẵn từ Nepal . [105] [106]

Trong nhóm thứ hai, dữ liệu cho thấy các gia đình khuyến khích con gái trì hoãn việc kết hôn và kiêng quan hệ tình dục trước thời điểm đó. Tuy nhiên, con trai được khuyến khích tích lũy kinh nghiệm với phụ nữ lớn tuổi hoặc gái mại dâm trước khi kết hôn. Tuổi của nam giới khi bắt đầu quan hệ tình dục trong các xã hội này ở độ tuổi thấp hơn so với phụ nữ; nhóm này bao gồm các nền văn hóa Latin, cả từ Nam Âu (Bồ Đào Nha, Hy LạpRomania được ghi nhận) và từ Châu Mỹ Latinh (Brazil, ChileCộng hòa Dominica ). Nghiên cứu cho thấy nhiều xã hội châu Á cũng rơi vào nhóm này, mặc dù dữ liệu phù hợp chỉ có từ Thái Lan . [105] [106]

Trong nhóm thứ ba, độ tuổi của nam và nữ khi bắt đầu tình dục được cho thấy khá sát nhau; tuy nhiên, có hai nhóm nhỏ. Ở các quốc gia không phải là người Latinh, Công giáo (Ba LanLitva được đề cập), tuổi bắt đầu tình dục cao hơn, cho thấy hôn nhân sau này và định giá đối ứng của trinh tiết của nam và nữ. Mô hình tương tự của hôn nhân muộn và định giá đối ứng về trinh tiết đã được phản ánh ở SingaporeSri Lanka . Nghiên cứu cho rằng Trung QuốcViệt Nam cũng thuộc nhóm này, mặc dù dữ liệu không có sẵn. [105] [106] Ở các nước phía bắc và đông Âu, tuổi bắt đầu tình dục thấp hơn, với cả nam và nữ tham gia vào quan hệ tình dục trước khi có bất kỳ sự hình thành liên minh nào; nghiên cứu liệt kê Thụy Sĩ, Đức và Cộng hòa Séc là thành viên của nhóm này. [105] [106]

Liên quan đến dữ liệu tại Mỹ, các bảng kê khai của Trung tâm Thống kê Y tế Quốc gia báo cáo rằng độ tuổi quan hệ tình dục lần đầu là 17,1 tuổi đối với cả nam và nữ trong năm 2010 [107] CDC tuyên bố rằng 45,5% trẻ em gái và 45,7% trẻ em trai đã tham gia hoạt động tình dục vào năm 19 2002; vào năm 2011, báo cáo nghiên cứu của họ từ năm 20062010, họ đã tuyên bố rằng 43% các cô gái tuổi teen chưa kết hôn ở Mỹ và 42% các cậu bé vị thành niên chưa lập gia đình ở Mỹ đã từng quan hệ tình dục. [108] CDC cũng báo cáo rằng các cô gái Mỹ thường mất trinh tiết cho một cậu bé lớn hơn họ từ 1 đến 3 tuổi. [108] Từ năm 1988 đến 2002, tỷ lệ người ở Hoa Kỳ có quan hệ tình dục trong độ tuổi từ 15 đến 19 đã giảm từ 60 xuống 46% đối với nam giới chưa kết hôn và từ 51 đến 46% đối với nữ chưa kết hôn. [109]

Ảnh hưởng sức khỏe

Lợi ích

Ở người, quan hệ tình dục và hoạt động tình dục nói chung đã được báo cáo là có lợi ích sức khỏe khác nhau khi tăng khả năng miễn dịch bằng cách tăng sản xuất kháng thể và giảm huyết áp sau đó, [110] [111] và giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt . [110] Sự thân mật tình dục và cực khoái làm tăng mức độ hormone oxytocin (còn được gọi là "hormone tình yêu"), có thể giúp mọi người gắn kết và tạo dựng niềm tin. [111] [112] Oxytocin được cho là có tác động đáng kể đến phụ nữ hơn nam giới, đó có thể là lý do tại sao phụ nữ liên kết sự hấp dẫn tình dục hoặc hoạt động tình dục với sự lãng mạn và tình yêu nhiều hơn nam giới. [7] Một nghiên cứu dài hạn với 3.500 người trong độ tuổi từ 18 đến 102 của nhà thần kinh học lâm sàng David Weekks chỉ ra rằng, dựa trên xếp hạng vô tư của các bức ảnh của đối tượng, quan hệ tình dục thường xuyên giúp mọi người trông trẻ hơn so với tuổi. [113]

Rủi ro

Nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STIs) là vi khuẩn, vi rút hoặc ký sinh trùng lây lan qua quan hệ tình dục, đặc biệt là quan hệ qua đường âm đạo, hậu môn hoặc miệng hoặc quan hệ tình dục không được bảo vệ . [114] [115] Quan hệ tình dục bằng miệng ít rủi ro hơn so với giao hợp âm đạo hoặc quan hệ qua hậu môn. [116] Trong nhiều trường hợp ban đầu các bệnh này không gây ra các triệu chứng, làm tăng nguy cơ người nhiễm bệnh vô tình truyền bệnh cho bạn tình hoặc người khác. [117] [118]

Có 19 triệu trường hợp mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục mới mỗi năm ở Mỹ, [119] và, năm 2005, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ước tính rằng có 450 triệu người trong độ tuổi 154949 bị nhiễm STI ( giang mai, lậuchlamydia ). [120] Một số STI có thể gây loét sinh dục ; ngay cả khi chúng không làm loét, chúng sẽ tăng nguy cơ mắc và nhiễm HIV lên gấp mười lần. [120] Viêm gan B cũng có thể lây truyền qua quan hệ tình dục. [121] Trên toàn cầu, có khoảng 257 triệu người mắc bệnh viêm gan B. mãn tính [122] HIV là một trong những kẻ giết người truyền nhiễm hàng đầu thế giới; trong năm 2010, khoảng 30 triệu người được ước tính đã chết vì nó kể từ khi bắt đầu có dịch. Trong số 2,7 triệu ca nhiễm HIV mới được ước tính xảy ra trên toàn thế giới vào năm 2010, 1,9 triệu (70%) là ở Châu Phi . Tổ chức Y tế Thế giới cũng tuyên bố rằng "ước tính 1,2 triệu người châu Phi đã chết vì các bệnh liên quan đến HIV trong năm 2010, chiếm 69% trong tổng số 1,8 triệu ca tử vong trên toàn cầu do dịch bệnh." [123] HIV được chẩn đoán bằng xét nghiệm máu, và trong khi không tìm ra cách chữa trị, nó có thể được kiểm soát bằng cách quản lý thông qua thuốc kháng vi-rút cho bệnh này và bệnh nhân có thể tận hưởng cuộc sống khỏe mạnh và hiệu quả. [124]

Trong trường hợp nghi ngờ nhiễm trùng, can thiệp y tế sớm có lợi rất cao trong mọi trường hợp. CDC tuyên bố "nguy cơ lây truyền HIV từ bạn tình bị nhiễm bệnh qua quan hệ tình dục bằng miệng ít hơn nhiều so với nguy cơ lây truyền HIV từ quan hệ tình dục qua đường hậu môn hoặc âm đạo", nhưng "đo lường nguy cơ lây truyền HIV chính xác do quan hệ tình dục bằng miệng là rất khó khăn "và đó là" bởi vì hầu hết những người hoạt động tình dục thực hành quan hệ tình dục bằng miệng ngoài các hình thức quan hệ tình dục khác, chẳng hạn như quan hệ tình dục qua đường âm đạo và/hoặc hậu môn, khi truyền bệnh xảy ra, rất khó để xác định liệu có xảy ra do quan hệ tình dục bằng miệng hoặc các hoạt động tình dục mang tính rủi ro khác ". Họ nói thêm rằng "một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ lây truyền HIV qua quan hệ tình dục bằng miệng"; điều này bao gồm loét, chảy máu nướu lợi, lở loét bộ phận sinh dục và sự hiện diện của các bệnh STI khác. [51]

Năm 2005, Tổ chức Y tế Thế giới ước tính có 123 triệu phụ nữ mang thai trên toàn thế giới mỗi năm và khoảng 87 triệu người mang thai hoặc 70,7% là vô ý. Khoảng 46 triệu ca mang thai mỗi năm được báo cáo là đã phá thai . [125] Khoảng 6 triệu phụ nữ Mỹ mang thai mỗi năm. Trong số các trường hợp mang thai đã biết, hai phần ba kết quả là sinh con bình thường và khoảng 25% phá thai; phần còn lại là sẩy thai. Tuy nhiên, nhiều phụ nữ khác mang thai và sảy thai mà thậm chí không nhận ra điều đó, thay vào đó nhầm tưởng sảy thai là kinh nguyệt nhiều bất thường. [126] Tỷ lệ mang thai ở tuổi vị thành niên ở Mỹ đã giảm 27% trong khoảng thời gian từ 1990 đến 2000, từ 116,3 lần mang thai trên 1.000 bé gái ở độ tuổi 15 1919 xuống còn 84,5. Dữ liệu này bao gồm sinh đẻ, phá thai và mất thai. Gần 1 triệu em gái tuổi teen Mỹ, 10% trong số tất cả phụ nữ ở độ tuổi 15-19 và 19% những người báo cáo đã có quan hệ tình dục, sau đó đã có thai, tính trung bình mỗi năm. [127]

