Chesterfield F.C.

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Câu lạc bộ bóng đá Chesterfield nằm ở vùng Chesterfield, Derbyshire. Trước mùa giải 2009-10, họ thi đấu ở sân vận động Saltergate, và từ đó đến nay đang thi đấu ở sân Proact Stadium. Hiện tại đội bóng đang thi đấu ở League One.

Anh Chesterfield
Tên đầy đủChesterfield Football Club
Biệt danhThe Spireites
Thành lập1867; 157 năm trước (1867)
SânProact Stadium
Chesterfield
Sức chứa10,504
Chủ sở hữuDave Allen[1]
ChairmanAnh Dave Allen
Người quản lýAnh Paul Cook
Giải đấuLeague One (hạng nhì Anh)
2013-14League Two (hạng ba Anh), thứ 1
(thăng hạng)
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Sân vận động[sửa | sửa mã nguồn]

Sân vận động vào tháng 2 năm 2011

Kể từ mùa giải 2010–11, Chesterfield chơi trên sân nhà B2net Stadium có giá 13 triệu bảng Anh. Trận đấu đầu tiên là cuộc tiếp đón Derby County trong khuôn khổ giao hữu trước mùa giải, khi đó Derby thắng 5–4, Craig Davies trở thành cầu thủ ghi bàn thắng đầu tiên ở sân vận động này. Trận đấu chính thức đầu tiên là cuộc đối đầu với Barnet, kết thúc với chiến thắng 2–1 sau khi Dwayne Mattis ghi bàn thắng đầu tiên trên sân vận động này ở hiệp 1. Chesterfield nhận thất bại trên sân nhà đầu tiên ở B2net Stadium sau khi thua 2–1 trước Burton Albion vào ngày 13 tháng 11 năm 2010. Số khán giả đến xem nhiều nhất ở B2net Stadium là 10,089 khi tiếp đón Rotherham United và giành chiến thắng 5–0 với cú hat-trick của Jack Lester.[2]

Vào ngày 13 tháng 8 năm 2012, sân vận động được thông báo là đổi tên thành sân vận động Proact. Proact là một công ty công nghệ thông tin với nhân viên ở Chesterfield (Trụ sở chính ở UK), London, Wakefield, Birmingham, Warwick, Aberdeen và Glasgow.

Các danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Các danh hiệu nhỏ[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú
  • Derbyshire Senior Cup có sự tham gia bởi tất cả các đội bóng đã đăng ký ở Derbyshire FA. Cho đến mùa giải 2010/11, Chesterfield và Derby County chưa tham gia và do đó họ tham gia giải đấu do chính họ lập nên với tên gọi Derbyshire FA Centenary Cup. Cả Chesterfield và Derby County đều thi đấu ở Derbyshire Senior Cup với đội hình dự bị từ mùa giải 2010/11.
  • The Derbyshire F.A. Centenary Cup là trận đấu giữa Chesterfield và Derby County thường diễn ra trước mùa giải, tuy nhiên đã kết thúc vào năm 2009.
  • Autoworld Trophy là trận đấu giao hữu trước mùa giải hằng năm với đối thủ vùng Derbyshire Matlock Town.

Các danh hiệu trẻ[sửa | sửa mã nguồn]

  • Vô địch North & Midlands East Conference: 2005/06, 2008/09, 2010/11
  • Á quân FA Youth Cup: 1955/56

Những danh hiệu khác[sửa | sửa mã nguồn]

  • FA Cup Giantkillers Trophy: 1996/97

Player records[sửa | sửa mã nguồn]

  • Cầu thủ ra sân nhiều lần nhất trong các trận đấu giải: 617 Dave Blakey (1948–1967)[3]
  • Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng trong các trận đấu giải nhất: 162 Ernie Moss (1968–1975, 1979–1981, 1984–1986)[4]
  • Cầu thủ trẻ nhất: Dennis Thompson – 16 năm 159 ngày[5]
  • Cầu thủ lớn tuổi nhất: Billy Kidd – 40 năm 232 ngày[6]

