Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cúp EFL”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 108: Dòng 108:
==Các con số==
==Các con số==
{{As of|2014}}:
{{As of|2014}}:
*Đội bóng vô địch nhiều nhất: '''8''' [[Liverpool F.C.|Liverpool]]<ref name="League Cup Records">{{chú thích web |title=League Cup Records |url=http://www.carlingcup.premiumtv.co.uk/page/AllTimeStats/0,,11995,00.html |publisher=[[Coors Brewing Company|Coors Brewers]] |accessdate=ngày 1 tháng 2 năm 2009 }}</ref>
*Đội bóng vô địch nhiều nhất: 8 [[Liverpool F.C.|Liverpool]]<ref name="League Cup Records">{{chú thích web |title=League Cup Records |url=http://www.carlingcup.premiumtv.co.uk/page/AllTimeStats/0,,11995,00.html |publisher=[[Coors Brewing Company|Coors Brewers]] |accessdate=ngày 1 tháng 2 năm 2009 }}</ref>
*Đội tham dự nhiều trận chung kết nhất: '''11''' Liverpool<ref name="League Cup Records"/>
*Đội tham dự nhiều trận chung kết nhất: 12 Liverpool<ref name="League Cup Records"/>
*Cầu thủ thắng nhiều trận chung kết nhất: '''5''' [[Ian Rush]] của Liverpool<ref name="League Cup Records"/>
*Cầu thủ thắng nhiều trận chung kết nhất: 5 [[Ian Rush]] của Liverpool<ref name="League Cup Records"/>
*Cầu thủ tham dự nhiều trận chung kết nhất: '''6''' [[Ian Rush]] cho Liverpool (1981–1984, 1987, 1995) và [[Emile Heskey]] cho Leicester City (1997, 1999, 2000), Liverpool (2001, 2003) và Aston Villa (2010)
*Cầu thủ tham dự nhiều trận chung kết nhất: 6 [[Ian Rush]] cho Liverpool (1981–1984, 1987, 1995) và [[Emile Heskey]] cho Leicester City (1997, 1999, 2000), Liverpool (2001, 2003) và Aston Villa (2010)
*Ghi bàn nhiều nhất: '''49''' [[Geoff Hurst]], [[Ian Rush]]<ref name="League Cup Records"/>
*Ghi bàn nhiều nhất: 49 [[Geoff Hurst]], [[Ian Rush]]<ref name="League Cup Records"/>
*Ghi bàn nhiều nhất trong một mùa: '''12''' [[Clive Allen]] cho Tottenham Hotspur trong mùa giải 1986–87<ref name="League Cup Records"/>
*Ghi bàn nhiều nhất trong một mùa: 12 [[Clive Allen]] cho Tottenham Hotspur trong mùa giải 1986–87<ref name="League Cup Records"/>
*Ghi bàn nhiều nhất trong một trận đấu: '''6''' [[Frankie Bunn]] cho [[Oldham Athletic A.F.C.|Oldham Athletic]] vs [[Scarborough F.C.|Scarborough]] vào ngày 25 tháng 10 năm 1989<ref>{{chú thích sách |last1=Rollin |first1=Glenda |last2=Rollin |first2=Jack |title=Sky Sports Football Yearbook 2008–2009 |publisher=Headline |year=2008 |page=1027 |isbn=978-0-7553-1820-9 }}</ref>
*Ghi bàn nhiều nhất trong một trận đấu: 6 [[Frankie Bunn]] cho [[Oldham Athletic A.F.C.|Oldham Athletic]] vs [[Scarborough F.C.|Scarborough]] vào ngày 25 tháng 10 năm 1989<ref>{{chú thích sách |last1=Rollin |first1=Glenda |last2=Rollin |first2=Jack |title=Sky Sports Football Yearbook 2008–2009 |publisher=Headline |year=2008 |page=1027 |isbn=978-0-7553-1820-9 }}</ref>
*Chiến thắng với tỷ số lớn nhất: [[Liverpool F.C.|Liverpool]] 10–0 [[Fulham F.C.|Fulham]] ở vòng 2 lượt đi ngày 23 tháng 9 năm 1986 và [[West Ham United F.C.|West Ham United]] 10–0 [[Bury F.C.|Bury]] ở vòng 2 lượt về ngày 25 tháng 10 năm 1983<ref>{{chú thích sách |last1=Rollin |first1=Glenda |last2=Rollin |first2=Jack |title=Sky Sports Football Yearbook 2008–2009 |publisher=Headline |year=2008 |page=1028 |isbn=978-0-7553-1820-9 }}</ref>
*Chiến thắng với tỷ số lớn nhất: [[Liverpool F.C.|Liverpool]] 10–0 [[Fulham F.C.|Fulham]] ở vòng 2 lượt đi ngày 23 tháng 9 năm 1986 và [[West Ham United F.C.|West Ham United]] 10–0 [[Bury F.C.|Bury]] ở vòng 2 lượt về ngày 25 tháng 10 năm 1983<ref>{{chú thích sách |last1=Rollin |first1=Glenda |last2=Rollin |first2=Jack |title=Sky Sports Football Yearbook 2008–2009 |publisher=Headline |year=2008 |page=1028 |isbn=978-0-7553-1820-9 }}</ref>
*Chiến thắng với tổng tỷ số lớn nhất sau 2 lượt trận ở vòng bán kết: [[Manchester City F.C.|Manchester City]] 9–0 [[West Ham United]] (6–0 trên sân Etihad và 3–0 trên sân [[Boleyn Ground]]) vào tháng 1 năm 2014<ref>{{chú thích báo |first=Jonathan |last=Jurejko |title=West Ham 0 Manchester City 3 |url=http://www.bbc.co.uk/sport/0/football/25723655 |work=BBC Sport |publisher=British Broadcasting Corporation |date=ngày 21 tháng 1 năm 2014 |accessdate=ngày 22 tháng 1 năm 2014 }}</ref>
*Chiến thắng với tổng tỷ số lớn nhất sau 2 lượt trận ở vòng bán kết: [[Manchester City F.C.|Manchester City]] 9–0 [[West Ham United]] (6–0 trên sân Etihad và 3–0 trên sân [[Boleyn Ground]]) vào tháng 1 năm 2014<ref>{{chú thích báo |first=Jonathan |last=Jurejko |title=West Ham 0 Manchester City 3 |url=http://www.bbc.co.uk/sport/0/football/25723655 |work=BBC Sport |publisher=British Broadcasting Corporation |date=ngày 21 tháng 1 năm 2014 |accessdate=ngày 22 tháng 1 năm 2014 }}</ref>
Dòng 127: Dòng 127:


== Liên kết ngoài ==
== Liên kết ngoài ==
* [http://www.carlingcup.com/ Trang chủ của Cúp Carling]
* [http://cup.efl.com/ Trang chủ của Cúp EFL]
* [http://www.capitalonecup.co.uk/ Capital One Cup]
* [http://www.rsssf.com/tablese/engleagcuphistfull.html Kết quả 1960–1996]
* [http://www.rsssf.com/tablese/engleagcuphistfull.html Full results, 1960–1996]
* [http://news.bbc.co.uk/ BBC News] và [http://www.rsssf.com/tablese/eng05.html RSSSF] đối với dữ liệu về số khán giả
* [http://news.bbc.co.uk/ BBC News] and [http://www.rsssf.com/tablese/eng05.html RSSSF] for attendance data


{{Cúp bóng đá liên đoàn Anh}}
{{Cúp bóng đá liên đoàn Anh}}

Phiên bản lúc 21:12, ngày 21 tháng 9 năm 2016

Cúp EFL
(EFL Cup)
Thành lập1960
Khu vực Anh &  Wales
Số đội92
Đội vô địch
hiện tại
Manchester City
(4 lần)
Câu lạc bộ
thành công nhất
Liverpool
(8 lần)
Cúp EFL 2016–17

Cúp EFL, (tiếng Anh: EFL Cup hay League Cup) là một giải đấu bóng đá theo thể thức loại trực tiếp trong hệ thông bóng đá Anh. Giải được tổ chức lần đầu tiên vào mùa giải 1960-61 với tên gọi Football League Cup dành cho các đội đang chơi tại giải Ngoại hạng Anh, Football League Championship, Football League OneFootball League Two (tổng cọng 92 đội).