Hoạt động tình dục có thể làm tăng biểu hiện của một yếu tố phiên mã gen được gọi là ΔFosB (delta FosB) trong trung tâm khen thưởng của não ; [128] [129] [130] tham gia do đó quá thường xuyên trong hoạt động tình dục thường xuyên trên cơ sở (hàng ngày) có thể dẫn đến những biểu hiện quá mức của ΔFosB, tạo ra chứng nghiện hoạt động tình dục. [128] [129] [130] Nghiện tình dục hoặc chứng cuồng dâm thường được xem là một rối loạn kiểm soát xung động hoặc nghiện hành vi. Nó đã được liên kết với mức độ không điển hình của dopamine, một chất dẫn truyền thần kinh. Hành vi này được đặc trưng bởi một sự cố định về quan hệ tình dục và sự khinh miệt. Nó đã được đề xuất rằng 'hành vi gây nghiện' này được phân loại trong DSM-5 là một rối loạn hành vi cưỡng chế bốc đồng. Nghiện giao hợp được cho là có liên quan đến di truyền. Những người nghiện giao hợp có phản ứng cao hơn với tín hiệu tình dục trực quan trong não. Những người tìm kiếm điều trị thường sẽ gặp bác sĩ để quản lý và điều trị dược lý. [131] Một dạng của tình trạng tăng sinh là hội chứng Kleine-Levin. Nó được biểu hiện bằng chứng quá mẫn và tăng nhu cầu tình dục và bệnh này vẫn còn tương đối hiếm. [132]

Hoạt động tình dục có thể trực tiếp gây ra cái chết, đặc biệt là do các biến chứng tuần hoàn mạch vành, đôi khi được gọi là tử vong do tình dục , tử vong đột ngột do co thắt hoặc co thắt mạch vành. [14] [133] [134] Tuy nhiên, tử vong do quan hệ tình dục là rất hiếm. [133] Mọi người, đặc biệt là những người ít hoặc không tập thể dục, có nguy cơ tăng nhẹ cơn đau tim hoặc đột tử do tim khi giao hợp hoặc bất kỳ bài tập thể dục mạnh mẽ nào được thực hiện không thường xuyền. [134] Tập thể dục thường xuyên làm giảm nguy cơ, nhưng cũng có thể giúp nguy cơ tăng lên. [134]

Ở động vật

động vật, giao cấu hầu như xảy ở thời điểm động dục (khoảng thời gian mà con cái có khả năng thụ thai cao nhất)[135][136] để tăng khả năng thụ thai. Tuy nhiên, cá heo[137]tinh tinh được biết là quan hệ tình dục ngay cả khi con cái không động dục và thực hiện cả hành vi tình dục đồng giới.[138] Trong hầu hết trường hợp, con người quan hệ tình dục chủ yếu là vì mục đích khoái cảm.[24] Quan hệ tình dục ở hai loài vừa kể cũng được coi như vì mục đích khoái cảm[139] điều đem lại sự gắn kết giữa chúng.

Cặp ruồi nhà giao phối.

Con người, tinh tinh[140] và đặc biệt là cá heo[137] là các loài thực hiện hành vi tình dục không những vì mục đích truyền chủng mà còn để tìm kiếm khoái cảm. Cả ba loài đó đều có các thói quen tình dục khác giới thậm chí khi con cái không ở tình trạng estrus (rụng trứng), có nghĩa là thời điểm trong chu kỳ sinh đẻ của giống cái có tỷ lệ thụ thai cao nhất. Tương tự, cả ba loài đều có thói quen tình dục đồng giới.[138]

Con người, tinh tinh và cá heo đều là các giống vật thông minh, và cách hợp tác (đực-cái) của ba loài minh chứng rằng chúng hiệu quả hơn nhiều so với bất kỳ một cá nhân đơn độc nào. Đối với con người, bonobo và cá heo, tình dục ngoài ý nghĩa truyền chủng còn có thêm các ý nghĩa chức năng xã hội. Có lẽ tình dục thúc đẩy tình thân mật giữa các cá nhân để hình thành nên các cơ cấu xã hội lớn hơn. Sự hợp tác lại dẫn tới khả năng thực hiện các nhiệm vụ tập thể lớn hơn tăng khả năng tồn tại của mỗi cá nhân trong nhóm.

Ở loài người

Mục đích

Trong khi kết quả tự nhiên của quan hệ tình dục đường âm đạo là sinh sản, loài người hiện nay thường quan hệ tình dục vì mục đích khoái cảm và/hoặc thể hiện tình yêu và sự thân mật.[2][24] Quan hệ tình dục có tác dụng đặc trưng là tạo ra sự gắn kết mạnh mẽ. Trong nhiều xã hội, các cặp đôi thường quan hệ tình dục có sử dụng biện pháp tránh thai, cùng nhau đạt khoái cảm và làm cho mối quan hệ tình cảm thêm mạnh mẽ.[24] Khi xuất tinh, thường là đi kèm với cực khoái ở nam, một loạt cơ co rút làm cho tinh dịch phóng vào âm đạo.

Tôn giáo

Do Thái giáo, Ki-tô giáoHồi giáo hiện đại coi quan hệ tình dục giữa người chồng và người vợ như một hành động tinh thần và soi sáng. Truyền thống về hôn nhân và vợ lẻ thay đổi theo thời gian cùng với những quan điểm tương đồng về những hành vi tình dục được chấp nhận. Lời dạy trong đạo Hinduđạo Phật về tình dục có những giải thích khác nhau. Phật giáo dạy "kiềm chế ngoại tình", điều này có những cách giải thích và định nghĩa khác nhau tùy theo từng cá nhân. Tuy nhiên, có nhiều nhóm tôn giáo nhỏ với các quan điểm khác nhau về hành vi tình dục được chấp nhận và vài nhóm cấm thầy tu hoặc ni cô quan hệ tình dục.

Mô tả

Việc quan hệ tình dục của con người cũng được miêu tả trong các tác phẩm khiêu dâm:

Các giai đoạn

Quan hệ tình dục bắt đầu bằng giai đoạn khởi động để kích thích bạn tình nhằm làm cho dương vật cương cứng và bôi trơn âm đạo. Để quan hệ, dương vật được đưa vào âm đạo và một hoặc cả hai cử động hông để di chuyển dương vật tới lui trong âm đạo để tạo ma sát. Bằng cách này, họ tự kích thích và kích thích lẫn nhau thường là đến khi một hoặc cả hai đạt cực khoái.

Tinh trùng từ âm đạo đi đến cổ tử cung và vào tử cung rồi đến ống dẫn trứng. Có hàng triệu tinh trùng trong một lần xuất tinh để tăng khả năng thụ tinh. Khi trứng có sẵn ở ống dẫn trứng, tinh trùng kết hợp với trứng, thụ tinh xảy ra và phôi thai hình thành. Trứng sau khi thụ tinh rơi xuống tử cung được niêm mạc tử cung giữ lại và nuôi dưỡng. Quá trình mang thai bắt đầu. Xem bài chi tiết: Phóng tinh

Không giống hầu hết các loài khác, hoạt động tình dục ở con người không gắn kết với giai đoạn động dục và được thực hiện ở bất cứ thời điểm nào trong chu kỳ sinh sản, ngay cả khi đang mang thai.[141]

Những khó khăn trong quan hệ tình dục

Lãnh cảm là tình trạng khó đạt được cực khoái sau khi đã kích thích đầy đủ dẫn đến lo lắng. Lãnh cảm thường xảy ra ở nữ hơn nam. Vì cấu tạo cơ thể mà hành động quan hệ tình dục tạo ra kích thích ở dương vật hơn ở âm vật. Vì vị trí của âm vật nằm phía ngoài nên cần phải kích thích bằng tay để người nữ đạt cực khoái. Khoảng 15% phụ nữ cho biết có khó khăn để đạt cực khoái và 10% phụ nữ ở Hoa Kỳ chưa bao giờ đạt cực khoái. Ngay cả đối với những phụ nữ đạt cực khoái, việc này chỉ xảy ra khoảng 50-70% số lần.[142]

Vài nam giới bị rối loạn cương dương, còn gọi là liệt dương hay bất lực, ít nhất là trong một số thời điểm. Đối với liệt dương vì vấn đề sức khỏe, có thể dùng thuốc như Viagra, Cialis, hoặc Levitra. Tuy nhiên, bác sĩ khuyến cáo không dùng nếu không thực sự cần thiết bởi vì chúng làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim. Hơn nữa, thuốc làm che đi nguyên nhân gây ra liệt dương và không thể giải quyết được. Tình trạng càng trầm trọng nếu không chữa trị.