Các nhà sản xuất trang phục và nhà tài trợ[sửa | sửa mã nguồn]

Giai đoạn Nhà cung cấp áo đấu Nhà tài trợ áo đấu
1976–79 Bukta
1979–82 Adidas
1982–83 Latif
1983–88 Latif Coalite
1988–90 Bukta Coalite
1990–92 Matchwinner Coalite
1992–94 Matchwinner North Derbyshire Health Authority/Gordon Lamb
1994–96 Matchwinner North Derbyshire Health Authority/GK
1996–98 Super League North Derbyshire Health Authority
1998–2000 Super League Kenning Autos
2000–01 Aspire Gordon Lamb
2001–02 TFG Gordon Lamb
2002–03 Turf Sports Gordon Lamb/Vodka Kick
2003–04 Uhlsport Gordon Lamb/Vodka Kick
2004–05 Branded Autoworld/Vodka Kick
2005–07 TFG Autoworld/Vodka Kick
2007–08 Lotto Vodka Kick
2008–10 Bukta Vodka Kick
2010–12 Respect Vodka Kick
2012–2013 Puma Kick Energy
2013– Puma NAPIT

Các kỉ lục[sửa | sửa mã nguồn]

  • Vị trí cao nhất đạt được: thứ 4 ở Division 2 (cấp độ 2), 1946–47
  • Thành tích tốt nhất tại FA Cup: Đấu lại bán kết, 1996–97
  • Số khán giả đến xem nhiều nhất (Sân vận động Saltergate): 30,561 v Tottenham Hotspur, 12 tháng 2 năm 1938 (con số kỉ lục trước đây 30,968 (đấu với Newcastle United Division Two, 7 tháng 4 năm 1939) được ghi nhận lại chỉ còn 28,636)[7]
  • Số khán giả đến xem nhiều nhất (Sân vận động B2Net): 10,089 v Rotherham United, 18 tháng 3 năm 2011

Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 24 tháng 6 năm 2015.[8]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Anh Tommy Lee
2 HV Úc Chris Herd
3 HV Anh Daniel Jones
4 HV Anh Sam Hird
5 TV Anh Sam Morsy (Đội trưởng)
6 HV Anh Ian Evatt (Đội phó)
7 TV Anh Dan Gardner
8 TV Tây Ban Nha Angel Martinez
9 Anh Sylvan Ebanks-Blake
10 TV Cộng hòa Ireland Jay O'Shea
11 Anh Lee Novak (cho mượn từ Birmingham City)
12 HV Anh Liam O'Neil
15 HV Anh Ritchie Humphreys
16 HV Anh Charlie Raglan
Số VT Quốc gia Cầu thủ
18 Anh Byron Harrison
19 TV Wales Dion Donohue
20 TM Anh Aaron Chapman
21 TV Anh Michael Onovwigun
22 Bermuda Rai Simons
24 TV Anh Ollie Banks
25 HV Anh Drew Talbot
26 Anh Emmanuel Dieseruvwe
27 HV Anh Laurence Maguire
28 TV Hoa Kỳ Gboly Ariyibi
29 Anh Jake Beesley
30 Anh Jake Orrell
32 TM Anh Alex Cairns
34 HV Anh Richard Wood (cho mượn từ Rotherham United)

Cho mượn[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
17 Bờ Biển Ngà Armand Gnanduillet (tại Stevenage đến ngày 5 tháng 12 năm 2015)

Huấn luyện viên[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2014.
  2. ^ “Chairman's AGM New Stadium Statement”. Chesterfield Football Club. ngày 22 tháng 1 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2009.
  3. ^ “Chesterfield players with 100+ Football League appearances”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2014.
  4. ^ “Ernie Moss”. Chesterfield FC Official Site. ngày 2 tháng 1 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2010.
  5. ^ “Chesterfield youngest debutants”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2014.
  6. ^ “Chesterfield oldest debutants and oldest players”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2014.
  7. ^ “Record attendances and receipts”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2014.
  8. ^ Player Profile. “Player Profile”. chesterfield-fc.co.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2015.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]