Tên nhà tài trợ

Từ năm 1982, Cúp Liên Đoàn bóng đá Anh đã được đặt tên theo nhà tài trợ của nó, gồm những cái tên sau đây:

  • Milk Cup (1981 tới 1986), được tài trợ bởi hãng Milk Marketing Board
  • Littlewoods Challenge Cup (1986 tới 1990), được tài trợ bởi Littlewoods
  • Rumbelows Cup (1990 tới 1992), được tài trợ bởi Rumbelows
  • Coca-Cola Cup (1992 tới 1998), được tài trợ bởi hãng nước ngọt Coca-Cola
  • Worthington Cup (1998 tới 2003), được tài trợ bởi Worthington Brewery
  • Carling Cup (2003 tới 2012), được tài trợ bởi hãng bia Molson Coors
  • Capital One Cup (2012 tới 2016), được tài trợ bởi ngân hàng Capital One

Từ mùa giải 2016-2017, giải đổi tên thành EFL Cup sau khi The Football League đổi tên là English Football League.

Các trận chung kết và các câu lạc bộ đoạt nhiều cúp

Câu lạc bộ Vô địch Á quân Vô địch năm Á quân năm
Liverpool 8 4 1981, 1982, 1983, 1984, 1995, 2001, 2003, 2012 1978, 1987, 2005, 2016
Aston Villa 5 3 1961, 1975, 1977, 1994, 1996 1963, 1971, 2010
Chelsea 5 2 1965, 1998, 2005, 2007, 2015 1972, 2008
Manchester United 4 4 1992, 2006, 2009, 2010 1983, 1991, 1994, 2003
Tottenham Hotspur 4 4 1971, 1973, 1999, 2008 1982, 2002, 2009, 2015
Nottingham Forest 4 2 1978, 1979, 1989, 1990 1980, 1992
Manchester City 4 1 1970, 1976, 2014, 2016 1974
Leicester City 3 2 1964, 1997, 2000 1965, 1999
Arsenal 2 5 1987, 1993, 1968, 1969, 1988, 2007, 2011
Norwich City 2 2 1962, 1985 1973, 1975
Birmingham City 2 1 1963, 2011 2001
Wolverhampton Wanderers 2 0 1974, 1980
West Bromwich Albion 1 2 1966 1967, 1970
Middlesbrough 1 2 2004 1997, 1998
Queens Park Rangers 1 1 1967 1986
Leeds United 1 1 1968 1996
Stoke City 1 1 1972 1964
Luton Town 1 1 1988 1989
Sheffield Wednesday 1 1 1991 1993
Swindon Town 1 0 1969
Oxford United 1 0 1986
Blackburn Rovers 1 0 2002
Swansea City 1 0 2013
West Ham United 0 2 1966, 1981
Everton 0 2 1977, 1984
Bolton Wanderers 0 2 1995, 2004
Sunderland 0 2 1985, 2014
Rotherham United 0 1 1961
Rochdale 0 1 1962
Newcastle United 0 1 1976
Southampton 0 1 1979
Oldham Athletic 0 1 1990
Tranmere Rovers 0 1 2000
Wigan Athletic 0 1 2006
Cardiff City 0 1 2012
Bradford City 0 1 2013

Các con số

Tính đến năm 2014:

Tham khảo

  1. ^ a b c d e “League Cup Records”. Coors Brewers. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2009.
  2. ^ Rollin, Glenda; Rollin, Jack (2008). Sky Sports Football Yearbook 2008–2009. Headline. tr. 1027. ISBN 978-0-7553-1820-9.
  3. ^ Rollin, Glenda; Rollin, Jack (2008). Sky Sports Football Yearbook 2008–2009. Headline. tr. 1028. ISBN 978-0-7553-1820-9.
  4. ^ Jurejko, Jonathan (ngày 21 tháng 1 năm 2014). “West Ham 0 Manchester City 3”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2014.
  5. ^ McNulty, Phil (ngày 24 tháng 2 năm 2013). “Bradford 0–5 Swansea”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2013.
  6. ^ Smith, Ben (ngày 30 tháng 10 năm 2012). “Reading 5–7 Arsenal”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2014.
  7. ^ “Dagenham & Redbridge 6-6 Brentford”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. ngày 12 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2014.
  8. ^ “Ashley Chambers player profile”. lcfc.com. Leicester City FC. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2009.
  9. ^ a b Rollin, Glenda; Rollin, Jack (2008). Sky Sports Football Yearbook 2008–2009. Headline. tr. 1030. ISBN 978-0-7553-1820-9.

Liên kết ngoài