Một rối loạn chức năng tình dục phổ biến hơn là xuất tinh sớm. Cơ quan kiểm soát thực phẩm và thuốc Hoa Kỳ (FDA) đang nghiên cứu thuốc dapoxetine để trị xuất tinh sớm. Trong các thử nghiệm lâm sang ở những người bị xuất tinh sớm, dùng thuốc này có thể kéo dài quan hệ thêm ba đến bốn phút trước khi đạt cực khoái so với không dùng thuốc. Một dạng rối loạn xuất tinh khác là chậm xuất tinh do tác dụng phụ của thuốc chống trầm cảm như Fluvoxamine.[143][144]

Hiệp hội tiết niệu Hoa Kỳ (AUA) ước tính có 27-34% đàn ông Mỹ bị xuất tinh sớm. AUA cũng ước tính 10-12% đàn ông Mỹ bị rối loạn cương dương. Co thắt âm đạo (vaginismus) là tình trạng co thắt cơ sàn chậu, làm cho việc quan hệ đau đớn và đôi khi không thể thực hiện được.[145][146] Giao hợp đau (dyspareunia) chỉ tình trạng quan hệ đau đớn và không thoải mái.[147][148]

Mặc dù những rối loạn liên quan đến đau đớn hoặc cương cứng có thể làm cho quan hệ tình dục khó khăn, trong nhiều trường hợp khó khăn quan trọng nhất chính là yếu tố tâm lý.[149] Đặc biệt, những người gặp khó khăn có thể cảm thấy chán nản vì họ tự quan niệm rằng họ là con người với chức năng sinh dục[150][151] hoặc bạn tình cảm thấy không thoải mái.[149]

Những khó khăn nhất thời có thể do quan hệ sau khi uống rượu bia vì rượu bia làm tăng sự thích thú đối với tình dục (vì mất phản xạ có điều kiện) nhưng giảm khả năng tình dục khi uống nhiều.

Ảnh hưởng của tình dục với sức khỏe

Lợi ích tình dục an toàn

Đối với con người, quan hệ tình dục được cho là có nhiều lợi ích như tăng khứu giác,[152] giảm stress và giảm huyết áp,[153][154] tăng cường khả năng miễn dịch[155] và giảm thiếu nguy cơ về ung thư tiền liệt tuyến.[156][157][158] Những cử chỉ thân mật trong chăn gối và sự đạt cực khoái tăng cường hormone oxytocin, còn được gọi là "hormone tình yêu", một loại hormone giúp tăng cường lòng tin của con người.[159][160][161] Một nghiên cứu với 3.500 người ở độ tuổi từ 30 tới 101 của nhà tâm lý học thần kinh David Weeks, trưởng khoa tâm lý Bệnh viện Hoàng gia Edinburgh, cho thấy "tình dục giúp bạn nhìn trẻ hơn từ bốn đến bảy tuổi", theo các đánh giá các bức ảnh của chủ thể. Tuy nhiên, nguyên nhân cụ thể thì không rõ, những lợi ích này có thể là liên quan trực tiếp tới tình dục hoặc cũng có thể là do sự giảm stress, tạo ra sự mãn nguyện và giấc ngủ sâu mà quan hệ tình dục mang lại.[162][163][164] Tư thế quan hệ tình dục đóng một phần vai trò trong tình dục con người.

Tác hại của tình dục không an toàn

Đối lập với lợi ích thì quan hệ tình dục cũng có thể là một trung gian truyền bệnh.[165] Ở Mỹ hàng năm có 19 triệu trường hợp bị lây bệnh qua đường tình dục, trên thế giới con số này là 340 triệu trường hợp.[166] Hơn một nửa trong số các bệnh lây qua đường tình dục có đối tượng là thanh niên và người trưởng thành từ 15–24 tuổi.[167] Ở Mỹ thì cứ một trong bốn cô gái tuổi teen có bị bệnh lây qua đường tình dục.[168] Ở Mỹ, 30% thanh niên độ tuổi 15-17 có quan hệ tình dục, nhưng chỉ có 80% thanh niên độ tuổi 15-19 sử dụng bao cao su trong lần quan hệ đầu tiên.[169]

  • AIDS gây ra bởi HIV lây truyền chủ yếu qua quan hệ tình dục,[170] được mệnh danh căn bệnh thế kỷ. Tổ chức Y tế Thế giới cho biết trong năm 2008 có 33,4 triệu người có HIV (2/3 ở khu vực cận Sahara-châu Phi và 1,1 triệu người ở Mỹ),[171] hàng năm AIDS cướp đi mạng sống của 2 triệu người trên thế giới.
  • Chlamydia là một bệnh đặc biệt nguy hiểm vì nhiều người nhiễm bệnh không có triệu chứng.[172] Khi không được chữa trị kịp thời, Chlamydia có thể dẫn đến nhiều biến chứng, đặc biệt là với phụ nữ (có thể làm mất khả năng sinh đẻ sau này).[173]
  • Giang mai là bệnh liên quan đến 21% tỉ lệ tử vong của bào thai và trẻ sơ sinh ở khu vực cận Sahara châu Phi.[174][175] Giang mai gây ra đau đớn đối với cơ quan sinh dục, điều này làm cho nó trở nên dễ gây truyền nhiễm HIV hơn.
  • Viêm gan siêu vi B có thể bị lây nhiễm qua quan hệ tình dục.[176] Bệnh này phổ biến ở Trung Quốc và các khu vực khác của châu Á, nơi mà 8-10% số người trưởng thành bị nhiễm viên gan B.[177] Khoảng một phần ba dân số thế giới, hơn 2 tỉ người, đã bị nhiễm virus viêm gan B.[177]

Đạo đức và luật pháp tình dục

Có nhiều luật, quy định đạo đức và những cấm kỵ liên quan tới quan hệ tình dục. Xem đạo đức tình dục để biết thêm chi tiết. Mọi người tin rằng tất cả các nền văn hoá ngăn cấm quan hệ tình dục đều không còn tồn tại, Shakers, một nhóm tín ngưỡng của Ki-tô giáo có rất ít người tham gia, dù có nhiều cộng đồng bên trong các tôn giáo cấm các thích hợp" và "không thích hợp" từng rất phổ biến trong các xã hội loài người. Chúng gồm cả những điều cấm đối với một số tư thế làm tình, đối với quan hệ tình dục giữa các bạn tình không hôn nhân (được gọi là thông dâm hay gian dâm), khi ít nhất một trong hai người đã có gia đình nhưng không phải với người kia (được gọi là ngoại tình), chống lại quan hệ tình dục với một người họ hàng gần, tức quan hệ tình dục cận huyết (gọi là loạn luân), và chống lại quan hệ tình dục với một phụ nữ đang ở thời kỳ kinh nguyệt.

Thông thường một cộng đồng sử dụng các quy định của nó để phân xử những tranh cãi. Ví dụ, năm 2003 Toà án tối cao New Hampshire, trong vụ Blanchflower v. Blanchflower, đã phán xử rằng các quan hệ cùng giới không cấu thành "quan hệ tình dục", dựa trên một định nghĩa năm 1961 từ cuốn từ điển Webster's Third New International Dictionary, và vì thế không buộc tội người vợ trong vụ xử ly hôn tội "ngoại tình" dựa theo định nghĩa đó.

Đa số các nước có luật về tuổi nhận thức xác định rõ tuổi tối thiểu để có thể quan hệ tình dục mà không trái pháp luật. Quan hệ tình dục với một người mà không được người đó đồng ý, hoặc không có được sự đồng ý từ trước theo pháp luật, được gọi là hãm hiếp và bị coi là một tội ác nghiêm trọng trong đa số nền văn hoá.

Các tôn giáo thường lập ra các tiêu chuẩn và tập tục về quan hệ tình dục, thường khuyến khích một vợ một chồnghôn nhân. Trong đức tin Thiên chúa giáo, tình dục bên ngoài hôn nhân bị chính thức lên án theo nhiều mức độ nghiêm trọng khác nhau. Sự cấm đoán đối với tình dục chỉ nhằm mục đích tìm kiếm khoái cảm dẫn tới việc Công giáo La Mã lên án nghiêm khắc bất kỳ hình thức tránh thai nào.

Lý do thích đáng nhất bên trong Nhà thờ Thiên chúa giáo để không cho phép quan hệ tình dục giữa những người không hôn nhân bởi vì tình dục không bị coi là xấu, như một số người tin tưởng, mà là nó được coi là hành động thiêng liêng nhất mà một người đàn ông và một người phụ nữ có thể chia sẻ với nhau. Vì thế, để dâng hiến toàn bộ cho sự thiêng liêng này, hành động tình dục của một người chỉ được dành cho một người khác mà họ định chung sống cả cuộc đời.

Trong các xã hội Hồi giáo, quan niệm chặt chẽ về quan hệ tình dục được thể hiện bởi vì có những ngăn cấm đối với những cuộc tụ họp hỗn tạp, nơi đàn ông và phụ nữ có thể không được giao tiếp cởi mở với nhau. Trong Hồi giáo Shia, có sự áp dụng một Mut'a, một hình thức hôn nhân tạm thời có thể ở thời hạn ngắn chỉ một ngày và cũng có thể dài đến vài năm. Thuật ngữ Mut'a bắt nguồn từ một từ trong tiếng Ả Rập để chỉ khoái cảm, và nhiều lần được dùng trong thời gian tìm hiểu tình dục giữa những người trẻ tuổi trong các xã hội như Iran. Với sự gia tăng tự do tình dục trong các xã hội Hồi giáo, cũng có sự gia tăng những kiểu hôn nhân tạm trong thế giới Hồi giáo Sunni. Những cuộc hôn nhân đó được thực hiện theo kiểu Misyar'Arfi và hiện đang tạo ra một sự hồi phục xã hội trong giới trẻ. Theo lý thuyết Hồi giáo, tình dục được coi là một nhu cầu cần thiết giống như ăn. Trong tháng chay Ramadan, người Hồi giáo không được ăn và quan hệ tình dục từ khi Mặt Trời mọc đến lúc Mặt Trời lặn.

Trong Do Thái giáo, tình dục được coi là một hành động tự nhiên như ăn và uống. Nó cho rằng nếu thực hiện hành vi đó một cách đúng đắn, như ăn một bữa lúc Purim, hay bốn chén rượu trong Lễ quá hải, thì nó có thể được coi là một hành động thiêng liêng. Tương tự như vậy, nó cũng bị coi là trái phép và tội lỗi nếu các hành động tình dục không theo đúng các lời răn của Luật Do Thái. Torah cho rằng "...một người đàn ông không nên ở một mình" (Gen 2:18) gián tiếp đề cập đến tầm quan trọng của sự riêng tư, tình yêu và quan hệ tình dục lành mạnh.

Có một cách tốt để giải quyết tranh cã viết về trinh bạch, diễn tiến tâm lýđạo đức tình dục.

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ Sexual intercourse Britannica entry.
  2. ^ a b c d e f “Sexual Intercourse”. Discovery.com. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2008.
  3. ^ a b c Wayne Weiten; Margaret A. Lloyd; Dana S. Dunn; Elizabeth Yost Hammer (2008). Psychology Applied to Modern Life: Adjustment in the 21st Century. Cengage Learning. tr. 422–423. ISBN 0495553395. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2012. Vaginal intercourse, known more technically as coitus, involves inserting the penis into the vagina and (typically) pelvic thrusting.... The man-above, or "missionary," position is the most common [sex position]. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Weiten, 2008” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  4. ^ a b c Sandra Alters; Wendy Schiff (2012). Essential Concepts for Healthy Living. Jones & Bartlett Publishers. tr. 180–181. ISBN 1449630626. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013. Most heterosexuals are familiar with the notion of 'having sex' or sexual intercourse as vaginal sex, the insertion of a penis into a vagina. Vaginal sex, or coitus, is the most common and popular form of intimate sexual activity between partners. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Alters” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  5. ^ a b c d e Nilamadhab Kar; Gopal Chandra Kar (2005). Comprehensive Textbook of Sexual Medicine. Jaypee Brothers Publishers. tr. 107–112. ISBN 8180614050. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2012. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Kar” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  6. ^ Virginia Rutter; Pepper Schwartz (2011). The Gender of Sexuality: Exploring Sexual Possibilities. Rowman & Littlefield Publishers. tr. 76. ISBN 0742570053. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2015.
  7. ^ a b Laura Freberg (2009). Discovering Biological Psychology. Cengage Learning. tr. 308–310. ISBN 0547177798. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2016. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Freberg” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  8. ^ a b c d Richard M. Lerner; Laurence Steinberg (2004). Handbook of Adolescent Psychology. John Wiley & Sons. tr. 193–196. ISBN 0471690449. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2013. When researchers use the term sex, they nearly always mean sexual intercourse – more specifically, penile–vaginal intercourse... The widespread, unquestioned equation of penile–vaginal intercourse with sex reflects a failure to examine systematically 'whether the respondent's understanding of the question matches what the researcher had in mind.' Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Lerner” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  9. ^ a b c d See page 11 onwards and pages 47–49 for views on what constitutes virginity loss and therefore sexual intercourse or other sexual activity; source discusses how gay and lesbian individuals define virginity loss, and how the majority of researchers and heterosexuals define virginity loss/"technical virginity" by whether or not a person has engaged in penile–vaginal sex. Laura M. Carpenter (2005). Virginity Lost: An Intimate Portrait of First Sexual Experiences. Đại học New York. tr. 295 pages. ISBN 0-8147-1652-0. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2011. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Carpenter” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  10. ^ a b c d “Defining sexual health: Report of a technical consultation on sexual health” (PDF). Tổ chức Y tế Thế giới. tháng 1 năm 2002. tr. 4. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2012. In English, the term 'sex' is often used to mean 'sexual activity' and can cover a range of behaviours. Other languages and cultures use different terms, with slightly different meanings.
  11. ^ Sexual intercourse most commonly means penile–vaginal penetration for sexual pleasure and/or sexual reproduction; dictionary sources state that it especially means this, and scholarly sources over the years agree. See, for example;
    • “Sexual intercourse”. Merriam-Webster. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2014. Không cho phép mã đánh dấu trong: |nhà xuất bản= (trợ giúp)
    • “Sexual intercourse”. Collins English Dictionary. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2012. Không cho phép mã đánh dấu trong: |nhà xuất bản= (trợ giúp)
    • Richard M. Lerner; Laurence Steinberg (2004). Handbook of Adolescent Psychology. John Wiley & Sons. tr. 193–196. ISBN 0471690449. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2013. When researchers use the term sex, they nearly always mean sexual intercourse – more specifically, penile–vaginal intercourse... The widespread, unquestioned equation of penile–vaginal intercourse with sex reflects a failure to examine systematically 'whether the respondent's understanding of the question matches what the researcher had in mind.'
    • Fedwa Malti-Douglas (2007). Encyclopedia of Sex and Gender: A-C. Macmillan Reference. tr. 308. ISBN 0028659619. Sexual intercourse. [T]he term coitus indicates a specific act of sexual intercourse that also is known as coition or copulation. This 'coming together' is generally understood in heteronormative terms as the penetration of a woman's vagina by a man's penis.
    • Irving B. Weiner; W. Edward Craighead (2010). The Corsini Encyclopedia of Psychology. 4. John Wiley & Sons. tr. 1577. ISBN 0470170239. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2013. Human sexual intercourse, or coitus, is one of the most common sexual outlets among adults. Sexual intercourse generally refers to penile penetration of the vagina...
    • Clint E. Bruess; Elizabeth Schroeder (2013). Sexuality Education Theory and Practice. Jones & Bartlett Publishers. tr. 152. ISBN 1449649289. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2014. Vaginal sex is defined as when a penis or sex toy is inserted into a vagina for pleasure. In many cultures around the world, vaginal sex is what is usually implied when people refer to 'having sex' or 'sexual intercourse.' It is the most frequently studied behavior and is often the focus of sexuality education programming for youth.
    • Robert Hine (2015). A Dictionary of Biology. OUP Oxford. tr. 541-542. ISBN 0191059447. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2017. Sexual intercourse (coitus; copulation; mating). The process by which spermatozoa from a male are deposited in the body of a female during sexual reproduction.
    • Cecie Starr; Beverly McMillan (2015). Human Biology. Cengage Learning. tr. 339. ISBN 1305445945. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2017. Coitus and copulation are both technical terms for sexual intercourse. The male sex act involves an erection, in which the limp penis stiffens and lengthens. It also involves ejaculation, the forceful expulsion of semen into the urethra and out from the penis. [...] During coitus, pelvic thrusts stimulate the penis as well as the female's clitoris and vaginal wall. The stimulation triggers rhythmic, involuntary contractions in smooth muscle in the male reproductive tract, especially the vas deferens and the prostate. The contractions rapidly force sperm out of each epididymis. They also force the contents of seminal vesicles and the prostate gland into the urethra. The resulting mixture, semen, is ejaculated into the vagina.
  12. ^
  13. ^
  14. ^ a b c d Ada P. Kahn; Jan Fawcett (2008). The Encyclopedia of Mental Health. Infobase Publishing. tr. 111. ISBN 0816064547. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2012. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Kahn, Fawcett” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  15. ^ Randall, H. E.; Byers, S. E. (2003). “What is sex? Students' definitions of having sex, sexual partner, and unfaithful sexual behaviour”. The Canadian Journal of Human Sexuality. 12: 87–96. Recently, researchers in the United States, the United Kingdom, and Australia have investigated university students' definitions of having sex. These studies found that students differ in their opinions of what sexual behaviours constitute having sex (Pitts & Rahman, 2001; Richters & Song, 1999; Sanders & Reinisch, 1999). While the vast majority of respondents (more than 97%) in these three studies included penile–vaginal intercourse in their definition of sex, fewer (between 70% and 90%) respondents considered penile–anal intercourse to constitute having sex. Oral-genital behaviours were defined as sex by between 32% and 58% of respondents. Đã bỏ qua tham số không rõ |last-author-amp= (gợi ý |name-list-style=) (trợ giúp)
  16. ^ a b c d “Global strategy for the prevention and control of sexually transmitted infections: 2006–2015. Breaking the chain of transmission” (PDF). World Health Organization. 2007. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2011. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Who” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  17. ^ “Sexually Transmitted Disease Surveillance” (PDF). Centers for Disease Control and Prevention (CDC). 2008. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2011. Also see Fact Sheet
  18. ^ a b c d e Dianne Hales (2008). An Invitation to Health Brief 2010–2011. Cengage Learning. tr. 269–271. ISBN 0495391921. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2013. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Hales” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  19. ^ a b Bhushan Kumar; Somesh Gupta (2014). Sexually Transmitted Infections. Elsevier Health Sciences. tr. 237. ISBN 8131229785. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2014. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Kumar” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  20. ^ Bryan Strong; Christine DeVault; Theodore F. Cohen (2010). The Marriage and Family Experience: Intimate Relationship in a Changing Society. Cengage Learning. tr. 186. ISBN 0-534-62425-1. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2011. Most people agree that we maintain virginity as long as we refrain from sexual (vaginal) intercourse. But occasionally we hear people speak of 'technical virginity' [...] Data indicate that 'a very significant proportion of teens ha[ve] had experience with oral sex, even if they haven't had sexual intercourse, and may think of themselves as virgins' [...] Other research, especially research looking into virginity loss, reports that 35% of virgins, defined as people who have never engaged in vaginal intercourse, have nonetheless engaged in one or more other forms of heterosexual sexual activity (e.g., oral sex, anal sex, or mutual masturbation).
  21. ^ Michael Kent (2000). Advanced biology. Oxford University Press. tr. 250–253. ISBN 0199141959. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2015.
  22. ^ Showick Thorpe; Edgar Thorpe (2009). The Pearson General Studies Manual 2009, 1/e. Pearson Education India. tr. 1.79. ISBN 8131721337. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2015.
  23. ^ * Diamond, Jared (1991). The Rise and Fall of the Third Chimpanzee. Radius. tr. 360 pages. ISBN 0091742684. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2015.
  24. ^ a b c d e Diamond, Jared (1991). The Rise and Fall of the Third Chimpanzee. Radius. tr. 360 pages. ISBN 0091742684. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2015.
  25. ^ Balcombe, Jonathan (2006). Pleasurable Kingdom: Animals and the Nature of Feeling Good. Palgrave Macmillan. tr. 106–118. ISBN 0230552277. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2015.
  26. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Coitus
  27. ^ a b c d e See page 302 for orgasm information, and pages 285–286 for definitions, prevalence and length of sexual intercourse. Janell L. Carroll (2012). Discovery Series: Human Sexuality (ấn bản 1). Cengage Learning. tr. 656 pages. ISBN 978-1111841898. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2013.
  28. ^ Harvey B. Milkman; Kenneth W. Wanberg (2004). Pathways to Self-Discovery and Change: Criminal Conduct and Substance Abuse Treatment for Adolescents. SAGE. tr. 254–255. ISBN 978-1412906142. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  29. ^ a b Human Kinetics (2009). Health and Wellness for Life. Human Kinetics. tr. 207. ISBN 978-0736068505. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2013.
  30. ^ a b Edward M. Barrows (2011). Animal Behavior Desk Reference: A Dictionary of Animal Behavior, Ecology, and Evolution. Taylor & Francis. tr. 122–124. ISBN 978-1439836514. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2013.
  31. ^ “Copulation”. Dorland's Medical Dictionary for Health Consumers, 2007/TheFreeDictionary.com for various dictionary definitions. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2012. Không cho phép mã đánh dấu trong: |publisher= (trợ giúp)
  32. ^ “Copulation”. The American Heritage Dictionary of the English Language, Fifth Edition. 2011. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2013. Không cho phép mã đánh dấu trong: |publisher= (trợ giúp)
  33. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Most common2
  34. ^ “Fuck”. Merriam-Webster. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2013.
  35. ^ “Shag”. Merriam-Webster. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2013.
  36. ^ “Sleep together”. TheFreeDictionary.com. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2013.
  37. ^ “Intromission”. Merriam-Webster. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2012.
  38. ^ “sexarche - oi”. Concise Medical Dictionary. Oxford University Press. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2017.
  39. ^ Lara, Lúcia A.S.; Abdo, Carmita H.N. (2016). “Age at Time of Initial Sexual Intercourse and Health of Adolescent Girls”. Journal of Pediatric and Adolescent Gynecology. 29 (5): 417–423. doi:10.1016/j.jpag.2015.11.012. ISSN 1083-3188. PMID 26655691.
  40. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Most common forms
  41. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Technical virginity
  42. ^ Joseph Gross, Michael (2003). Like a Virgin. The Advocate. Here Publishing. tr. 44–45. 0001-8996. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2011.
  43. ^ Dolby, Tom (tháng 2 năm 2004). “Why Some Gay Men Don't Go All The Way”. Out: 76–77. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2011.
  44. ^ Jerrold S. Greenberg; Clint E. Bruess; Sarah C. Conklin (2007). Exploring the Dimensions of Human Sexuality. Jones & Bartlett Learning. tr. 429. ISBN 978-0-7637-4148-8. 9780763741488. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2010.
  45. ^ a b c Wayne Weiten; Dana S. Dunn; Elizabeth Yost Hammer (2016). Psychology Applied to Modern Life: Adjustment in the 21st Century. Cengage Learning. tr. 349. ISBN 978-0-7637-4148-8. 1305968476. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2017.
  46. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Researchers
  47. ^ a b Andrew Baum; Tracey A. A. Revenson; Jerome Singer (2012). Handbook of Health Psychology (ấn bản 2). Psychology Press. tr. 259–260. ISBN 978-0805864618. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2013.
  48. ^ Pamela J. Kalbfleisch; Michael J. Cody (2012). Gender Power and Communication in Human Relationships. Routledge. tr. 153. ISBN 978-1136480508. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2013.
  49. ^ UD, TK (2014). Promoting Healthy Behaviour: A Practical Guide. Routledge. tr. 243–248. ISBN 1317818873.
  50. ^ a b Aggleton P, Ball A, Mane P (2013). Sex, Drugs and Young People: International Perspectives. Routledge. tr. 74-75. ISBN 1134333102.
  51. ^ a b c “Oral Sex and HIV Risk” (PDF). Centers for Disease Control and Prevention (CDC). tháng 6 năm 2009. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2013. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  52. ^ a b c Cox, Lauren (8 tháng 3 năm 2010). “Study: Adults Can't Agree What 'Sex' Means”. ABC.com. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2012.
  53. ^ a b c Jonathan Engel (2009). The Epidemic: A History of Aids. HarperCollins. tr. 242. ISBN 978-0061856761. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2013. Many men simply did not like the feel of condoms, or associated them with emasculation. They say, 'Unless it's flesh on flesh, it's not real sex...
  54. ^ a b Naomi N. Wekwete (2010). Adolescent Pregnancy Challenges in the Era of HIV and AIDS: A Case Study of a Selected Rural Area in Zimbabwe. African Books Collective. tr. 49. ISBN 978-9994455485. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2013.
  55. ^ Taormino, Tristan (2009). The Big Book of Sex Toys. Quiver. tr. 52. ISBN 978-1-59233-355-4. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2014.
  56. ^ Wayne Weiten; Dana S. Dunn; Elizabeth Yost Hammer (2011). Psychology Applied to Modern Life: Adjustment in the 21st Century. Cengage Learning. tr. 384–386. ISBN 978-1-111-18663-0. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2012.
  57. ^ Sandra Alters; Wendy Schiff (2011). Essential Concepts for Healthy Living Update. Jones & Bartlett Publishers. tr. 154. ISBN 978-1449653743. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2014.
  58. ^ Plant T., Zeleznik A. (2015). Knobil and Neill's Physiology of Reproduction. Academic Press, 4th edition.
  59. ^ a b Wunsch S. (2017) Phylogenesis of mammal sexuality. Analysis of the evolution of proximal factors. Sexologies, 26(1):e1-e10.
  60. ^ a b Pfaus J.G., Flanagan-Cato L.M., Blaustein J.D. (2015) Female sexual behavior. in Plant T., Zeleznik A. (Eds). Knobil and Neill's Physiology of Reproduction. Academic Press, 4th edition
  61. ^ Harry T. Reis; Susan Sprecher; Susan K. Sprecher (2009). Encyclopedia of Human Relationships. 1. SAGE. tr. 541–543. ISBN 978-1412958462.
  62. ^ Dixson A.F. (2012) Primate sexuality: Comparative studies of the Prosimians, Monkeys, Apes, and Human Beings. Oxford University Press, 2nd edition.
  63. ^ Keller M., Bakker J. (2009). “Pheromonal communication in higher vertebrates and its implication for reproductive function”. Behavioural Brain Research. 200 (2): 237–358. doi:10.1016/j.bbr.2009.02.003. PMC 2909619. PMID 19374009.
  64. ^ Nei M, Niimura Y, Nozawa M (2008). “The evolution of animal chemosensory receptor gene repertoires: roles of chance and necessity”. Nat. Rev. Genet. 9 (12): 951–963. doi:10.1038/nrg2480. PMID 19002141.
  65. ^ Zhang J., Webb D.M. (2003). “Evolutionary deterioration of the vomeronasal pheromone transduction pathway in catarrhine primates”. Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America. 100 (14): 8337–8341. doi:10.1073/pnas.1331721100. PMC 166230. PMID 12826614.
  66. ^ Doty R.L. (2014) Human Pheromones: Do They Exist? in Mucignat-Caretta C. (Ed). Neurobiology of Chemical Communication. Boca Raton (FL): CRC Press, (19).
  67. ^ Georgiadis JR, Kringelbach ML, Pfaus JG (2012). “Sex for fun: a synthesis of human and animal neurobiology”. Nat. Rev. Urol. 9 (9): 486–498. doi:10.1038/nrurol.2012.151. PMID 22926422.
  68. ^ a b c Keath Roberts (2006). Sex. Lotus Press. tr. 145. ISBN 978-8189093594. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2012.
  69. ^ Cecie Starr; Beverly McMillan (2008). Human Biology. Cengage Learning. tr. 314. ISBN 978-0495561811. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2013.
  70. ^ a b Joseph A. Flaherty; John Marcell Davis; Philip G. Janicak (1993). Psychiatry: Diagnosis & therapy. A Lange clinical manual. Appleton & Lange (Original from Northwestern University). tr. 544 pages. ISBN 978-0-8385-1267-8. The amount of time of sexual arousal needed to reach orgasm is variable — and usually much longer — in women than in men; thus, only 20–30% of women attain a coital climax. b. Many women (70–80%) require manual clitoral stimulation...
  71. ^ a b Mah K, Binik YM (7 tháng 1 năm 2001). “The nature of human orgasm: a critical review of major trends”. Clinical Psychology Review. 21 (6): 823–856. doi:10.1016/S0272-7358(00)00069-6. PMID 11497209. Women rated clitoral stimulation as at least somewhat more important than vaginal stimulation in achieving orgasm; only about 20% indicated that they did not require additional clitoral stimulation during intercourse.
  72. ^ a b Kammerer-Doak D, Rogers RG (tháng 6 năm 2008). “Female Sexual Function and Dysfunction”. Obstetrics and Gynecology Clinics of North America. 35 (2): 169–183. doi:10.1016/j.ogc.2008.03.006. PMID 18486835. Most women report the inability to achieve orgasm with vaginal intercourse and require direct clitoral stimulation... About 20% have coital climaxes...
  73. ^ a b Elisabeth Anne Lloyd (2005). The case of the female orgasm: bias in the science of evolution. Harvard University Press. tr. 53. ISBN 978-0-674-01706-1. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2012.
  74. ^ a b O'Connell HE, Sanjeevan KV, Hutson JM (tháng 10 năm 2005). “Anatomy of the clitoris”. The Journal of Urology. 174 (4 Pt 1): 1189–95. doi:10.1097/01.ju.0000173639.38898.cd. PMID 16145367. Tóm lược dễ hiểuBBC News (11 tháng 6 năm 2006).
  75. ^ a b Hurlbert DF, Apt C (1995). “The coital alignment technique and directed masturbation: a comparative study on female orgasm”. Journal of Sex & Marital Therapy. 21 (1): 21–29. doi:10.1080/00926239508405968. PMID 7608994.
  76. ^ Barry R. Komisaruk; Beverly Whipple; Sara Nasserzadeh; Carlos Beyer-Flores (2009). The Orgasm Answer Guide. JHU Press. tr. 108–109. ISBN 978-0-8018-9396-4. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2011.
  77. ^ Paula Kamen (2000). Her Way: Young Women Remake the Sexual Revolution. New York University Press. tr. 74–77. ISBN 978-0814747339. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2012.
  78. ^ Hite, Shere (2003). The Hite Report: A Nationwide Study of Female Sexuality. New York, NY: Seven Stories Press. tr. 512 pages. ISBN 978-1-58322-569-1. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2012.
  79. ^ Carroll, Janell L. (2009). Sexuality Now: Embracing Diversity. Cengage Learning. tr. 118, 252, and 264. ISBN 978-0-495-60274-3. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2012.
  80. ^ Dunson, D.B.; Baird, D.D.; Wilcox, A.J.; Weinberg, C.R. (1999). “Day-specific probabilities of clinical pregnancy based on two studies with imperfect measures of ovulation”. Human Reproduction. 14 (7): 1835–1839. doi:10.1093/humrep/14.7.1835. ISSN 1460-2350.
  81. ^ a b Richard Evan Jones; Kristin H. López (2006). Human Reproductive Biology. Academic Press. tr. 604 pages. ISBN 978-0120884650. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2012.
  82. ^ Cecie Starr; Beverly McMillan (2015). Human Biology. Cengage Learning. tr. 339. ISBN 978-1305445949. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2017.
  83. ^ Pages.242,374 in: Weschler, Toni (2002). Taking Charge of Your Fertility . New York: HarperCollins. tr. 359–361. ISBN 978-0-06-093764-5.
  84. ^ “How to get pregnant”. Mayo Clinic. 2 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2018.
  85. ^ “Fertility problems: assessment and treatment, Clinical guideline [CG156]”. National Institute for Health and Care Excellence. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2018. Published date: February 2013. Last updated: September 2017
  86. ^ Dr. Philip B. Imler & David Wilbanks. “The Essential Guide to Getting Pregnant” (PDF). American Pregnancy Association.
  87. ^ James Bobick; Naomi Balaban (2008). The Handy Anatomy Answer Book. Visible Ink Press. tr. 306–307. ISBN 978-1578593286. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2013.
  88. ^ R.K. Sharma (2007). Concise Textbook Of Forensic Medicine & Toxicology. Elsevier India. tr. 113–116. ISBN 978-8131211458. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2013.
  89. ^ Mosby, Marie T. O'Toole (2013). Mosby's Medical Dictionary. Elsevier Health Sciences. tr. 138. ISBN 978-0323112581. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2013.
  90. ^ Berkowitz D, Marsiglio W (2007). “Gay Men: Negotiating Procreative, Father, and Family Identities”. Journal of Marriage and Family. 69 (2): 366–381. doi:10.1111/j.1741-3737.2007.00371.x.
  91. ^ Joan M. Burda (2008). Gay, lesbian, and transgender clients: a lawyer's guide. American Bar Association. tr. 69–74. ISBN 978-1-59031-944-4. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2011.
  92. ^ Jerry D. Durham; Felissa R. Lashley (2000). The Person With HIV/AIDS: Nursing Perspectives (ấn bản 3). Springer Publishing Company. tr. 103. ISBN 978-8122300048. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2012.
  93. ^ Robert Crooks; Karla Baur (2010). Our Sexuality. Cengage Learning. tr. 286–289. ISBN 978-0495812944. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2012. Noncoital forms of sexual intimacy, which have been called outercourse, can be a viable form of birth control. Outercourse includes all avenues of sexual intimacy other than penile–vaginal intercourse, including kissing, touching, mutual masturbation, and oral and anal sex.
  94. ^ Feldmann J, Middleman AB (2002). “Adolescent sexuality and sexual behavior”. Current Opinion in Obstetrics and Gynecology. 14 (5): 489–493. doi:10.1097/00001703-200210000-00008. PMID 12401976.
  95. ^ Thomas, R. Murray (2009). Sex and the American teenager seeing through the myths and confronting the issues. Lanham, Md.: Rowman & Littlefield Education. tr. 81. ISBN 9781607090182. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2015.
  96. ^ Edlin, Gordon (2012). Health & Wellness. Jones & Bartlett Learning. tr. 213. ISBN 9781449636470. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2015.
  97. ^ a b c Chin HB, Sipe TA, Elder R, Mercer SL, Chattopadhyay SK, Jacob V, Wethington HR, Kirby D, Elliston DB, Griffith M, Chuke SO, Briss SC, Ericksen I, Galbraith JS, Herbst JH, Johnson RL, Kraft JM, Noar SM, Romero LM, Santelli J (2012). “The Effectiveness of Group-Based Comprehensive Risk-Reduction and Abstinence Education Interventions to Prevent or Reduce the Risk of Adolescent Pregnancy, Human Immunodeficiency Virus, and Sexually Transmitted Infections”. American Journal of Preventive Medicine. 42 (3): 272–294. doi:10.1016/j.amepre.2011.11.006. PMID 22341164.
  98. ^ Chú thích trống (trợ giúp)
  99. ^ “Effectiveness of male latex condoms in protecting against pregnancy and sexually transmitted infections”. World Health Organization. 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2013.
  100. ^ Bhushan Kumar, Somesh Gupta (2014). Sexually Transmitted Infections E book. Elsevier Health Sciences. tr. 122. ISBN 8131229785.
  101. ^ Dianne Hales (2010). An Invitation to Health: Choosing to Change. Cengage Learning. tr. 301–302. ISBN 978-0538736558. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2013.
  102. ^ Winner B, Peipert JF, Zhao Q, Buckel C, Madden T, Allsworth JE, Secura GM (2012). “Effectiveness of long-acting reversible contraception”. N. Engl. J. Med. 366 (21): 1998–2007. doi:10.1056/NEJMoa1110855. PMID 22621627.
  103. ^ “Findings from the National Survey of Sexual Health and Behavior, Centre for Sexual Health Promotion, Indiana University”. The Journal of Sexual Medicine. 7, Supplement 5.: 4 2010. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2011.
  104. ^ Clint E. Bruess; Elizabeth Schroeder (2013). Sexuality Education Theory and Practice. Jones & Bartlett Publishers. tr. 152. ISBN 978-1449649289. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2014.
  105. ^ a b c d Bozon, Michael (2003). “At what age do women and men have their first sexual intercourse? World comparisons and recent trends” (PDF). Population and Societies. 391: 1–4. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  106. ^ a b c d Graziella Caselli; Guillaume Wunsch; Daniel Courgeau; Jacques Vallin (2005). Demography – Analysis and Synthesis: A Treatise in Population. Academic Press. tr. 490–501. ISBN 978-0127656601. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  107. ^ “Key Statistics from the National Survey of Family Growth”. Centers for Disease Control and Prevention (CDC). Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2013.
  108. ^ a b “Teenagers in the United States: Sexual Activity, Contraceptive Use, and Childbearing, 2006–2010 National Survey of Family Growth” (PDF). Centers for Disease Control and Prevention (CDC). Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2012.
  109. ^ “Teenagers in the United States: Sexual Activity, Contraceptive Use, and Childbearing, 2002” (PDF). Centers for Disease Control and Prevention (CDC). Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2013.
  110. ^ a b Andrew Steptoe; Kenneth Freedland; J. Richard Jennings; Maria M. Llabre; Stephen B Manuck; Elizabeth J. Susman (2010). Handbook of Behavioral Medicine: Methods and Applications. Springer Science & Business Media. tr. 60–61. ISBN 978-0387094885. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2014.
  111. ^ a b Theresa Hornstein; Jeri Schwerin (2012). Biology of Women. Cengage Learning. tr. 205. ISBN 978-1285401027. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2014.
  112. ^ Carol Sigelman; Elizabeth Rider (2011). Life-Span Human Development. Cengage Learning. tr. 452. ISBN 978-1111342739. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2014.
  113. ^ Northrup, Christiane (2010). Women's Bodies, Women's Wisdom: Creating Physical and Emotional Health and Healing. Bantam. tr. 232. ISBN 978-0-553-80793-6. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2015.
  114. ^ Hoeger W, HS, FA, HC (2016). Principles and Labs for Fitness and Wellness. Cengage Learning. tr. 538–540. ISBN 133709997X.
  115. ^ “Sexually transmitted infections”. womenshealth.gov (bằng tiếng Anh). 22 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.Phạm vi công cộng Bài viết này tích hợp văn bản từ nguồn này, vốn thuộc phạm vi công cộng.
  116. ^ GM, MJ (2016). Nursing Care Plans - E-Book: Diagnoses, Interventions, and Outcomes. Elsevier Health Sciences. tr. 725. ISBN 032342810X.
  117. ^ Murray PR, Rosenthal KS, Pfaller MA (2013). Medical microbiology (ấn bản 7). St. Louis, MO: Mosby. tr. 418. ISBN 978-0-323-08692-9. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2015. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  118. ^ Goering, Richard V. (2012). Mims' medical microbiology (ấn bản 5). Edinburgh: Saunders. tr. 245. ISBN 978-0-7234-3601-0.
  119. ^ “STD Trends in the United States: 2010 National Data for Gonorrhea, Chlamydia, and Syphilis”. Centers for Disease Control and Prevention. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2012.
  120. ^ a b “Sexually transmitted infections (STIs)”. World Health Organization. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2015.
  121. ^ CDC Hepatitis B Information for Health Professionals Accessed May 27, 2010
  122. ^ “Hepatitis B”. World Health Organization. 18 tháng 7 năm 2018.
  123. ^ “HIV/AIDS”. World Health Organization. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2012.
  124. ^ “HIV/AIDS”. Fact sheet N° 360. World Health Organization. tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2012.
  125. ^ “Not Every Pregnancy is Welcome”. The world health report 2005 – make every mother and child count. World Health Organization. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2011.
  126. ^ “Get "In the Know": 20 Questions About Pregnancy, Contraception and Abortion”. Guttmacher Institute. 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  127. ^ Ventura, SJ; Abma, JC; Mosher, WD; Henshaw, S. (16 tháng 11 năm 2007). “Estimated pregnancy rates for the United States, 1990–2000: An Update. National Vital Statistics Reports, 52 (23)” (PDF). Centers for Disease Control and Prevention. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |lastauthoramp= (gợi ý |name-list-style=) (trợ giúp)
  128. ^ a b Blum K, Werner T, Carnes S, Carnes P, Bowirrat A, Giordano J, Oscar-Berman M, Gold M (2012). “Sex, drugs, and rock 'n' roll: hypothesizing common mesolimbic activation as a function of reward gene polymorphisms”. Journal of Psychoactive Drugs. 44 (1): 38–55. doi:10.1080/02791072.2012.662112. PMC 4040958. PMID 22641964.
  129. ^ a b Olsen CM (tháng 12 năm 2011). “Natural rewards, neuroplasticity, and non-drug addictions”. Neuropharmacology. 61 (7): 1109–1122. doi:10.1016/j.neuropharm.2011.03.010. PMC 3139704. PMID 21459101.
  130. ^ a b Pitchers KK, Vialou V, Nestler EJ, Laviolette SR, Lehman MN, Coolen LM (tháng 2 năm 2013). “Natural and drug rewards act on common neural plasticity mechanisms with ΔFosB as a key mediator”. J. Neurosci. 33 (8): 3434–42. doi:10.1523/JNEUROSCI.4881-12.2013. PMC 3865508. PMID 23426671.
  131. ^ Probst, Catharina C.; van Eimeren, Thilo (2013). “The Functional Anatomy of Impulse Control Disorders”. Current Neurology and Neuroscience Reports. 13 (10): 386. doi:10.1007/s11910-013-0386-8. ISSN 1528-4042. PMC 3779310. PMID 23963609.
  132. ^ Guilleminault, Christian; Miglis, Mitchell (2014). “Kleine-Levin syndrome: a review”. Nature and Science of Sleep. 6: 19–26. doi:10.2147/NSS.S44750. ISSN 1179-1608. PMC 3901778. PMID 24470783.
  133. ^ a b Nicolas Kipshidze; Jawad Fareed; Patrick W. Serruys; Jeff Moses (2007). Textbook of Interventional Cardiovascular Pharmacology. CRC Press. tr. 505. ISBN 978-0203463048. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2015.
  134. ^ a b c Dahabreh, Issa J. (23 tháng 3 năm 2011). “Association of Episodic Physical and Sexual Activity With Triggering of Acute Cardiac Events. Systematic Review and Meta-analysis”. JAMA: The Journal of the American Medical Association. 305 (12): 1225–33. doi:10.1001/jama.2011.336. PMC 5479331. PMID 21427375. Acute cardiac events were significantly associated with episodic physical and sexual activity; this association was attenuated among persons with high levels of habitual physical activity.
  135. ^ "Females of almost all species except man will mate only during their fertile period, which is known as estrus, or heat..." Helena Curtis (1975). Biology. Worth Publishers. tr. 1065. ISBN 0879010401.
  136. ^ Pineda, Leslie Ernest McDonald (2003). McDonald's Veterinary Endocrinology and Reproduction. Blackwell Publishing. tr. 597. ISBN 0813811066. Liên kết ngoài trong |title= (trợ giúp)
  137. ^ a b “Central Park Zoo's gay penguins ignite debate”. SFGate. Truy cập 7 tháng 2 năm 2015.
  138. ^ a b Bruce Bagemihl, Biological Exuberance: Animal Homosexuality and Natural Diversity (St. Martin's Press, 1999). ISBN 0-312-19239-8
  139. ^ John, Gartner (ngày 15 tháng 8 năm 2006). “Animals Just Want to Have Fun”. Wired. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2007. Không cho phép mã đánh dấu trong: |nhà xuất bản= (trợ giúp)
  140. ^ Frans B. M. de Waal, "Bonobo Sex and Society", Scientific American (March 1995): 82-86. Available online at: http://songweaver.com/info/bonobos.html.
  141. ^ Diamond, Jared (1997). Why is Sex Fun?.
  142. ^ Mayo Clinic; Womans Health
  143. ^ Riley, A.; Segraves, RT (2006). “Treatment of Premature Ejaculation”. Int J. Clin Pract. Blackwell Publishing. 60 (6): 694–697. doi:10.1111/j.1368-5031.2006.00818.x. PMID 16805755. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2008. Đã bỏ qua tham số không rõ |coauthors= (gợi ý |author=) (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |last1=|last= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |first1=|first= (trợ giúp)
  144. ^ Hengeveld VW, Waldinger MD; và đồng nghiệp (1998). “Effect of SSRI antidepressants on ejaculation: a double blind, randomised, placebo-controlled study with fluoxetine, fluvoxamine, paroxetine and sertraline”. Journal of Clinical Psychopharmacology. 18: 274–281. doi:10.1097/00004714-199808000-00004. “Và đồng nghiệp” được ghi trong: |last= (trợ giúp)
  145. ^ Reissing ED, Binik YM, Khalifé S, Cohen D, Amsel R. (2003) Etiological correlates of vaginismus: sexual and physical abuse, sexual knowledge, sexual self-schema, and relationship adjustment. J Sex Marital Ther.29:47-59.
  146. ^ Ward E, Ogden J. (1994) Experiencing Vaginismus: sufferers beliefs about causes and effects. The Journal of Nervous and Mental Disease 9 (1): 33–45.
  147. ^ Binik YM (2005). “Should dyspareunia be retained as a sexual dysfunction in DSM-V? A painful classification decision”. Arch Sex Behav. 34 (1): 11–21. doi:10.1007/s10508-005-0998-4. PMID 15772767. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp)
  148. ^ Peckham BM, Maki DG, Patterson JJ, Hafez GR (1986). “Focal vulvitis: a characteristic syndrome and cause of dyspareunia. Features, natural history, and management”. Am J Obstet Gynecol. 154 (4): 855–64. PMID 3963075. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp)Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  149. ^ a b Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 76: bad argument #1 to 'message.newRawMessage' (string expected, got nil).
  150. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 76: bad argument #1 to 'message.newRawMessage' (string expected, got nil).
  151. ^ Dewolfe, Deborah J. (ngày 1 tháng 8 năm 1982). “Sexual Therapy for a Woman with Cerebral Palsy: A Case Analysis”. The Journal of Sex Research. Lawrence Erlbaum Associates (Taylor & Francis Group). 18 (3): 253–263. doi:10.2307/3812217. ISSN 0022-4499. OCLC 39109327. Đã bỏ qua tham số không rõ |doi_brokendate= (gợi ý |doi-broken-date=) (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |coauthors= (gợi ý |author=) (trợ giúp)
  152. ^ Wood, H. Sex Cells Nature Reviews Neuroscience 4, 88 (February 2003) | doi:10.1038/nrn1044
  153. ^ Doheny, K. (2008) "10 Surprising Health Benefits of Sex," WebMD (reviewed by Chang, L., M.D.)
  154. ^ Light, K.C. et al., "More frequent partner hugs and higher oxytocin levels are linked to lower blood pressure and heart rate in premenopausal women." Biological Psychology, April 2005; vol 69: pp 5–21.
  155. ^ Charnetski CJ, Brennan FX. Sexual frequency and salivary immunoglobulin A (IgA). Psychological Reports 2004 Jun;94(3 Pt 1):839-44. Data on length of relationship and sexual satisfaction were not related to the group differences.
  156. ^ Michael F. Leitzmann; Edward Giovannucci. Frequency of Ejaculation and Risk of Prostate Cancer—Reply. JAMA. (2004);292:329.
  157. ^ Leitzmann MF, Platz EA, Stampfer MJ, Willett WC, Giovannucci E. Ejaculation Frequency and Subsequent Risk of Prostate Cancer. JAMA. (2004);291(13):1578–1586.
  158. ^ Giles GG, Severi G, English DR, McCredie MR, Borland R, Boyle P, Hopper JL. Sexual factors and prostate cancer. BJU Int. (2003);92(3):211-6.PMID 12887469
  159. ^ Lee HJ, Macbeth AH, Pagani JH, Young WS 3rd. Oxytocin: the great facilitator of life. Prog Neurobiol. (2009);88(2):127-51. PMID 19482229
  160. ^ Riley AJ. Oxytocin and coitus. Sexual and Relationship Therapy (1988);3:29–36
  161. ^ Carter CS. Oxytocin and sexual behavior. Neuroscience & Biobehavioral Reviews (1992);16(2):131–144
  162. ^ Blum, Jeffrey. “Can Good Sex Keep You Young?”. WebMD. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2010.
  163. ^ Weeks, David (1999). Secrets of the Superyoung. Berkley. tr. 277. ISBN 978-0425172582.
  164. ^ Northrup, Christiane (2010). Women's Bodies, Women's Wisdom: Creating Physical and Emotional Health and Healing. Bantam. tr. 960. ISBN 978-0553807936.
  165. ^ "Common Sexually Transmitted Diseases (STDs)". U.S. Department of Health & Human Services.
  166. ^ World Health Organization Fact Sheet on Sexually Transmitted Diseases. [1] Accessed ngày 27 tháng 5 năm 2010
  167. ^ Weinstock H, et al. Sexually transmitted diseases among American youth: incidence and prevalence estimates, 2000. Perspectives on Sexual and Reproductive Health (2004);36(1):6–10.
  168. ^ Sex Infections Found in Quarter of Teenage Girls. The New York Times. ngày 12 tháng 3 năm 2008.
  169. ^ CDC. Sexual and Reproductive Health of Persons Aged 10–24 Years —United States, 2002–2007. MMWR 20009; 58 (No. SS-6):1–59 [2]
  170. ^ “HIV/AIDS”. World Health Organization. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2010.
  171. ^ Centers for Disease Control and Prevention. CDC Fact Sheet: HIV/AIDS. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2010
  172. ^ Centers for Disease Control and Prevention. CDC Fact Sheet: Chlamydia. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2010
  173. ^ Kalwij S, Macintosh M, Baraitser P. Screening and treatment of Chlamydia trachomatis infections. BMJ. (2010);340:c1915. PMID 20410164
  174. ^ Woods CR. Congenital syphilis-persisting pestilence. Pediatr Infect Dis J. (2009);28(6):536-7.PMID 19483520
  175. ^ Centers for Disease Control and Prevention. CDC Fact Sheet: Syphilis. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2010
  176. ^ CDC Hepatitis B Information for Health Professionals Accessed ngày 27 tháng 5 năm 2010
  177. ^ a b “Hepatitis B”. World Health Organization. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2009.

Liên kết ngoài

Tiếng Anh: